So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Nĕ anei anăn phung anak êkei Y-Israel truh kơ čar Êjip mbĭt hŏng Y-Yakôp, grăp čô leh anăn găp djuê ñu:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên, mỗi người đều dẫn người nhà mình đi với Gia-cốp đến xứ Ê-díp-tô:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là tên các con trai của Y-sơ-ra-ên đã theo Gia-cốp đến Ai Cập cùng với gia đình mình:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là tên các con trai của I-sơ-ra-ên đã đến Ai-cập với Gia-cốp, mỗi người đi với gia đình mình:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là tên các con trai Y-sơ-ra-ên đã theo Gia-cốp xuống Ai-cập với gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi đi xuống Ai-cập, Gia-cốp mang theo các con trai, và mỗi người con mang theo gia đình mình. Sau đây là tên các con trai của Ít-ra-en:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Ruben, Y-Simêôn, Y-Lêwi, Y-Yuđa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, và Giu-đa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, và Giu-đa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi và Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ru-bên, Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Isakar, Y-Sabulôn, Y-Benjamin,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, và Bên-gia-min;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 I-sa-ca, Xê-bu-lun, Bên-gia-min,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y-sa-ca, Sa-bu-luân và Bên-gia-min;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Y-xa-ca, Sa-bu-lôn, Bên-gia-min,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Y-Dan, Y-Naptali, Y-Gat, leh anăn Y-Aser.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ðan, Náp-ta-li, Gát, và A-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đan, Nép-ta-li, Gát và A-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đan, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Jih găp djuê Y-Yakôp mâo kjuh pluh čô; Y-Yôsep dôk leh hlăm čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hết thảy những người bởi Gia-cốp sanh ra, được bảy mươi người; Giô-sép đã ở tại xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả con cháu của Gia-cốp là bảy mươi người, còn Giô-sép thì đã ở tại Ai Cập rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Tổng số những người trong dòng dõi của Gia-cốp là bảy mươi người. Còn Giô-sép thì đã sống tại Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tổng cộng số con cháu của Gia-cốp là bảy mươi người; còn Giô-sép đã ở trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tất cả con cháu Gia-cốp tổng cộng là 70 người. Giô-xép, con Gia-cốp đã cư ngụ tại Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Y-Yôsep djiê, leh anăn jih jang phung ayŏng adei ñu, wăt jih jang mnuih gưl diñu ênuk anăn msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Giô-sép và anh em người cùng mọi kẻ đồng đời đó đều chết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Giô-sép, các anh em của ông và những người cùng thế hệ lần lượt qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Giô-sép qua đời, tất cả anh em ông và mọi người trong thế hệ đó đều cũng qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thế rồi, Giô-sép, tất cả anh em và tất cả người đồng thời với ông đều qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ít lâu sau, Giô-xép và các anh em qua đời cùng với những người đương thời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Ƀiădah phung Y-Israel kkiêng lu anak, jing lar êngŭm, đĭ hĭn, leh anăn jing ktang hĭn nanao; leh anăn čar anăn bŏ hŏng diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Con cháu Y-sơ-ra-ên thêm nhiều lạ lùng, nẩy nở ra, và trở nên rất cường thạnh; cả xứ đều đầy dẫy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Con cháu Y-sơ-ra-ên sinh sôi nẩy nở rất nhanh; dân số gia tăng, lan tràn khắp xứ và trở nên vô cùng hùng mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nhưng con cháu I-sơ-ra-ên vẫn cứ tiếp tục sinh sôi nảy nở rất nhiều. Họ trở nên đông đúc và hùng mạnh. Khắp nước, nơi nào cũng có họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng dân Y-sơ-ra-ên sinh sôi nẩy nở rất nhiều, trở nên rất đông đảo, mạnh mẽ và ở đầy cả xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng dân Ít-ra-en có đông con nên dân số gia tăng rất nhanh. Họ trở nên rất hùng mạnh. Người Ít-ra-en lan tràn khắp xứ Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Lŏ mâo sa čô mtao mrâo kiă kriê čar Êjip. Ñu amâo tuôm thâo kral Y-Yôsep ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng bấy giờ tại nước Ê-díp-tô, có một vua mới lên ngôi, chẳng quen biết Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ có một vị vua mới lên ngôi cai trị Ai Cập, không biết đến Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ, một vua mới lên ngôi trị vì tại Ai-cập; vua ấy không biết Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau đó có một vua mới lên ngôi cai trị Ai-cập và vua này không biết Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi một vua mới lên cai trị nước Ai-cập. Vua nầy không quen biết Giô-xép.