So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1“Oix zuqc heuc meih nyei gorx, ⟨Aalon,⟩ caux ninh nyei dorn mbuo, Naa^ndapc, Aa^mbi^hu, E^le^aa^saa caux I^taa^maa daaih meih naaiv, yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx cuotv daaih weic zoux sai mienh fu-sux yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong vòng dân Y-sơ-ra-ên, ngươi hãy chọn A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người, là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, lập lên làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Từ trong dân Y-sơ-ra-ên, con hãy chọn A-rôn, anh con, và các con trai người là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma, phong làm chức tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Từ trong dân I-sơ-ra-ên, ngươi hãy chọn A-rôn anh ngươi và các con trai ông đến gần ngươi, để làm tư tế phục vụ Ta – A-rôn và các con trai A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong dân Y-sơ-ra-ên, con hãy chọn A-rôn, anh con, cùng với các con trai người là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, để họ phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy bảo A-rôn, anh con cùng với các con trai người là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và Y-tha-ma đến cùng con. Con hãy biệt riêng họ ra khỏi các người Ít-ra-en khác để làm thầy tế lễ cho ta.

Ging-Sou (IUMINR)

2Oix zuqc weic meih nyei gorx, Aalon, lunh zoux sai nyei cing-nzengc lui-houx bun ninh zuqv jienv njang-laangc nyei, nzueic nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngươi hãy chế bộ áo thánh cho A-rôn, anh ngươi, để người được vinh hiển trang sức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con hãy may lễ phục thánh thật trang trọng và vinh dự cho A-rôn, anh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ngươi hãy làm cho A-rôn anh ngươi một bộ lễ phục thánh thật uy nghi rực rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2May bộ áo lễ thánh cho A-rôn, anh con, để người được uy tín và vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy may các trang phục thánh cho A-rôn, anh con để người được tôn kính và tươm tất.

Ging-Sou (IUMINR)

3Oix zuqc mbuox maaih buoz-dauh longx nyei mienh, dongh yie bun maaih cong-mengh, maaih banh zeic nyei zaangc mienh, zoux naaiv deix lui-houx bun Aalon zuqv jienv orn ninh zoux sai mienh fu-sux yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy truyền cho hết thảy kẻ thông minh, là người ta đã ban đầy tính trí huệ, chế bộ áo cho A-rôn, đặng biệt người riêng ra thánh, hầu cho người làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy truyền cho tất cả những người có tài năng, những người mà Ta đã ban năng khiếu đặc biệt, may lễ phục cho A-rôn, để cung hiến người vào chức vụ tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi hãy bảo những thợ khéo, tức những người Ta đã ban cho tài mỹ thuật, may bộ lễ phục cho A-rôn, hầu biệt riêng ông ra thánh để thi hành chức vụ tư tế phục vụ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con bảo những người thiện nghệ đã được Ta ban cho sự khôn ngoan để họ may bộ áo lễ A-rôn mặc trong khi được tấn phong và trong chức vụ thầy tế lễ để phục vụ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy bảo các thợ thủ công lành nghề mà ta đã ban khôn ngoan để may các trang phục cho A-rôn tức là những trang phục chứng tỏ người thuộc về ta đặng làm thầy tế lễ cho ta.

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh mbuo oix zuqc zoux nyei zorng-zuqv se buang la'kuotv nyei ga'naaiv, ⟨Aalon,⟩ lui-ndaauv, ndatv daaih nyei lui-nqaeqv, m'nqorngv-beu caux sai jaaiv ndie. Oix zuqc zoux naaiv deix zoux sai nyei cing-nzengc lui-houx bun meih nyei gorx, Aalon, caux ninh nyei dorn mbuo zorng jienv zoux sai mienh fu-sux yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đây là bộ áo mà họ sẽ chế: Bảng đeo ngực, ê-phót, áo dài; áo lá trong thêu, mũ và đai. Thế thì, họ sẽ chế bộ áo thánh cho A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người, để các người đó làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là bộ lễ phục mà họ phải may: Bảng đeo ngực, ê-phót, áo dài, áo lót có thêu, mũ và thắt lưng. Vậy, họ sẽ may lễ phục thánh cho A-rôn và các con trai người để những người nầy thi hành chức vụ tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ðây là các phần của bộ lễ phục chúng sẽ may: một túi đeo ngực, một ê-phót, một áo choàng, một áo lễ dài, một mũ tế, và một đai lưng. Khi chúng may bộ lễ phục cho A-rôn anh ngươi và cho các con trai ông, để làm các tư tế phục vụ Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau đây là các phần của bộ áo lễ họ sẽ may: bảng đeo ngực, ê-phót, áo dài, áo lá, khăn đội đầu và đai thắt lưng. Như vậy, họ phải may các bộ áo lễ thánh cho A-rôn và cho các con trai của người, để họ phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đây là những trang phục họ phải may: một bảng che ngực, một áo lót thánh, một áo ngoài, một áo dệt trong, một khăn vấn đầu, và một thắt lưng bằng vải. Các thợ thủ công phải may các trang phục thánh đó cho A-rôn và các con trai người. Rồi những người đó sẽ làm thầy tế lễ cho ta.

Ging-Sou (IUMINR)

5Zaangc mienh oix zuqc longc jiem caux ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, caux la'maah ndie-muonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ sẽ dùng kim tuyến, chỉ màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai mịn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ sẽ dùng vải gai mịn, dây kim tuyến, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm mà làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 chúng sẽ dùng vàng, chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn để làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Con bảo họ dùng vàng, chỉ mầu xanh, tím, đỏ và sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các thợ thủ công phải dùng chỉ vàng, xanh, tím và đỏ để may và vải gai mịn.”

