So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1以色列全会众从以琳起程,在出埃及之后第二个月十五日到了以琳西奈中间,的旷野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhằm ngày mười lăm tháng hai, sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên ở nơi Ê-lim đi đến đồng vắng Sin, nằm về giữa khoảng Ê-lim và Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày mười lăm tháng thứ hai sau khi ra khỏi Ai Cập, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rời Ê-lim để đi vào hoang mạc Sin, nằm giữa Ê-lim và Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên nhổ trại rời khỏi Ê-lim đi vào Ðồng Hoang Sin, vùng đất nằm giữa Ê-lim và Si-nai; đó là ngày mười lăm, tháng thứ hai, sau khi họ rời khỏi xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Toàn dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ê-lim đến sa mạc Sin (sa mạc này nằm giữa Ê-lim và Si-nai) vào ngày mười lăm tháng hai, tính từ ngày họ ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Toàn thể cộng đồng Ít-ra-en rời Ê-lim đi đến sa mạc Xin, nằm giữa Ê-lim và Si-nai, vào ngày mười lăm tháng thứ nhì sau khi ra khỏi Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

2以色列全会众在旷野向摩西亚伦发怨言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Cả hội chúng Y-sơ-ra-ên oán trách Môi-se và A-rôn tại nơi đồng vắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong hoang mạc, cả hội chúng Y-sơ-ra-ên oán trách Môi-se và A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Cả hội chúng I-sơ-ra-ên oán trách Mô-sê và A-rôn trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi ở trong sa mạc toàn dân Y-sơ-ra-ên phiền trách Môi-se và A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó toàn dân Ít-ra-en oán trách Mô-se và A-rôn trong sa mạc.

和合本修订版 (RCUVSS)

3以色列人对他们说:“我们宁愿在埃及地死在耶和华手中!那时我们坐在肉锅旁,吃饼得饱。你们却将我们领出来,到这旷野,要叫这全会众都饿死啊!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nói cùng hai người rằng: Ôi! thà rằng chúng tôi chịu chết về tay Đức Giê-hô-va tại xứ Ê-díp-tô, khi còn ngồi kề nồi thịt và ăn bánh chán hê! Vì hai người dẫn dắt chúng tôi vào nơi đồng vắng nầy đặng làm cho cả đoàn dân đông nầy đều bị chết đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dân Y-sơ-ra-ên nói với hai ông: “Ước gì chúng tôi chết bởi tay Đức Giê-hô-va trong đất Ai Cập, khi còn ngồi bên nồi thịt và ăn bánh no nê! Nhưng hai ông lại dẫn chúng tôi vào trong hoang mạc nầy để cả đoàn dân phải chết đói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Dân I-sơ-ra-ên nói với họ, “Ước gì chúng tôi bị chết bởi tay CHÚA trong xứ Ai-cập, khi được ngồi bên nồi thịt và ăn bánh no nê, còn hơn là để hai ông đem chúng tôi vào đồng hoang nầy, để cả hội chúng phải chết đói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nói với hai ông rằng: “Thà chúng tôi chết vì bàn tay của CHÚA trong xứ Ai-cập khi ngồi quanh nồi thịt và muốn chi có nấy còn hơn là để hai ông đem vào sa mạc để chết đói cả đám!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ bảo hai người, “Chẳng thà CHÚA giết chúng tôi trong xứ Ai-cập còn hơn. Ít ra ở đó chúng tôi có thịt và thức ăn tha hồ. Nhưng hai ông mang chúng tôi vào sa mạc nầy để chết đói.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4耶和华对摩西说:“看哪,我要从天降食物给你们。百姓可以出去,每天收集当天的分量。这样,我就可以考验他们是否遵行我的指示。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Nầy, ta sẽ từ trên trời cao làm mưa bánh xuống cho các ngươi. Dân sự sẽ đi ra, mỗi ngày nào thâu bánh đủ cho ngày nấy, đặng ta thử dân coi có đi theo luật lệ của ta hay chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Nầy, để thử xem họ có đi theo luật lệ của Ta không. Ta sẽ ban mưa bánh từ trời cho các con và mỗi ngày dân chúng sẽ đi ra lượm phần bánh trong ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 CHÚA phán với Mô-sê, “Ta sẽ ban mưa bánh từ trời xuống cho các ngươi; mỗi ngày dân chúng sẽ đi ra, lấy đủ bánh cho ngày ấy. Ta sẽ dùng cách đó để thử chúng, xem chúng có vâng lời Ta chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán dạy Môi-se rằng: “Ta sẽ cho bánh từ trời rơi xuống như mưa cho các ngươi. Mỗi ngày dân chúng sẽ đi lượm đủ bánh cho ngày đó. Ta sẽ dùng cách ấy thử chúng để xem chúng có vâng giữ các giáo huấn của Ta hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA liền bảo Mô-se, “Ta sẽ khiến thức ăn từ trời rơi xuống trên các ngươi. Mỗi ngày mọi người phải đi ra lượm thức ăn đủ cho ngày đó. Ta muốn xem dân chúng có vâng theo lời ta dạy hay không.