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Ñu lač kơ phung ƀuôn sang ñu, “Nĕ anei, phung ƀuôn sang Israel jing lu hĭn leh anăn ktang hĭn kơ drei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua phán cùng dân mình rằng: Nầy, dân Y-sơ-ra-ên đông và mạnh hơn chúng ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua nói với dân mình rằng: “Kìa, dân Y-sơ-ra-ên đông và mạnh hơn chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Vua ấy nói với dân của ông, “Này, dân I-sơ-ra-ên đã thành một dân đông đúc và mạnh hơn chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua bảo thần dân rằng: “Kìa, dân Y-sơ-ra-ên bây giờ quá đông và mạnh hơn chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua bảo dân chúng, “Xem nầy! Dân Ít-ra-en đã trở nên quá đông và quá hùng mạnh, chúng ta không kham nổi!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Bơ bĕ drei, ngă kơ diñu hŏng klei knhâo, huĭdah diñu lar êngŭm leh anăn tơdah truh klei bi blah, diñu bi mguôp hŏng phung roh drei čiăng bi blah hŏng drei leh anăn kbiă đuĕ mơ̆ng čar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hè! ta hãy dùng chước khôn ngoan đối cùng họ, kẻo họ thêm nhiều lên, một mai nếu có cơn chinh chiến xảy đến, họ sẽ hiệp cùng quân nghịch đánh lại ta, và ra khỏi xứ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nào! Chúng ta hãy đối xử khôn ngoan với họ; nếu không, dân số họ cứ gia tăng và một khi chiến tranh xảy đến, họ sẽ bắt tay với quân thù đánh lại chúng ta, rồi trốn ra khỏi xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Hãy đến, chúng ta hãy dùng những biện pháp khôn ngoan để đối phó với chúng, kẻo chúng cứ tiếp tục gia tăng; rủi khi đất nước có chiến tranh, chúng sẽ hiệp tác với quân thù, đánh lại chúng ta, và rời khỏi xứ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ta phải khôn khéo đối xử với họ, e rằng họ cứ tiếp tục gia tăng và đến khi có chiến tranh, họ sẽ cấu kết với quân thù, đánh lại chúng ta và trốn thoát khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu chúng ta không làm gì cả thì họ sẽ còn gia tăng hơn nữa. Nay mai nếu xảy ra chiến tranh, họ rất có thể nhập với quân thù đánh chúng ta rồi trốn ra khỏi nước!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Snăn arăng mdưm phung khua bruă kiă diñu, čiăng bi knap diñu hŏng bruă ktrŏ. Diñu ngă ƀuôn hjiê kơ Pharaôn, ƀuôn Pithôm, leh anăn ƀuôn Ramse.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, người Ê-díp-tô bèn đặt các kẻ đầu xâu để bắt dân Y-sơ-ra-ên làm xâu khó nhọc; họ xây thành Phi-thom và Ram-se dùng làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, người Ai Cập đặt các đốc công để hành hạ dân Y-sơ-ra-ên bằng những công việc nặng nề, bắt họ xây thành Phi-thom và Ram-se để làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Vậy chúng lập các cai nô trên họ, để đàn áp họ bằng lao động khổ sai. Họ bị bắt xây cất các thành dự trữ lương thực cho Pha-ra-ôn; đó là các thành Pi-thom và Ram-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì vậy người Ai-cập đặt những cai nô áp bức dân Y-sơ-ra-ên bằng cách cưỡng bức họ lao động để xây dựng thành Phi-thom và Ram-se làm kho tàng cho Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên người Ai-cập gây khổ nhọc cho dân Ít-ra-en. Họ đặt các cai nô lệ trên người Ít-ra-en, bắt xây các thành Phi-thom và Ram-se để làm trung tâm chứa hàng cho nhà vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ƀiădah hĭn arăng bi knap diñu, hĭn êjai diñu jing lar êngŭm leh anăn dlai čar. Leh anăn phung Êjip huĭ kơ phung ƀuôn sang Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người Ê-díp-tô càng bắt làm khó nhọc chừng nào, dân Y-sơ-ra-ên càng thêm nhiều lên, và tràn ra chừng nấy. Người Ê-díp-tô bèn đem lòng ghen ghét dân Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người Ai Cập càng hành hạ chừng nào, dân số Y-sơ-ra-ên càng gia tăng và lan rộng chừng nấy. Người Ai Cập lo sợ về dân Y-sơ-ra-ên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng càng bị áp bức bao nhiêu, họ càng gia tăng dân số và tràn ra bấy nhiêu. Vì thế dân Ai-cập đâm ra lo sợ dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng càng bị áp bức bao nhiêu, dân Y-sơ-ra-ên càng sinh sôi nẩy nở và lan tràn bấy nhiêu, vì vậy người Ai-cập sợ người Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng người Ai-cập càng hành hạ cực nhọc bao nhiêu, dân Ít-ra-en càng sinh sản thêm bấy nhiêu, lan tràn khắp nơi. Nên người Ai-cập đâm ra sợ hãi người Ít-ra-en