Ging-Sou (IUMINR)

6“Bun buoz-dauh longx nyei zaangc mienh longc jiem caux ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, caux la'maah ndie-muonc zoux ⟨efotv.⟩

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Họ sẽ chế ê-phót bằng kim tuyến, chỉ màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn thêu cực xảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Họ sẽ may ê-phót một cách mỹ thuật với sợi gai mịn, dây kim tuyến, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Chúng sẽ dùng tài năng khéo léo làm một cái ê-phót bằng vàng, với chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Con bảo một người thợ tài giỏi làm cái ê-phót bằng vàng, chỉ mầu xanh, tím, đỏ và sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Hãy dùng chỉ vàng, xanh, tím và đỏ và vải gai mịn để may áo ngắn thánh. Các thợ thủ công sẽ may áo đó.

Ging-Sou (IUMINR)

7Oix zuqc zoux i diuh gorng bangc efotv nyei i bung gorqv dingx jienv paanx mba'dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hai bên ê-phót làm hai đai vai, đâu đầu vào ê-phót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có hai cầu vai gắn vào hai bên ê-phót; như vậy ê-phót dính liền nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Nó sẽ có hai cầu vai nối liền với hai thân ê-phót ở hai mép, nhờ hai cầu vai đó, hai thân ê-phót được kết lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ê-phót có hai đai vai gắn liền vào hai góc, để có thể thắt chặt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ở mỗi góc phía trên của áo ngắn thánh phải có một cặp nâng vai cột với nhau ngang qua vai.

Ging-Sou (IUMINR)

8Sai efotv wuov diuh sai jaaiv ndie zoux nyei za'eix caux longc nyei ga'naaiv yaac oix zuqc fih hnangv nyei. Oix zuqc longc jiem, longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, caux la'maah suix-muonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đai để cột ê-phót ở phía ngoài, sẽ làm nguyên miếng một cũng như công việc ê-phót, bằng kim tuyến, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đai thắt trên ê-phót cũng được may cùng một cách và chất liệu như ê-phót, tức là sợi gai mịn, sợi kim tuyến, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ðai để cột nó cũng phải được làm thật khéo như vậy, và cũng dùng các thứ vật liệu là vàng, chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dây thắt ê-phót cũng được làm cách tinh vi và dùng cùng các thứ vật liệu là vàng, chỉ mầu xanh, tím, đỏ và sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thợ thủ công phải cẩn thận dệt một sợi dây đai trên áo ngắn thánh làm cùng một loại vật liệu tức chỉ vàng, xanh, tím, đỏ và vải gai mịn.

Ging-Sou (IUMINR)

9“Oix zuqc longc i kuaaiv la'bieiv-jaaix siqv nyei, diu jienv I^saa^laa^en nyei dorn nyei mbuox,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngươi hãy lấy hai viên bích ngọc mà khắc các tên con trai Y-sơ-ra-ên ở trên:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con cũng lấy hai viên ngọc mã não và khắc lên đó tên các con trai Y-sơ-ra-ên:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ngươi hãy lấy hai viên bạch bảo ngọc có vân rồi khắc vào đó tên các con trai của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lấy hai viên bạch ngọc và khắc trên đó tên của các con trai Y-sơ-ra-ên

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dùng hai viên ngọc mã não và khắc tên của mười hai con trai Ít-ra-en lên đó,

Ging-Sou (IUMINR)

10yiem dorn-hlo mingh taux dorn-faix. Yietc norm la'bieiv diu jienv juqv dauh nyei mbuox.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10sáu tên trên viên bích ngọc nầy, sáu tên trên viên bích ngọc kia, tùy theo thứ tự ngày sinh của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10sáu tên trên viên ngọc nầy, sáu tên trên viên ngọc kia, theo thứ tự ngày sinh của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 sáu tên trên viên nầy và sáu tên còn lại trên viên kia, theo thứ tự từ lớn đến nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10theo thứ tự ngày sinh của họ, sáu tên trên một viên bạch ngọc này và sáu tên trên viên bạch ngọc kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

10mỗi viên ghi sáu tên. Hãy khắc các tên theo thứ tự từ con trai cả cho đến con trai út.

Ging-Sou (IUMINR)

11Bun diu la'bieiv-jaaix nyei zaangc mienh diu jienv I^saa^laa^en nyei dorn nyei mbuox yiem naaiv deix i kuaaiv la'bieiv-jaaix. Aengx longc jiem-finx ciqv lorqc lorqc jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phải khắc các tên con trai Y-sơ-ra-ên trên hai viên bích ngọc đó, như cách của thợ khắc con dấu, và khảm trong khuôn bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phải khắc tên các con trai Y-sơ-ra-ên trên hai viên ngọc đó theo cách của thợ khắc con dấu, rồi khảm trong khuôn khảm bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Theo cách thợ chạm khắc làm con dấu, ngươi hãy cho khắc vào hai viên ngọc tên các con trai của I-sơ-ra-ên như vậy, rồi ngươi cho khảm hai viên ngọc đó vào ổ của hai khuôn vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khắc tên của các con trai Y-sơ-ra-ên trên hai viên bạch ngọc theo cách người cắt ngọc khắc con dấu. Sau đó đem hai viên ngọc nhận vào hai khuôn vàng

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy khắc tên của các con trai Ít-ra-en trên các viên ngọc đó như người ta khắc chữ hay kiểu trên con dấu. Lót vàng quanh các viên ngọc để giữ chúng trong áo ngắn thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