和合本修订版 (RCUVSS)

5到第六天,他们预备食物,所收集的分量要比每天所收的多一倍。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Qua ngày thứ sáu, dân sự sẽ dự bị phần đã góp, và sẽ được phần gấp bằng hai của mình thường thâu hằng ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vào ngày thứ sáu, phần họ chuẩn bị đem về sẽ gấp đôi phần họ lượm hằng ngày.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngày thứ sáu, chúng sẽ lấy về gấp đôi số lượng chúng thường lấy trong những ngày khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vào ngày thứ sáu chúng sẽ thu lượm gấp đôi số lượng chúng thu lượm trong những ngày khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tuy nhiên ngày thứ sáu mỗi tuần, họ có thể lượm gấp đôi số lượng mỗi ngày. Rồi họ lấy đó mà chuẩn bị thức ăn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6摩西亚伦以色列众人说:“到了晚上,你们就知道是耶和华将你们从埃及地领出来的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se và A-rôn bèn nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chiều nay các ngươi sẽ nhận biết rằng ấy là Đức Giê-hô-va đã rút các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se và A-rôn nói với tất cả dân Y-sơ-ra-ên: “Chiều nay, anh em sẽ nhận biết rằng chính Đức Giê-hô-va đã đem anh em ra khỏi Ai Cập;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy Mô-sê và A-rôn nói với toàn dân I-sơ-ra-ên, “Ðến chiều tối anh chị em sẽ biết rằng chính CHÚA đã đem anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Môi-se và A-rôn nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên: “Chiều nay, anh chị em sẽ nhận biết rằng chính CHÚA đã đem anh chị em ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy Mô-se và A-rôn bảo lại với dân chúng: “Chiều nay các ngươi sẽ biết rằng CHÚA là Đấng mang các ngươi ra khỏi Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

7早晨,你们要看见耶和华的荣耀,因为耶和华听见你们向他所发的怨言了。我们算什么,你们竟然向我们发怨言呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và sáng mai sẽ thấy sự vinh quang của Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã nghe lời các ngươi oán trách Ngài rồi. Vả lại, chúng ta là ai mà các ngươi oán trách chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và sáng mai, anh em sẽ thấy vinh quang của Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã nghe lời anh em oán trách Ngài. Còn chúng tôi có là ai đâu mà anh em oán trách chúng tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Rồi đến sáng mai, anh chị em sẽ thấy vinh hiển của CHÚA, bởi Ngài đã nghe tiếng anh chị em oán trách CHÚA. Vì chúng tôi đâu là gì mà anh chị em oán trách chúng tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chiều nay anh chị em sẽ trông thấy vinh quang của CHÚA vì Ngài đã nghe tiếng phiền trách của anh chị em rồi. Chúng tôi là ai mà anh chị em phiền trách chúng tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sáng mai các ngươi sẽ thấy sự vinh hiển của CHÚA, vì Ngài đã nghe lời các ngươi oán trách Ngài. Chúng tôi chẳng là gì cả, nên không phải các ngươi oán trách chúng tôi mà là oán trách CHÚA.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8摩西又说:“耶和华晚上必给你们肉吃,早晨必给你们食物得饱,因为耶和华已经听见你们向他所发的怨言。我们算什么呢?你们的怨言不是向我们发的,而是向耶和华发的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se nói: Chiều nầy Đức Giê-hô-va sẽ phát thịt cho các ngươi ăn, rồi sáng mai bánh nhiều dư dật, vì Ngài đã nghe lời các ngươi oán trách Ngài rồi. Thế thì, chúng ta là ai? Những lời oán trách chẳng phải đổ về chúng ta đâu, nhưng về Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se nói: “Buổi chiều Đức Giê-hô-va sẽ ban phát thịt cho anh em ăn, và buổi sáng bánh sẽ dư dật vì Ngài đã nghe lời anh em oán trách Ngài. Còn chúng tôi có là ai? Không phải anh em oán trách chúng tôi đâu, mà là oán trách Đức Giê-hô-va đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mô-sê lại nói, “Chiều nay CHÚA sẽ ban cho anh chị em thịt để ăn, rồi sáng mai anh chị em sẽ được no nê vì ăn bánh, bởi CHÚA đã nghe tiếng oán trách mà anh chị em đã oán trách Ngài; chứ chúng tôi là ai? Những lời anh chị em oán trách không phải oán trách chúng tôi, nhưng là oán trách CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se tiếp: “Anh chị em sẽ nhận biết CHÚA khi Ngài ban cho dư dật thịt vào buổi chiều và bánh vào buổi sáng, vì Ngài đã nghe tiếng anh chị em phiền trách Ngài. Chúng tôi là ai? Không phải anh chị em phiền trách chúng tôi đâu, nhưng chính anh chị em phiền trách CHÚA đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mô-se dặn tiếp, “Mỗi chiều, CHÚA sẽ ban thịt cho các ngươi, và mỗi sáng Ngài sẽ cấp bánh cho các ngươi vô hạn định, vì Ngài đã nghe các ngươi oán trách Ngài. Không phải các ngươi oán trách chúng tôi vì chúng tôi có ra gì đâu, nhưng các ngươi oán trách CHÚA.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9摩西亚伦说:“你对以色列全会众说:‘你们来到耶和华面前,因为他已经听见你们的怨言了。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se nói cùng A-rôn rằng: Hãy nói cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hãy đến trước mặt Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã nghe lời oán trách của các ngươi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se bảo A-rôn: “Hãy nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Anh em hãy đến trước mặt Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã nghe lời oán trách của anh em rồi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðoạn Mô-sê nói với A-rôn, “Xin anh nói với toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, ‘Hãy lại gần CHÚA, vì Ngài đã nghe tiếng oán trách của anh chị em.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó Môi-se nói với A-rôn: “Anh truyền cho dân chúng đến trước mặt CHÚA vì Ngài đã nghe tiếng than phiền của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Mô-se bảo A-rôn, “Anh hãy bảo toàn thể cộng đồng Ít-ra-en như sau, ‘Hãy tập họp trước mặt CHÚA vì Ngài đã nghe các ngươi oán trách.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