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Snăn phung Êjip brei phung ƀuôn sang Israel mă bruă suăi snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13bắt làm công việc nhọc nhằn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13nên bắt họ làm việc cực nhọc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Dân Ai-cập bèn bắt dân I-sơ-ra-ên làm những việc khắc nghiệt hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13và càng bắt họ phục dịch cực khổ,

Bản Phổ Thông (BPT)

13và càng hành hạ họ thêm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Diñu bi knap phung Israel hŏng klei suăi mă bruă hŏng lŭ tliêt, lăn čeh, leh anăn djăp mta bruă hlăm hma. Jih bruă arăng brei digơ̆ ngă hŏng klei suăi snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14gây cho đời dân ấy nên cay đắng, vì nỗi khổ sở nhồi đất, làm gạch và mọi việc khác ở ngoài đồng. Các công việc nầy người Ê-díp-tô bắt dân Y-sơ-ra-ên làm nhọc nhằn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14khiến cuộc đời họ thêm đắng cay với bao công việc nặng nề như nhồi đất, làm gạch và đủ thứ việc đồng áng khác. Bất cứ việc gì người Ai Cập cũng bắt dân Y-sơ-ra-ên lao dịch nhọc nhằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Chúng làm cho đời sống họ trở nên trăm bề cay đắng, vì họ phải lao động khổ sai trong việc nhồi đất làm gạch và mọi công việc đồng áng. Hễ việc gì chúng bắt họ làm, chúng đều dùng đó như một phương tiện để hành hạ họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14khiến cho người Y-sơ-ra-ên có cuộc sống cay đắng vì phải làm lụng nặng nhọc trong việc nhồi đất sét làm gạch và phải làm đủ thứ công việc đồng áng. Trong mọi công việc người Ai-cập bắt người Y-sơ-ra-ên làm việc cực khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ gây khổ nhọc cho người Ít-ra-en. Họ bắt người Ít-ra-en trộn vữa để đúc gạch, cùng làm những việc đồng áng. Người Ai-cập không nương tay chút nào trong việc hành hạ người Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Mtao čar Êjip blŭ kơ phung ƀuê mniê Hêbrơ, anăn sa čô H'Sipra, leh anăn anăn pô mkăn H'Puah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua xứ Ê-díp-tô cũng phán cùng các bà mụ của dân Hê-bơ-rơ, một người tên Siếp-ra và một người tên Phu-a,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua Ai Cập truyền cho các cô đỡ người Hê-bơ-rơ, một người tên Siếp-ra và một người tên Phu-a,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Vua Ai-cập ra lịnh cho các bà mụ Hê-bơ-rơ, một bà tên Síp-ra và bà kia tên Pu-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Ai-cập bảo các cô đỡ của người Hê-bơ-rơ là Siếp-ra và Phu-a

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hai bà đỡ người Do-thái, tên Síp-ra và Phu-a, giúp đỡ đẻ cho phụ nữ Ít-ra-en. Vua Ai-cập dặn các bà ấy như sau,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ñu lač, “Tơdah diih srăng mă ƀuê phung mniê Hêbrơ, leh anăn ƀuh digơ̆ dơ̆ng kkiêng, tơdah jing êkei, bi mdjiê hĕ ñu; tơdah mniê, lui ñu dôk hdĭp.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16mà rằng: Khi các ngươi đi rước thai cho người đàn bà Hê-bơ-rơ, hễ thấy sanh con trai, thì hãy làm cho chết đi; còn con gái, thì hãy để cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rằng: “Khi đỡ đẻ cho các sản phụ Hê-bơ-rơ, hễ các ngươi thấy trên bàn sinh là con trai thì phải giết đi, còn con gái thì để cho sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 “Khi các ngươi đến giúp các sản phụ Hê-bơ-rơ lúc họ lâm bồn, hãy xem đứa trẻ là trai hay gái. Hễ con trai, hãy giết đi; còn con gái, hãy để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16rằng: “Khi đỡ cho các sản phụ Y-sơ-ra-ên hai người phải xem trên bàn sanh, nếu đứa bé là con trai, hãy giết nó đi. Nếu là con gái, cứ để cho sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Khi các chị đi đỡ đẻ cho phụ nữ Do-thái thì hãy lưu ý. Nếu là con gái thì để cho sống, còn nếu con trai thì giết đi!