12Yaac oix zuqc zorqv naaiv deix i kuaaiv la'bieiv dingx jienv efotv nyei i bung mba'dauh zoux jangx-hoc. Hnangv naaic, Aalon zanc-zanc ndaam jienv I^saa^laa^en nyei dorn nyei mbuox yiem Ziouv nyei nza'hmien weic bun Ziouv jangx ninh mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn gắn hai viên bích ngọc đó trên hai đai vai ê-phót, dùng làm ngọc kỷ niệm về con cháu Y-sơ-ra-ên; A-rôn sẽ mang tên của họ trên hai vai mình làm kỷ niệm trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con sẽ gắn hai viên ngọc đó trên hai cầu vai ê-phót, như là những viên ngọc kỷ niệm về các con trai Y-sơ-ra-ên. A-rôn sẽ mang tên của họ trên hai vai mình trước mặt Đức Giê-hô-va như một kỷ niệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngươi hãy gắn hai khuôn vàng có hai viên ngọc đó trên hai cầu vai ê-phót, để làm hai viên ngọc tưởng nhớ các con trai của I-sơ-ra-ên. Như thế A-rôn sẽ mang tên chúng trên hai vai để tưởng nhớ chúng trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và gắn hai viên ngọc này vào hai đai vai của ê-phót làm ngọc tưởng niệm cho các con trai Y-sơ-ra-ên. A-rôn sẽ mang các tên này trên hai vai mình làm kỷ niệm trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xong đính hai viên ngọc lên hai đai vai của áo ngắn thánh để ghi nhớ mười hai con trai Ít-ra-en. A-rôn phải đeo tên của họ trên vai khi ra trước mặt CHÚA để nhắc nhở các con trai Ít-ra-en.

Ging-Sou (IUMINR)

13Longc jiem-finx ciqv lorqc lorqc jienv la'bieiv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi cũng hãy làm móc gài bằng vàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con cũng hãy làm khuôn khảm bằng vàng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ngươi sẽ làm các khuôn vàng

Bản Dịch Mới (NVB)

13Làm các khuôn bằng vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Làm hai miếng vàng để giữ các viên ngọc

Ging-Sou (IUMINR)

14yaac longc jiem gitv i diuh mbinz niouv benx hlaang-sietv daaih kaux jienv wuov deix i norm la'bieiv-lorqc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đánh hai sợi chuyền nhỏ bằng vàng ròng như hình dây, rồi để chuyền đánh như thế vào móc gài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và hai dây chuyền bằng vàng ròng xoắn như dây thừng, rồi gắn hai dây chuyền đó vào khuôn khảm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 và hai dây chuyền bằng vàng ròng, xoắn lại với nhau như kiểu dây thừng, rồi ngươi hãy gắn các sợi dây chuyền ấy vào các khuôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14với hai sợi dây chuyền bằng vàng ròng, giống sợi dây thừng, rồi gắn hai dây chuyền vào khuôn vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14và hai sợi dây chuyền vàng, xoắn lại như dây thừng. Buộc dây chuyền vào hai miếng vàng để giữ các viên ngọc.”

Ging-Sou (IUMINR)

15“Bun buoz-dauh longx nyei zaangc mienh zoux kuaaiv buang la'kuotv nyei ga'naaiv bun sai mienh weic dunx sic. Oix zuqc caux efotv fih hnangv nyei zoux. Longc jiem, ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc, caux la'maah suix-muonc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bảng đeo ngực về sự xét đoán, ngươi cũng phải làm cho cực xảo, y như ê-phót; tức là bằng kim tuyến, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Con cũng phải làm một bảng đeo ngực về sự phán xét thật mỹ thuật. Con phải làm theo cách đã làm ê-phót, tức là với sợi gai mịn, dây kim tuyến, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ngươi hãy bảo các thợ khéo làm một túi đeo ngực để đựng cái thẻ dùng để biết phán quyết của Ta. Ngươi hãy làm túi ấy theo như cách đã làm ê-phót; tức ngươi sẽ làm nó bằng vàng, với chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con bảo một người thợ tài giỏi làm một bảng đeo ngực dùng để đi đến các quyết định. Làm bảng này bằng các vật liệu dùng để làm ê-phót, là vàng, chỉ mầu xanh, tím, đỏ và sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Hãy làm một bảng che ngực (hay túi phán xử) để giúp những khi cần quyết định. Các thợ thủ công phải làm bảng nầy như làm áo ngắn thánh tức dùng chỉ vàng, xanh, tím, đỏ và vải gai mịn.

Ging-Sou (IUMINR)

16Nzipv jienv benx i yiemc, yietc naamx feix-bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bảng đeo ngực hình vuông và may lót; bề dài một em ban, bề ngang một em ban.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bảng đeo ngực có hình vuông và may hai lớp, dài một gang tay, rộng một gang tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Túi ấy hình vuông, có hai lớp, chiều ngang một gang tay và chiều dọc một gang tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bảng này hình vuông, bề dài một gang tay, bề rộng một gang tay và làm bằng hai lớp vải.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bảng che ngực hình vuông dài một gang tay, rộng một gang tay và xếp đôi lại để làm túi.

Ging-Sou (IUMINR)

17Dingx jienv biei liouz la'bieiv-jaaix. Da'yietv liouz maaih norm siqv nyei, nzang nyei, maaih norm yangh ungv, maaih norm maeng-mbiaan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi hãy gắn bốn hàng ngọc vào bảng đeo ngực: hàng thứ nhứt gắn ngọc mã não, ngọc hồng bích, và ngọc lục bửu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con hãy đính vào bảng đeo ngực bốn hàng ngọc: hàng thứ nhất là ngọc mã não, ngọc hồng bích, và ngọc lục bửu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ngươi hãy gắn vào túi ấy bốn hàng bửu ngọc. Hàng thứ nhất là hồng bửu ngọc, hoàng bích ngọc, và lam bích ngọc;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Gắn lên bảng bốn hàng ngọc. Hàng thứ nhất có hồng mã não, hoàng ngọc và hồng ngọc;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy nạm bốn hàng ngọc trên bảng che ngực: hàng đầu dùng hồng ngọc, bích ngọc, và hoàng ngọc;

Ging-Sou (IUMINR)

18Da'nyeic liouz maaih norm ndiemh maeng, nzang nyei, maaih norm mbanv mbuov, nzang nyei, maaih norm baeqc nyei, njeiv-njeiv wuov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hàng thứ nhì, ngọc phỉ túy, ngọc lam bửu và ngọc kim cương;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18hàng thứ nhì là ngọc phỉ túy, ngọc lam bửu và ngọc kim cương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 hàng thứ nhì là lam lục ngọc, lam bảo ngọc, và nguyệt quang ngọc;