10亚伦正对以色列全会众说话的时候,他们转向旷野,看哪,耶和华的荣光在云中显现。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, khi A-rôn nói cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, thì họ xây mặt về phía đồng vắng, thấy sự vinh quang của Ngài hiện ra trong đám mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong lúc A-rôn đang nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, họ nhìn về phía hoang mạc và chợt thấy hào quang của Đức Giê-hô-va hiện ra trong đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi A-rôn nói với cả hội chúng I-sơ-ra-ên, họ hướng mắt nhìn về đồng hoang, và nầy, vinh quang CHÚA hiện ra trên mây.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đang khi A-rôn nói chuyện với toàn dân Y-sơ-ra-ên, họ ngó về hướng sa mạc và thấy vinh quang của CHÚA hiện ra trên đám mây.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi A-rôn đang nói chuyện với cộng đồng Ít-ra-en, họ nhìn về phía sa mạc thì thấy vinh hiển của CHÚA hiện ra trong đám mây.

和合本修订版 (RCUVSS)

11耶和华吩咐摩西说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA phán với Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA bảo Mô-se,

和合本修订版 (RCUVSS)

12“我已经听见以色列人的怨言了。你要对他们说:‘到黄昏的时候,你们要吃肉,早晨也必有食物得饱。你们就知道我是耶和华-你们的上帝。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta đã nghe lời oán trách của dân Y-sơ-ra-ên. Vậy, ngươi hãy nói cùng chúng nó rằng: Lối chiều các ngươi sẽ ăn thịt; sáng mai sẽ ăn bánh no nê, và sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Ta đã nghe lời oán trách của dân Y-sơ-ra-ên. Vậy, con hãy nói lại với họ rằng: ‘Buổi chiều các con sẽ ăn thịt, buổi sáng sẽ ăn bánh no nê, rồi các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 “Ta đã nghe tiếng oán trách của dân I-sơ-ra-ên. Hãy nói với chúng, ‘Vào chạng vạng tối nay các ngươi sẽ được ăn thịt; đến sáng mai các ngươi sẽ có bánh ăn no nê; bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Ta đã nghe tiếng phiền trách của dân Y-sơ-ra-ên. Con nói với chúng: ‘đến chiều các ngươi sẽ ăn thịt và đến sáng mai sẽ có bánh ăn dư dật,’ rồi chúng nó sẽ nhận biết Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Ta đã nghe lời oán trách của dân Ít-ra-en. Nên con hãy bảo họ, ‘Lúc chạng vạng các ngươi sẽ ăn thịt, mỗi sáng các ngươi tha hồ ăn bánh. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA, Thượng Đế các ngươi.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

13到了晚上,有鹌鹑上来,遮满营地;早晨,营地周围有一层露水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, chiều lại, có chim cút bay lên phủ trên trại quân; đến sáng mai lại có một lớp sương ở chung quanh trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chiều hôm ấy, chim cút bay đến và bao phủ trại quân; còn buổi sáng thì có một lớp sương đọng quanh trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Chiều đến, các chim cút bay đến phủ cả doanh trại; sáng hôm sau, lại có một lớp sương phủ xung quanh doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chiều đó, chim cút bay đến phủ cả doanh trại và qua sáng mai có một lớp sương xung quanh doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chiều hôm đó chim cút bay đến phủ đầy cả doanh trại, rồi buổi sáng sương mai thấm ướt quanh trại.