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ƀiădah phung mniê ƀuê huĭ mpŭ kơ Aê Diê, leh anăn amâo ngă ôh tui si klei mtao Êjip mtă kơ diñu; diñu lui phung anak êkei dôk hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng các bà mụ kính sợ Đức Chúa Trời, chẳng làm theo lời vua Ê-díp-tô phán dặn, đều để cho các con trai sống hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng các cô đỡ kính sợ Đức Chúa Trời, không làm theo lệnh của vua Ai Cập, vẫn cứ để cho các bé trai sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhưng các bà mụ kính sợ Ðức Chúa Trời. Họ không làm theo lệnh vua Ai-cập đã truyền cho họ, và họ cứ để cho các bé trai sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tuy nhiên mấy cô đỡ này có lòng kính sợ Đức Chúa Trời không làm theo chỉ thị của vua Ai-cập và cứ để cho các em bé trai sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng các bà đỡ kính sợ Thượng Đế nên không vâng lệnh vua. Họ để cho các bé trai sống hết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Snăn mtao čar Êjip iêu phung mniê ƀuê leh anăn lač kơ diñu, “Si ngă diih ngă snăn lĕ, lui phung anak êkei dôk hdĭp?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua xứ Ê-díp-tô bèn đòi những bà mụ mà phán rằng: Sao các ngươi làm như vậy, để cho những con trai sống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Ai Cập gọi các cô đỡ đến và hỏi: “Sao các ngươi làm thế? Tại sao lại để cho các bé trai sống?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vua Ai-cập cho gọi các bà mụ vào và hỏi, “Tại sao các ngươi làm như thế, và để cho các trẻ trai sống?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Ai-cập đòi hai cô đỡ này đến và hỏi: “Tại sao các người làm như vậy? Tại sao các người để cho những đứa con trai sống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua Ai-cập liền gọi các bà đỡ lại hỏi, “Tại sao các chị làm vậy? Tại sao các chị để cho các bé trai sống?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Phung mniê ƀuê lŏ wĭt lač kơ Pharaôn, “Kyuadah phung mniê Hêbrơ amâo jing msĕ si phung mniê Êjip ôh; diñu jing ktang leh anăn kkiêng êlâo kơ mniê ƀuê truh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các bà mụ tâu rằng: Ấy tại người đàn bà Hê-bơ-rơ chẳng phải như người đàn bà Ê-díp-tô; vì họ mạnh khoẻ hơn, đã sanh nở trước khi mụ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các cô đỡ tâu rằng: “Vì đàn bà Hê-bơ-rơ không giống như đàn bà Ai Cập. Họ khỏe lắm, đã sinh trước khi cô đỡ đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hai cô đỡ đáp: “Phụ nữ Hê-bơ-rơ không phải như phụ nữ Ai-cập; họ rất khỏe mạnh và trước khi cô đỡ đến họ đã sinh rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các bà đỡ thưa, “Các phụ nữ Do-thái khoẻ hơn các phụ nữ Ai-cập. Họ sinh con trước khi chúng tôi đến.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Snăn Aê Diê ngă jăk kơ phung mniê ƀuê; leh anăn phung ƀuôn sang jing lar êngŭm leh anăn ktang snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời ban ơn cho những bà mụ; dân sự gia thêm và trở nên đông đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời ban ơn cho các cô đỡ; dân số Y-sơ-ra-ên gia tăng và họ trở nên rất hùng mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Chúa Trời ban phước cho mấy cô đỡ và dân Y-sơ-ra-ên cứ ngày càng đông và rất mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế tỏ lòng nhân từ với các bà đỡ. Dân Do-thái tiếp tục gia tăng nên càng ngày càng hùng mạnh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Kyuadah phung mniê ƀuê huĭ mpŭ kơ Aê Diê, snăn Aê Diê brei mâo anak kơ gŏ sang diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vậy, vì bà mụ có lòng kính sợ Đức Chúa Trời, nên Ngài làm cho nhà họ được thạnh vượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì các cô đỡ có lòng kính sợ Đức Chúa Trời, nên Ngài làm cho nhà họ được thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì mấy cô đỡ kính sợ Đức Chúa Trời nên Ngài cho gia đình họ thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì các bà đỡ kính sợ Thượng Đế nên Ngài ban phước cho họ có gia đình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22 Pharaôn mtă kơ jih jang phung ƀuôn sang ñu, “Brei diih hwiê hlăm êa krông Nil grăp čô anak êkei phung Hêbrơ srăng kkiêng, ƀiădah lui grăp čô anak mniê dôk hdĭp.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Pha-ra-ôn bèn truyền lịnh cho cả dân mình rằng: Phàm con trai của dân Hê-bơ-rơ mới sanh, hãy liệng xuống sông; còn con gái, thì để cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Pha-ra-ôn truyền lệnh cho toàn thể dân chúng rằng: “Hãy ném tất cả con trai sơ sinh của người Hê-bơ-rơ xuống sông, còn con gái thì để cho sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau đó Pha-ra-ôn ra lệnh cho toàn dân: “Phải ném tất cả con trai của dân Hê-bơ-rơ xuống sông Ninh còn con gái thì để cho sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua ra lệnh cho toàn dân, “Hễ khi nào người Do-thái sinh con trai thì ném xuống sông Nin, nhưng con gái thì để cho sống.”