Bản Dịch Mới (NVB)

18hàng thứ hai có bích ngọc, lam ngọc và kim cương;

Bản Phổ Thông (BPT)

18hàng nhì dùng thanh ngọc, lam ngọc, lục ngọc

Ging-Sou (IUMINR)

19Da'faam liouz maaih norm mbuov-maeng, maaih norm baeqc jieqv, ben nyei, maaih norm luoqc, nzang nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19hàng thứ ba, ngọc hồng bửu, ngọc bạch mã não, và ngọc tử tinh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19hàng thứ ba là ngọc hồng bửu, ngọc bạch mã não, và ngọc tử tinh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 hàng thứ ba là hoàng hồng ngọc, bạch lục ngọc, và tử bửu ngọc;

Bản Dịch Mới (NVB)

19hàng thứ ba có ngọc hồng bửu, ngọc mã não và ngọc tím;

Bản Phổ Thông (BPT)

19hàng thứ ba dùng bửu ngọc, bạch ngọc, và tinh ngọc;

Ging-Sou (IUMINR)

20Da'feix liouz maaih norm yangh baeqc, maaih norm setv zeiv baeqc jieqv, aengx maaih norm maeng-gox. Naaiv deix la'bieiv oix zuqc longc jiem ciqv lorqc lorqc jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20hàng thứ tư, ngọc huỳnh bích, ngọc hồng mã não, và bích ngọc. Các ngọc nầy sẽ khảm vào khuôn bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20hàng thứ tư là ngọc hoàng bích, ngọc hồng mã não, và bích ngọc. Các viên ngọc nầy phải được khảm vào khuôn bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 hàng thứ tư là lục bích ngọc, bạch bảo ngọc, và lục bửu ngọc. Các viên ngọc ấy sẽ được khảm vào những ổ của một khuôn vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20hàng thứ tư có lục ngọc, bạch ngọc và vân ngọc. Nhận các viên ngọc này lên khuôn vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20hàng thứ tư dùng kim ngọc, vân ngọc, và ngọc thạch. Cẩn vàng quanh các viên ngọc nầy để gắn chúng vào trong bảng che ngực.

Ging-Sou (IUMINR)

21Yietc zungv maaih ziepc nyeic norm la'bieiv. Yietc norm la'bieiv diu jienv I^saa^laa^en nyei yietc dauh dorn nyei mbuox hnangv yienx nor, biux mengh fingx-fingx I^saa^laa^en Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Số các ngọc đó hết thảy là mười hai viên, tùy theo tên các con trai Y-sơ-ra-ên; trên mỗi viên ngọc sẽ khắc tên của một trong mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên, như người ta khắc con dấu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tổng số ngọc đó là mười hai viên, tương ứng với tên các con trai Y-sơ-ra-ên; trên mỗi viên ngọc sẽ khắc tên của một trong mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên, như người ta khắc con dấu vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Có cả thảy mười hai viên ngọc cho mười hai tên các con trai của I-sơ-ra-ên, mỗi viên sẽ được khắc như kiểu khắc con dấu, mỗi viên có tên riêng cho mười hai chi tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có tất cả mười hai viên cho mỗi con trai của Y-sơ-ra-ên; tên của các chi phái được khắc lên các viên ngọc như cách khắc con dấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Gắn mười hai viên ngọc trên bảng che ngực mỗi viên cho một tên của các con trai Ít-ra-en. Trên mỗi viên ngọc khắc một tên trong mười hai chi tộc như người ta khắc con dấu.

Ging-Sou (IUMINR)

22“Oix zuqc weic buang la'kuotv nyei ga'naaiv longc jiem gitv mbinz daaih zoux limc hnangv hlaang nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngươi hãy làm các sợi chuyền bằng vàng ròng đánh như hình dây, chuyền trên bảng đeo ngực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con hãy làm cho bảng đeo ngực các dây chuyền bằng vàng ròng xoắn như dây thừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ngươi hãy làm cho túi đeo ngực những dây chuyền bằng vàng ròng, xoắn lại với nhau như dây thừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Làm các dây chuyền bằng vàng ròng xoắn trôn ốc, giống sợi dây thừng, cho bảng đeo ngực.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Làm các sợi dây chuyền vàng, xoắn lại như dây thừng, để đeo bảng che ngực.

Ging-Sou (IUMINR)

23Zoux i norm jiem-kuing dingx jienv buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv gu'nguaaic i bung gorqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rồi làm hai khoanh bằng vàng để ở hai góc đầu trên bảng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23làm hai khoen bằng vàng và đính hai khoen ấy vào hai góc trên của bảng đeo ngực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ngươi hãy làm cho túi đeo ngực hai khoen bằng vàng, rồi gắn hai khoen đó vào hai mép túi đeo ngực.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Làm hai cái khoen vàng gắn liền vào hai góc của bảng đeo ngực.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Làm hai khoen vàng móc vào hai góc trên của bảng che ngực.

Ging-Sou (IUMINR)

24Zorqv wuov deix i diuh jiem-limc kaux jienv buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv nyei kuing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24cùng cột hai sợi chuyền vàng vào hai khoanh nơi hai đầu bảng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con hãy xâu hai dây chuyền vàng vào hai khoen ở góc trên của bảng đeo ngực,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ngươi hãy gắn hai đầu dây chuyền bằng vàng đó vào hai khoen ở hai mép của túi đeo ngực,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Gắn hai dây chuyền vàng vào hai khoen vàng ở hai góc của bảng đeo ngực;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cột hai sợi dây chuyền vàng vào hai khoen ở góc trên của bảng che ngực.