和合本修订版 (RCUVSS)

14那一层露水蒸发之后,看哪,旷野的表面出现了小圆物,好像地上的薄霜一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lớp sương đó tan đi, trên mặt đồng vắng thấy có vật chi nhỏ, tròn, như hột sương đóng trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi lớp sương đó tan đi, trên mặt hoang mạc hiện ra thứ gì nho nhỏ, tròn mịn như hạt sương đọng trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi lớp sương đó tan đi, kìa, trên mặt đồng hoang có một chất gì như một lớp mỏng mịn màng, mịn như bột phủ trên mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lớp sương tan đi và để lại trên cát sa mạc những hạt nhỏ mịn như sương muối.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi lớp sương tan đi để lại những lớp mỏng giống như nước đá trên mặt đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

15以色列人看见了,不知道是什么,就彼此说:“这是什么?”摩西对他们说:“这是耶和华给你们吃的食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi dân Y-sơ-ra-ên thấy, bèn hỏi nhau rằng: Cái chi vậy? Vì chẳng biết vật đó là gì. Môi-se bèn nói cùng dân sự rằng: Ấy là bánh mà Đức Giê-hô-va ban cho các ngươi làm lương thực đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thấy vậy, dân Y-sơ-ra-ên hỏi nhau: “Cái gì vậy?” Vì họ chẳng biết vật đó là gì. Môi-se nói với dân chúng: “Đó là bánh mà Đức Giê-hô-va ban cho anh em để làm thức ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi dân I-sơ-ra-ên thấy vậy, họ hỏi nhau, “Thứ gì vậy?” Vì họ không biết đó là thứ gì. Mô-sê nói với họ, “Ðây là bánh CHÚA ban cho anh chị em để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi thấy các hạt nhỏ này, dân Y-sơ-ra-ên hỏi nhau: “Cái gì vậy?” vì họ không biết đó là vật gì. Môi-se đáp: “Đó là bánh CHÚA ban cho anh chị em ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi người Ít-ra-en thấy thì hỏi nhau, “Cái gì vậy?” vì họ không biết nó là cái gì. Nên Mô-se bảo họ: Đây là bánh mà CHÚA cho các ngươi ăn.

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶和华所吩咐的是这样:‘你们每个人要按自己的食量收集,各人要为帐棚里的人收集,按照人口数每个人一俄梅珥。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy là lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn: Hãy tùy sức ăn của mỗi người, và tùy số người trong trại mà góp cho mỗi tên một ô-me.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Đây là điều Đức Giê-hô-va đã phán truyền: ‘Mỗi người hãy ra lượm theo sức ăn của mình, mỗi nhân khẩu một ô-me tùy theo số người trong mỗi trại của mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðây là thứ CHÚA đã truyền, ‘Mỗi người cần bao nhiêu, cứ lấy đủ dùng cho mình, khoảng hai lít cho mỗi người, cứ theo số người ở trong lều mà lấy đủ dùng cho mọi người.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và đây là mạng lệnh của Ngài: ‘Mỗi người đi lượm đủ cho nhu cầu của mình. Lượm hai lít cho mỗi người trong lều của mình.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA đã dặn, “Mỗi người trong các ngươi hãy lượm đủ phần ăn của mình, tức khoảng hai lít cho mỗi người trong gia đình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17以色列人就照样去做;有的收多,有的收少。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dân Y-sơ-ra-ên bèn làm như vậy, kẻ thì lượm nhiều, người thì lượm ít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dân Y-sơ-ra-ên làm như vậy, kẻ lượm nhiều, người lượm ít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Dân I-sơ-ra-ên làm như vậy. Một số lấy nhiều, một số lấy ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người Y-sơ-ra-ên làm theo lời ấy, người lượm nhiều kẻ nhặt ít.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy dân Ít-ra-en làm theo như thế; người lượm nhiều, người lượm ít.