Ging-Sou (IUMINR)

25Limc dueiv-mueiz bangc mba'dauh wuov deix i norm la'bieiv-lorqc nyatv jienv. Hnangv naaiv nor buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv naetv jienv efotv nyei gorng nza'hmien maengx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25và hai đầu sợi chuyền cột vào móc gài, đoạn gắn trên hai đai vai ê-phót về phía đằng trước ngực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25còn đầu kia của hai dây chuyền thì gắn vào khuôn khảm, và gắn vào phía trước cầu vai của ê-phót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 còn hai đầu kia của hai dây chuyền bằng vàng, ngươi hãy gắn vào phía trước của hai khuôn trên hai cầu vai của ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

25còn đầu kia của hai dây chuyền được gắn vào hai khuôn vàng, để cho liền vào hai đai vai của ê-phót về phía trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cột đầu kia của hai sợi dây chuyền vào hai miếng vàng trên đai vai trước áo ngắn thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

26Aengx zoux i norm jiem-kuing dingx jienv buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv ga'ndiev wuov deix i norm gorqv, yiem efotv nyei gu'nyuoz maengx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngươi cũng hãy làm hai cái khoanh bằng vàng nữa, để vào hai góc đầu dưới của bảng đeo ngực, về phía trong ê-phót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Con cũng làm hai khoen bằng vàng khác và gắn chúng vào hai góc dưới của bảng đeo ngực, phía trong ê-phót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ngươi cũng hãy làm hai khoen bằng vàng, rồi gắn vào hai mép, bên lớp trong của túi đeo ngực, tức sát với ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Làm hai khoen vàng và gắn ở góc bên trong của bảng đeo ngực kế bên ê-phót;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Làm hai khoen vàng gắn nơi hai góc dưới của bảng che ngực, bên viền trong cạnh áo ngắn thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

27Aengx zoux i norm jiem-kuing dingx jienv efotv paanx mba'dauh wuov diuh gorng ga'ndiev, sai jiex jaaiv nyei dorngx gu'nguaaic diqv dien, dingx jienv efotv nyei ngutv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Lại làm hai khoanh khác nữa bằng vàng, gắn vào hai đầu dưới đai vai ê-phót ném về phía trước, ở trên đai gần chỗ giáp mối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Con lại làm hai khoen bằng vàng khác gắn trước phần phía dưới của hai cầu vai ê-phót, ngay chỗ mối giáp phía trên đai thắt của ê-phót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ngươi hãy làm hai khoen vàng khác, rồi gắn vào mặt dưới phía trước của hai cầu vai ê-phót, chỗ giáp mối, bên trên dải nịt vai của ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

27làm hai khoen vàng khác và gắn vào bên dưới của đai vai ở phía trước ê-phót, sát với đường biên ngay trên dây thắt lưng của ê-phót.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Làm hai khoen vàng nữa gắn nơi cuối của đai vai trước áo ngắn thánh. Đặt các khoen đó gần đường may phía trên thắt lưng bằng vải dệt của áo ngắn thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

28Aengx zorqv hlaang-mbuov cunx jienv buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv ga'ndiev nyei kuing bangc dingx efotv nyei kuing nyatv jienv bun buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv yiem dingc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Rồi một sợi dây màu tím sẽ cột hai cái khoanh của bảng đeo ngực lại cùng hai cái khoanh ê-phót, hầu cho nó dính với đai, đừng rớt khỏi ê-phót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi người ta sẽ dùng một sợi dây màu xanh buộc các khoen của bảng đeo ngực với các khoen ê-phót; như thế bảng đeo ngực dính với đai thắt, không bị rời khỏi ê-phót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Người ta sẽ lấy một rẻo vải xanh dương buộc các khoen vàng của túi đeo ngực với các khoen vàng của ê-phót lại với nhau, để túi đeo ngực không rời khỏi ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Dùng sợi dây mầu xanh buộc bảng đeo ngực với cái ê-phót, qua các khoen vàng, để cho bảng đeo ngực và ê-phót khỏi rời nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nối các khoen của bảng che ngực với các khoen của áo ngắn thánh bằng dải băng xanh, nối nó với thắt lưng bằng vải để bảng che ngực không bị lúc lắc khỏi áo ngắn thánh.

Ging-Sou (IUMINR)

29“Aalon haaix zanc bieqc Cing-Nzengc nyei Dorngx, ninh oix zuqc zorqv longc weic dunx sic wuov kuaaiv ga'naaiv buang jienv la'kuotv, dongh diu jienv I^saa^laa^en nyei dorn nyei mbuox weic yiem Ziouv nyei nza'hmien zanc-zanc zoux jangx-hoc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Thế thì, khi nào A-rôn vào nơi thánh, sẽ mang trên lòng mình tên các con trai Y-sơ-ra-ên nơi bảng đeo ngực về sự xét đoán, đặng giữ làm kỷ niệm luôn luôn trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Như vậy, khi vào Nơi Thánh A-rôn sẽ mang trên ngực tên các con trai Y-sơ-ra-ên nơi bảng đeo ngực về sự phán xét, như một kỷ niệm thường xuyên trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Như thế A-rôn sẽ mang tên các con trai của I-sơ-ra-ên trên mặt túi đeo ngực có đựng thẻ dùng để biết phán quyết của Ta bên tim mình, để mỗi khi ông vào Nơi Thánh, chúng sẽ được nhớ đến trước mặt CHÚA luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Mỗi khi vào trong Nơi Thánh, A-rôn sẽ mang trên lòng mình tên của các con trai Y-sơ-ra-ên, là tên được khắc trên bảng đeo ngực để làm kỷ niệm thường xuyên trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi A-rôn vào Nơi Thánh, người sẽ đeo tên của các con trai Ít-ra-en trên bảng che ngực để giúp người thực hiện những quyết định. Đó sẽ là vật nhắc nhở luôn luôn trước mặt CHÚA.

Ging-Sou (IUMINR)

30Zorqv ⟨Ulim caux Tummim,⟩ dapv jienv buang la'kuotv wuov kuaaiv ga'naaiv gu'nyuoz. Aalon haaix zanc yiem Ziouv nyei nza'hmien tengx I^saa^laa^en Mienh dunx sic, maaih naaiv deix ga'naaiv yiem ninh nyei la'kuotv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trên bảng đeo ngực của sự xét đoán, ngươi hãy gắn u-rim và thu-mim vào, đặng khi A-rôn đến trước mặt Đức Giê-hô-va thì các món đó sẽ ở trên lòng mình. Ấy vậy, trước mặt Đức Giê-hô-va, A-rôn sẽ mang sự xét đoán của con trai Y-sơ-ra-ên trên lòng mình luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con hãy gắn U-rim và Thu-mim trên bảng đeo ngực về sự phán xét, để chúng sẽ ở trên ngực A-rôn khi ông đến trước mặt Đức Giê-hô-va. Vì vậy, trước mặt Đức Giê-hô-va, A-rôn sẽ thường xuyên mang sự phán xét các con trai Y-sơ-ra-ên trên lòng mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ngươi hãy để vào trong túi đeo ngực ấy các thẻ U-rim và Thum-mim, hầu có thể biết phán quyết của Ta. Các thẻ ấy phải ở bên tim A-rôn mỗi khi ông vào chầu trước mặt CHÚA. Như thế A-rôn sẽ mang thẻ dùng để biết phán quyết của Ta cho dân I-sơ-ra-ên bên tim mình trước mặt CHÚA luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cũng đặt U-rim và Thu-mim trong bảng đeo ngực, để A-rôn đeo trên lòng mình mỗi khi người vào trước sự hiện diện của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đặt U-rim và Thu-mim bên trong bảng che ngực để chúng luôn luôn nằm trước ngực khi người đi vào trước mặt CHÚA. Chúng sẽ giúp người làm các quyết định cho dân Ít-ra-en. Nên khi A-rôn đến trước mặt CHÚA người sẽ mang chúng theo luôn luôn.

Ging-Sou (IUMINR)

31“Aengx longc ba'gi suix setv mbuov ndatv lui-ndaauv zuqv efotv gu'nyuoz maengx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngươi cũng hãy may áo dài của ê-phót toàn bằng vải tím.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Con cũng hãy may áo dài của ê-phót toàn bằng vải xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ngươi hãy may một chiếc áo choàng làm toàn vải xanh dương để mặc bên dưới ê-phót.

Bản Dịch Mới (NVB)

31May áo dài khoác ngoài ê-phót hoàn toàn bằng vải xanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

31May một cái áo dài ngoài để mặc bên dưới áo ngắn thánh, chỉ dùng vải xanh mà thôi.

Ging-Sou (IUMINR)

32Liouh norm kuotv yiem ndie mbu'ndongx zoux lui-jaang. Lui-jaang oix zuqc longc ndatv daaih nyei ndie hornc jienv bun lui-jaang maiv haih mbaaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ở giữa áo có một lỗ tròng đầu vào; viền chung quanh, dệt như lỗ áo giáp mặt lưới, để cho khỏi tét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giữa áo phải khoét một lỗ tròng đầu, có viền chung quanh, như cổ áo giáp để khỏi bị tưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Ở giữa áo ấy sẽ khoét một lỗ làm cổ để chui đầu vào như áo giáp; xung quanh cổ sẽ được dệt viền lại thật chắc để khỏi rách.

Bản Dịch Mới (NVB)

32với một cái lỗ để tròng đầu ở chính giữa. Dệt một đường viền quanh lỗ này để giữ cho khỏi rách.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khoét một lỗ ngay giữa để A-rôn tròng đầu vào và dệt nơi cổ để lỗ không bị rách.

Ging-Sou (IUMINR)

33Longc ba'gi suix setv mbuov, luoqc, siqv-hongc zoux ziqc liouh biouv dingx gormx lui-juoqv, aengx dingx jienv jiem-lingh nqenx jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nơi biên dưới hãy thắt trái lựu màu tím, đỏ điều, đỏ sặm, cùng chuông vàng nhỏ đương tréo nhau ở vòng theo viền,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trên lai áo hãy thắt những trái lựu màu xanh, đỏ tía, đỏ thắm, với các chuông vàng nhỏ đính vòng theo lai áo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Phía dưới lai áo ngươi hãy làm những trái lựu bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, và chỉ đỏ thắm, xen kẽ với những chuông nhỏ bằng vàng gắn quanh lai áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thắt trái lựu bằng chỉ xanh, tím, đỏ; kết các trái lựu này theo gấu áo, xen kẽ với chuông vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Làm các quả cầu tròn giống trái lựu bằng chỉ xanh, tím, đỏ để treo chúng quanh viền dưới của áo dài ngoài, chen giữa các trái cầu là các chuông vàng.

Ging-Sou (IUMINR)

34Dingx norm jiem-lingh aengx dingx norm ziqc liouh biouv nqenx yietc nyungc yietc norm huing gormx lui-juoqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34nghĩa là một cái chuông rồi kế một trái lựu, ở vòng khắp chung quanh viền áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34cứ một cái chuông vàng thì xen kẽ một trái lựu và vòng hết cả lai áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Cứ một chuông nhỏ bằng vàng thì tới một quả lựu, một chuông nhỏ bằng vàng rồi một quả lựu, cứ thế mà gắn quanh hết lai áo.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Các chuông vàng và trái lựu được kết xen kẽ với nhau vòng theo gấu của áo dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Xung quanh viền dưới của áo dài ngoài treo một chuông vàng rồi một quả lựu, chuông vàng rồi quả lựu nữa nối tiếp nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