和合本修订版 (RCUVSS)

18用俄梅珥量一量,多收的没有余,少收的也没有缺;各人都按着自己的食量收集。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cứ lường từ ô-me; ai lượm nhiều chẳng được trội, ai lượm ít cũng chẳng thiếu; mỗi người lượm vừa đủ sức mình ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng khi đong thì theo từng hai lít, ai lượm nhiều chẳng được hơn, ai lượm ít cũng chẳng thiếu. Mỗi người lượm vừa đủ sức mình ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Rồi họ lấy ô-me ra đong, ai lấy nhiều cũng không dư, ai lấy ít cũng không thiếu; cứ tùy sức mỗi người ăn được bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng khi đong, người lượm nhiều cũng chẳng thừa, kẻ nhặt ít cũng không thiếu. Mỗi người thu lượm tùy theo nhu cầu của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi họ đong. Người lượm nhiều không nhận quá, còn người lượm ít cũng không thiếu hụt. Mỗi người lượm đủ lượng cần dùng cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

19摩西对他们说:“任何人都不可以把所收的留到早晨。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Môi-se nói cùng dân sự rằng: Đừng ai để dư lại cho đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Môi-se nói với dân chúng: “Đừng ai để dành đến sáng mai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Mô-sê nói với họ, “Ðừng ai để vật ấy còn thừa lại đến ngày mai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Môi-se có căn dặn họ đừng để bánh thừa đến sáng mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mô-se bảo họ, “Đừng giữ gì lại cho đến sáng mai.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20然而他们不听从摩西,当中有人把食物留到早晨,食物就生虫发臭了。摩西就向他们发怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng dân sự chẳng nghe theo lời Môi-se, một vài người để dư lại đến sáng mai; thì sâu hóa ở trong, vật sanh mùi hôi hám. Môi-se bèn nổi giận cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng dân chúng chẳng nghe lời Môi-se; một vài người đã để lại đến sáng mai thì bánh sinh ra sâu và có mùi hôi thối. Môi-se nổi giận với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Tuy nhiên, vẫn có một số người không nghe lời Mô-sê; họ để dành một phần đến sáng hôm sau; vật ấy bèn sinh giòi và bốc mùi hôi thối; do đó Mô-sê giận họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên có một số người không để ý đến lời Môi-se và để bánh thừa đến sáng hôm sau, bánh hóa sâu và có mùi hôi hám. Vì vậy Môi-se giận họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng một số người không nghe Mô-se. Họ để dành một ít đặng sáng hôm sau ăn. Món đó hóa ra dòi bọ và xông lên mùi hôi thối. Mô-se nổi giận cùng mấy người đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们每日早晨按着各人的食量收集;太阳一发热,食物就融化了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, hằng buổi sớm mai mỗi người lượm vừa đủ sức mình ăn; khi mặt trời nắng nóng thì vật đó tan ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Như thế, mỗi buổi sáng họ ra lượm bánh, mỗi người lượm theo sức mình ăn. Khi mặt trời nắng nóng thì vật đó tan ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Vậy sáng nào cũng thế, họ đi ra hốt lớp bột ấy làm lương thực cho mình, ai cần bao nhiêu thì hốt bấy nhiêu; nhưng khi ánh nắng mặt trời bắt đầu nóng, lớp bột ấy liền tan chảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cứ đến sáng, mỗi người đi thu lượm đủ số cần dùng và khi mặt trời đã nóng, bánh tan đi hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mỗi sáng ai nấy lượm đủ thức ăn cho mình. Nhưng khi mặt trời mọc lên thì vật đó tan đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

22到第六天,他们收集了双倍的食物,每个人二俄梅珥。会众的官长来告诉摩西

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đến ngày thứ sáu, dân sự lượm lương thực gấp hai; mỗi người hai ô-me. Các hội trưởng đến thuật lại cho Môi-se rõ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vào ngày thứ sáu, dân chúng lượm gấp đôi số bánh, mỗi người bốn lít. Các người lãnh đạo hội chúng đến trình cho Môi-se rõ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ðến ngày thứ sáu, họ lấy số lượng gấp đôi, mỗi người bốn lít. Khi những người lãnh đạo hội chúng đến hỏi Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vào ngày thứ sáu, họ thu lượm gấp đôi, tức là mỗi người bốn lít. Khi thấy vậy các người lãnh đạo trong cộng đồng đến báo cáo với Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến ngày thứ sáu dân chúng lượm gấp đôi, mỗi người bốn lít. Các lãnh tụ cộng đồng đến thuật lại cho Mô-se hay,

和合本修订版 (RCUVSS)

23摩西对他们说:“耶和华吩咐:‘明天是安息日,是向耶和华守的圣安息日。你们要烤的就烤,要煮的就煮,所剩下的都留到早晨。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đáp rằng: Ấy là lời Đức Giê-hô-va đã phán rằng: Mai là ngày nghỉ, tức ngày Sa-bát thánh cho Đức Giê-hô-va, hãy nướng món chi các ngươi muốn nướng, hãy nấu món chi các ngươi muốn nấu; hễ còn dư, hãy để dành đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông nói: “Đây là lời Đức Giê-hô-va đã phán: ‘Ngày mai là ngày nghỉ, là ngày sa-bát thánh cho Đức Giê-hô-va, hãy nướng món gì anh em muốn nướng, hãy nấu món gì anh em muốn nấu, và những gì còn thừa, hãy để dành đến sáng mai.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 ông trả lời họ, “Ðây là điều CHÚA đã truyền: ‘Ngày mai là ngày yên nghỉ, ngày Sa-bát thánh để tôn kính CHÚA, hãy nướng món gì anh chị em muốn nướng, nấu món gì anh chị em muốn nấu, những gì còn dư hãy để dành cho sáng mai.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng Môi-se nói rằng: “Đây là điều CHÚA truyền dạy: ‘ngày mai là ngày nghỉ, là ngày Sa-bát thánh cho CHÚA. Hãy nấu nướng món gì các ngươi muốn nấu nướng, luộc món gì các ngươi muốn luộc, rồi để dành một phần cho ngày hôm sau.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

23ông trả lời, “Đó là điều CHÚA căn dặn vì mai là ngày Sa-bát, ngày thánh để nghỉ ngơi cho CHÚA. Hôm nay các ngươi muốn nấu nướng gì cũng được. Thức ăn còn dư thì có thể để đến sáng mai.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们就照摩西的吩咐把剩下的留到早晨,这些食物既不发臭,里头也没有生虫。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Dân sự bèn để dành cho đến sáng mai, y như lời Môi-se đã truyền; vật đó chẳng sanh mùi hôi hám và cũng chẳng hóa sâu chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy họ để dành đến sáng mai, như lời Môi-se đã truyền dạy, vật đó chẳng có mùi hôi thối và cũng không sinh sâu bọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Vậy họ để dành bột ấy đến sáng mai, y như Mô-sê đã truyền cho họ. Bột ấy không bị hôi thối và cũng không sinh giòi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ làm theo lời Môi-se và để thức ăn đến sáng hôm sau; thức ăn không hôi hám cũng không hóa sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì thế dân chúng để dành lại đến sáng hôm sau như Mô-se dặn. Món ăn đó không bị hôi thối hay hóa dòi.

和合本修订版 (RCUVSS)

25摩西说:“你们今天就吃这些吧!因为今天是向耶和华守的安息日,你们在野外必找不着食物了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Môi-se bèn nói rằng: Bữa nay hãy ăn đồ đó đi, vì là ngày Sa-bát của Đức Giê-hô-va; hôm nay các ngươi chẳng tìm thấy vật đó ở trong đồng đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Môi-se nói: “Hôm nay, hãy ăn thức ăn đó vì là ngày sa-bát cho Đức Giê-hô-va. Hôm nay, anh em sẽ chẳng tìm thấy thức ăn ấy ngoài đồng đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Mô-sê nói, “Hãy lấy bột ấy mà ăn hôm nay, vì hôm nay là ngày Sa-bát để tôn kính CHÚA. Hôm nay anh chị em sẽ không thấy bột ấy ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi ấy Môi-se nói với họ: “Anh chị em ăn các món đó hôm nay đi, vì hôm nay là ngày Sa-bát cho CHÚA. Hôm nay anh chị em sẽ không tìm thấy bánh trên mặt đất đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se bảo dân chúng, “Hãy ăn thức ăn các ngươi lượm hôm qua. Hôm nay là ngày Sa-bát, ngày nghỉ ngơi của CHÚA; các ngươi sẽ không tìm ra món ăn đó trong đồng hôm nay đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

26六天可以收集,第七天是安息日,这一天什么也没有了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các ngươi lượm trong sáu ngày, nhưng qua ngày thứ bảy là ngày Sa-bát, sẽ chẳng có đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Anh em lượm trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày sa-bát, sẽ chẳng có gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Trong sáu ngày anh chị em sẽ ra lấy về dùng, nhưng đến ngày thứ bảy, là ngày Sa-bát, sẽ không có bột ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Anh chị em đi thu lượm trong sáu ngày nhưng qua ngày thứ bảy là ngày Sa-bát, sẽ không có bánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các ngươi lượm thức ăn trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát. Trong ngày đó sẽ không có thức ăn nào trên mặt đất.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27第七天,百姓中有人出去收,什么也找不着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngày thứ bảy, một vài người trong vòng dân sự ra đặng lượm lấy, nhưng tìm chẳng thấy chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tuy vậy, vào ngày thứ bảy cũng có một vài người trong dân chúng đi ra lượm và họ chẳng tìm được gì hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nhưng trong ngày thứ bảy vẫn có một số người đi ra lấy, và họ chẳng tìm được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tuy nhiên, một số người đi ra kiếm bánh vào ngày Sa-bát nhưng không tìm thấy gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vào ngày thứ bảy có mấy người đi ra lượm thức ăn nhưng chẳng tìm được gì hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