35Aalon fu-sux Ziouv nyei ziangh hoc oix zuqc zuqv naaiv deix lui. Haaix zanc bieqc Cing-Nzengc nyei Dorngx yiem Ziouv nyei nza'hmien fai cuotv daaih nyei ziangh hoc haiz lingh mbui nor, ziouc maiv zuqc daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Khi A-rôn hầu việc tế lễ, sẽ mặc áo đó; và khi vào hay ra nơi thánh trước mặt Đức Giê-hô-va, người ta sẽ nghe tiếng chuông vàng nhỏ, và A-rôn khỏi chết vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35A-rôn sẽ mặc áo đó mỗi khi hành lễ; khi đi vào hay ra Nơi Thánh trước mặt Đức Giê-hô-va, tiếng chuông vàng sẽ khua lên; nhờ vậy A-rôn khỏi phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 A-rôn sẽ mặc áo ấy mỗi khi hành lễ. Người ta sẽ nghe tiếng chuông reo mỗi khi ông vào Nơi Thánh trước mặt CHÚA, hay khi ông từ nơi ấy đi ra, như thế ông sẽ khỏi phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35A-rôn phải mặc áo này mỗi khi thi hành chức vụ. Người ta sẽ nghe tiếng chuông vàng mỗi khi A-rôn vào Nơi Thánh trước sự hiện diện của CHÚA, và khi ra khỏi nơi này để người khỏi phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Khi thi hành chức thầy tế lễ, A-rôn phải mặc áo dài đó. Khi vào ra Nơi Thánh trước mặt CHÚA thì tiếng chuông sẽ rung lên để A-rôn khỏi chết.

Ging-Sou (IUMINR)

36“Longc jiem daav kuaaiv jiem-baaih daaih ndingh jienv nzaangc hnangv yienx nor, gorngv,“Cing-Nzengc Weic Ziouv. ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ngươi cũng hãy làm một cái thẻ bằng vàng ròng, trên đó khắc như người ta khắc con dấu, rằng: Thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Con cũng hãy làm một thẻ bằng vàng ròng và khắc trên đó, như cách người ta khắc con dấu, những chữ: ‘THÁNH CHO ĐỨC GIÊ-HÔ-VA.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Ngươi hãy làm một thẻ bằng vàng ròng, rồi khắc trên đó, như kiểu khắc con dấu, những chữ sau đây, “THÁNH CHO CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Làm một cái thẻ bằng vàng ròng, và khắc trên thẻ như cách khắc con dấu “Thánh cho CHÚA”.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hãy làm một thẻ bằng vàng ròng và khắc trên đó những chữ sau đây giống như khắc con dấu: ‘Thánh khiết cho CHÚA.’

Ging-Sou (IUMINR)

37Aengx longc hlaang-mbuov nyatv jienv naaiv kuaaiv ga'naaiv, nyatv jienv m'nqorngv-beu nza'hmien maengx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Rồi lấy một sợi dây màu tím buộc thẻ đó để trên đằng trước cái mũ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Con buộc thẻ đó trên mũ bằng một sợi dây màu xanh ở phía trước mũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Ngươi hãy buộc thẻ đó trên mũ tế bằng một sợi dây làm bằng chỉ xanh dương; thẻ đó phải được buộc vào phía trước mũ tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Dùng dây mầu xanh buộc thẻ vào khăn đội đầu, ngay ở phía trước khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Dùng dải băng xanh để buộc nó vào khăn vành quấn đầu; đặt nó phía trước khăn vành quấn đầu.

Ging-Sou (IUMINR)

38Naaiv kuaaiv ga'naaiv oix zuqc yiem Aalon nyei biorngh. I^saa^laa^en Mienh dorh ga'naaiv daaih fongc horc Ziouv, maiv gunv dorh haaix nyungc, se gorngv zoux haaix nyungc dorngc leiz, Aalon oix zuqc ndaam-dorng. Aalon oix zuqc zanc-zanc dangh jienv wuov kuaaiv ga'naaiv, Ziouv ziouc horpc hnyouv mienh fongc horc nyei ga'naaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Thẻ đó sẽ ở trán A-rôn; A-rôn gánh tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phạm trong khi họ dâng của lễ thánh; thẻ đó sẽ ở nơi trán A-rôn luôn luôn, để dân sự được đẹp ý Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Thẻ đó sẽ ở trên trán A-rôn và A-rôn sẽ gánh lấy bất cứ tội lỗi nào liên quan đến lễ vật thánh mà con dân Y-sơ-ra-ên đã cung hiến. Thẻ sẽ luôn ở trên trán A-rôn, để dân chúng được chấp nhận trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Thẻ đó sẽ ở trên trán A-rôn, và A-rôn sẽ mang tội lỗi liên quan đến của lễ thánh, tức tất cả của lễ dân I-sơ-ra-ên đã biệt riêng ra thánh để đem dâng. Thẻ đó luôn luôn ở trên trán A-rôn, hầu chúng có thể được CHÚA đoái nhận.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thẻ sẽ ở trên trán A-rôn và người sẽ mang lấy tội của dân Y-sơ-ra-ên, khi họ dâng tế lễ thánh, bất cứ loại của lễ nào. Thẻ sẽ thường trực ở trên trán A-rôn để của lễ được CHÚA chấp nhận.

Bản Phổ Thông (BPT)

38A-rôn phải mang nó trên trán. Như thế để người chịu trách nhiệm nếu có gì sơ xuất trong những của lễ của người Ít-ra-en. A-rôn phải mang nó trên đầu người luôn luôn để Thượng Đế chấp nhận của lễ của dân chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

39“Aengx longc la'maah suix-muonc ndatv gu'nyuoz wuov yiemc lui-ndaauv bun Aalon zuqv. Yaac longc la'maah ndie-muonc zoux m'nqorngv-beu. Aengx longc buoz-dauh longx nyei zaangc mienh congx diuh sai jaaiv ndie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ngươi hãy chế một cái áo lá mặc trong bằng vải gai mịn, một cái mũ bằng vải gai mịn và một cái đai thêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Con hãy đan một áo lót bằng vải gai mịn, một cái mũ cũng bằng vải gai mịn và một thắt lưng thêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Ngươi hãy dệt một áo lễ dài bằng chỉ gai mịn. Ngươi hãy làm một chiếc mũ tế bằng chỉ gai mịn. Ngươi hãy nhờ thợ thêu đan làm một đai lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Dệt một áo lót bằng chỉ gai mịn, một khăn đội đầu cũng bằng sợi lanh. Một người thợ thêu sẽ thêu dây thắt lưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Dệt một áo trong bằng vải gai mịn, và làm băng bịt đầu cũng bằng vải gai mịn. Làm thắt lưng bằng vải có thêu kiểu trên đó.