28耶和华对摩西说:“你们不肯遵守我的诫令和教导,要到几时呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Các ngươi chẳng chịu vâng giữ điều răn và luật pháp ta cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Các con không chịu vâng giữ điều răn và luật pháp Ta cho đến bao giờ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 CHÚA phán với Mô-sê, “Các ngươi cứ từ chối, không vâng theo điều răn và mệnh lệnh Ta cho đến bao giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA phán hỏi Môi-se: “Các ngươi cứ từ chối không chịu vâng theo mạng lệnh và giáo huấn của Ta cho đến khi nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

28CHÚA liền bảo Mô-se, “Các ngươi sẽ bất tuân huấn lệnh ta cho đến bao giờ?

和合本修订版 (RCUVSS)

29你们看,耶和华既然将安息日赐给你们,所以第六天他就赐给你们两天的食物,第七天各人都要留在自己的地方,不许任何人从这里出去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy suy nghĩ rằng Đức Giê-hô-va đã cho các ngươi ngày Sa-bát; vậy nên, đến ngày thứ sáu Ngài lại cho các ngươi lương thực đủ hai ngày. Trong ngày thứ bảy, mỗi người phải ở yên chỗ mình, chớ ai ra khỏi nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy nhớ rằng Đức Giê-hô-va đã cho các con ngày sa-bát, vì thế vào ngày thứ sáu Ngài ban cho các con hai ngày bánh. Trong ngày thứ bảy, mỗi người phải ở yên chỗ mình, không ai được ra khỏi nhà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Kìa, CHÚA đã ban cho các ngươi ngày Sa-bát, vì thế ngày thứ sáu Ngài đã ban cho các ngươi lương thực đủ ăn cho hai ngày. Ai nấy trong các ngươi hãy ở tại chỗ mình; đừng rời khỏi nơi mình trong ngày thứ bảy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nên nhớ rằng CHÚA đã cho các ngươi ngày Sa-bát; vì đó mà vào ngày thứ sáu Ngài cho các ngươi đủ bánh cho hai ngày. Tất cả mọi người phải nghỉ ngơi trong ngày thứ bảy; không ai được phép đi ra ngoài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nầy, CHÚA đã lập nên ngày Sa-bát để các ngươi nghỉ ngơi. Nên ngày thứ sáu CHÚA ban cho các ngươi thức ăn đủ hai ngày, nhưng đến ngày thứ bảy, các ngươi phải nghỉ. Không đi đâu cả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30于是百姓在第七天安息了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Thế thì, ngày thứ bảy dân sự đều nghỉ ngơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Như vậy, vào ngày thứ bảy dân chúng được nghỉ ngơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Vậy dân chúng nghỉ ngơi trong ngày thứ bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Như vậy dân chúng nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vậy dân chúng nghỉ ngơi ngày thứ bảy.

和合本修订版 (RCUVSS)

31以色列家给这食物取名叫吗哪,它的样子像芫荽子,颜色是白的,吃起来像和蜜的薄饼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhà Y-sơ-ra-ên đặt tên lương thực nầy là ma-na; nó giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhà Y-sơ-ra-ên đặt tên thức ăn nầy là ma-na. Nó giống như hột ngò, màu trắng, vị như bánh ngọt pha mật ong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhà I-sơ-ra-ên gọi vật ấy là man-na. Nó giống như hột ngò, màu trắng, có mùi vị tựa bánh tráng tẩm mật ong.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Dân Y-sơ-ra-ên gọi bánh đó là ma-na, nó giống hạt ngò, có vị như bánh mật ong.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Dân Ít-ra-en gọi thức ăn đó là ma-na. Vì nó giống như hột ngò trắng, ăn giống như bánh kẹp pha mật ong.

和合本修订版 (RCUVSS)

32摩西说:“耶和华所吩咐的是这样:‘要装满一俄梅珥的吗哪留给你们的后代,使他们可以看见我领你们出埃及地的时候,在旷野所给你们吃的食物。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Môi-se nói rằng: Lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn như vầy: Hãy đổ đầy một ô-me ma-na, đặng lưu truyền trải các đời, hầu cho thiên hạ thấy thứ bánh ta đã cho các ngươi ăn nơi đồng vắng, khi ta rút các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Môi-se nói: “Đây là điều Đức Giê-hô-va đã phán truyền: ‘Hãy đong đầy hai lít ma-na, và lưu giữ qua các thế hệ để họ thấy thứ bánh Ta đã cho các con ăn nơi hoang mạc khi Ta đem các con ra khỏi đất Ai Cập.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Mô-sê nói, “Ðây là mệnh lệnh CHÚA đã truyền, ‘Hãy lấy hai lít man-na giữ lại cho những thế hệ về sau, để chúng thấy thứ lương thực Ta đã nuôi các ngươi trong đồng hoang, khi Ta đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Môi-se nói: “Đây là mạng lệnh CHÚA truyền dạy: ‘Lấy hai lít ma-na và giữ lại cho các thế hệ hậu lai, để chúng được thấy thứ bánh Ta ban cho các ngươi ăn trong sa mạc khi Ta đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó Mô-se bảo, “CHÚA phán, ‘Hãy để dành hai lít thức ăn nầy cho con cháu chúng ta. Để chúng nó thấy thức ăn ta cho các ngươi trong sa mạc khi ta mang các ngươi ra khỏi Ai-cập.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

33摩西亚伦说:“你拿一个罐子,装满一俄梅珥的吗哪,存在耶和华面前,留给你们的后代。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Môi-se lại nói cùng A-rôn rằng: Hãy lấy một cái bình đựng đầy một ô-me ma-na, để trước mặt Đức Giê-hô-va, đặng lưu truyền các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Môi-se nói với A-rôn: “Hãy lấy một cái bình và đựng đầy hai lít ma-na, rồi đặt trước mặt Đức Giê-hô-va để lưu truyền qua các thế hệ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Vậy Mô-sê nói với A-rôn, “Xin anh lấy một cái bình, đổ hai lít man-na vào trong đó, rồi đặt bình ấy trước mặt CHÚA, và giữ như vậy từ thế hệ nầy qua thế hệ khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vậy Môi-se nói với A-rôn: “Anh lấy một cái bình, bỏ vào đấy hai lít ma-na, rồi đem bình để trước mặt CHÚA để giữ lại cho các thế hệ hậu lai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Mô-se bảo A-rôn, “Hãy lấy một cái hũ đổ ma-na đầy vào. Đặt hũ đó trước mặt CHÚA, để dành lưu lại cho con cháu các ngươi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34耶和华怎么吩咐摩西亚伦就照样做,把吗哪存留作见证。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34A-rôn bèn để bình đó trước sự chứng cớ, hầu cho được lưu truyền y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34A-rôn đặt bình đó trước Bảng Chứng Ước để được lưu giữ như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Theo như lệnh CHÚA đã truyền cho Mô-sê, A-rôn đặt bình ấy trước Chứng Cớ, để lưu giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền cho Môi-se, A-rôn đem ma-na đặt trước Giao Ước để lưu truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vậy A-rôn làm theo điều CHÚA dặn Mô-se. Ông để hũ đựng ma-na trước Hộp Giao Ước để giữ cho an toàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

35以色列人吃吗哪共四十年,直到进入有人居住的地方;他们吃吗哪,直到迦南地的边境。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Dân Y-sơ-ra-ên ăn ma-na trải bốn mươi năm, cho đến khi vào bờ cõi xứ Ca-na-an, là xứ có người ta ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân Y-sơ-ra-ên ăn ma-na suốt bốn mươi năm, cho đến khi vào vùng đất định cư. Họ đã ăn ma-na cho đến khi vào bờ cõi đất Ca-na-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Dân I-sơ-ra-ên ăn man-na bốn mươi năm, cho đến khi họ vào trong xứ có thể canh tác được. Họ cứ ăn man-na cho đến khi họ tiến vào bờ cõi xứ Ca-na-an.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Dân Y-sơ-ra-ên ăn ma-na trong bốn mươi năm, cho đến khi họ vào định cư, tức là họ ăn ma-na cho tới biên giới xứ Ca-na-an.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Dân Ít-ra-en ăn ma-na trong 40 năm cho đến khi vào xứ họ định cư tức biên giới xứ Ca-na-an.

和合本修订版 (RCUVSS)

36一俄梅珥是一伊法的十分之一。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vả, ô-me là một phần mười của ê-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Một ô-me là một phần mười của ê-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Một ô-me là một phần mười của một ê-pha.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Một ô-me bằng một phần mười ê-pha.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Lường họ dùng cho ma-na là hai lít, khoảng một phần mười ê-pha.