Ging-Sou (IUMINR)

40Yaac oix zuqc weic Aalon nyei dorn mbuo zoux lui, sai jaaiv ndie, caux muoc bun ninh mbuo zorng jienv maaih njang-laangc yaac nzueic nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Ngươi cũng hãy chế cho các con trai A-rôn áo lá, đai và mũ, hầu cho họ được vinh hiển và trang sức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Con cũng hãy đan cho các con trai A-rôn áo lót, thắt lưng và mũ; con hãy làm cho họ được trang trọng và vinh dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Về các con trai A-rôn, ngươi hãy may các áo lễ dài, các đai lưng, và các mũ tế cho chúng, để chúng cũng được vẻ uy nghi rực rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Cũng dệt áo lót, khăn đội đầu và thắt lưng cho các con trai, để cho họ được uy tín và vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ngoài ra dệt các áo dài trong, thắt lưng bằng vải, và băng quấn đầu cho các con trai A-rôn để họ được tôn kính và tươm tất.

Ging-Sou (IUMINR)

41Oix zuqc zorqv naaiv deix zoux sai nyei lui-houx bun meih nyei gorx, Aalon, caux ninh nyei dorn mbuo zuqv jienv, aengx zorqv youh hietv jienv saax ninh mbuo cing-nzengc, orn ninh mbuo zoux sai mienh fu-sux yie.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Đoạn, hãy lấy các bộ áo đó mặc cho A-rôn, anh ngươi, cùng các con trai người; hãy xức dầu cho, lập và biệt riêng ra thánh, để họ làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Con hãy lấy các bộ lễ phục đó mặc cho A-rôn, anh con, và các con trai người. Hãy xức dầu cho họ, phong chức và cung hiến họ để họ thi hành chức vụ tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Ngươi hãy cho A-rôn anh ngươi và các con trai ông mặc các lễ phục ấy. Ngươi hãy xức dầu cho chúng, phong chức cho chúng, và biệt riêng chúng ra thánh để làm những tư tế phục vụ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Sau khi con mặc các bộ áo lễ đó cho A-rôn và các con trai của người, con sẽ xức dầu và tấn phong họ để họ phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mặc các trang phục đó cho A-rôn, anh con, và các con trai người. Đổ dầu ô-liu trên đầu để phong chức tế lễ cho họ. Khiến họ thuộc về ta để làm thầy tế lễ cho ta.

Ging-Sou (IUMINR)

42“Oix zuqc longc la'maah ndie zoux houx torngv jienv sin yiem jaaiv njiec taux camh zuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Hãy chế cho họ quần lót trong bằng vải gai, đặng che sự lõa lồ, mặc từ ngang lưng quần cho đến bắp vế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hãy may cho họ quần lót bằng vải gai, để che kín từ ngang lưng đến bắp đùi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Ngươi hãy may những quần đùi bằng vải gai để chúng khỏi bị hở hang. Các quần đó sẽ dài từ ngang lưng đến bắp đùi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Cũng may quần lót để che thân thể, từ bụng xuống đến đùi.

Bản Phổ Thông (BPT)

42May cho họ các trang phục ngắn để che thân họ từ thắt lưng cho đến đùi.

Ging-Sou (IUMINR)

43Aalon caux ninh nyei dorn mbuo haaix zanc bieqc Wuic Buangh nyei Ndopv-Liuh fai mingh taux ziec-dorngh aengx bieqc Cing-Nzengc nyei Dorngx fu-sux, ninh mbuo oix zuqc zuqv jienv weic bun bingx-ciouv maiv cuotv, ziouc maiv dorngc Ziouv, maiv zuqc daic.“Naaiv se Aalon caux ninh nyei zeiv-fun oix zuqc yietc liuz gan nyei leiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43A-rôn cùng các con trai người sẽ mặc quần đó trong khi vào hội mạc hay là đến gần bàn thờ đặng làm việc tế lễ trong nơi thánh, thì chẳng mắc tội và chẳng chết đâu. Ấy là một mạng lịnh đời đời cho A-rôn và dòng dõi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43A-rôn và các con trai người sẽ mặc quần đó mỗi khi vào Lều Hội Kiến hay đến gần bàn thờ để phục vụ trong Nơi Thánh; nếu không họ sẽ mắc tội và phải chết. Ấy là một luật đời đời cho A-rôn và dòng dõi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 A-rôn và các con trai ông sẽ mặc các bộ lễ phục đó mỗi khi sắp vào Lều Hội Kiến, hay khi đến gần bàn thờ để hành lễ trong Nơi Thánh, hầu chúng khỏi mắc tội mà phải chết. Ðây là một luật lệ muôn đời cho A-rôn và dòng dõi của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

43A-rôn và các con trai người phải mặc quần này khi vào Trại Hội Kiến hay khi đến gần bàn thờ để phục vụ trong Nơi Thánh, để họ khỏi mang tội và chết. Đây là một luật lệ vĩnh viễn áp dụng cho A-rôn và cho dòng dõi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

43A-rôn và các con trai người phải mặc những trang phục lót nầy khi họ vào Lều Họp hay bất cứ lúc nào họ đến gần bàn thờ để thi hành chức thầy tế lễ trong Nơi Thánh. Không mặc các y phục ấy, tức là họ phạm tội và sẽ chết. Đây là luật định mãi mãi từ nay về sau cho A-rôn và con cháu người.”