So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1有一個利未家的人娶了一個利未女子為妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, có một người trong họ Lê-vi đi cưới con gái Lê-vi làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ có một người thuộc dòng họ Lê-vi cưới một cô gái Lê-vi làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Thuở ấy có một người thuộc dòng họ Lê-vi lập gia đình với một thiếu nữ cùng dòng họ Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một người trong nhà Lê-vi đi cưới một thiếu nữ Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Có một người thuộc họ Lê-vi, kết hôn với một cô gái cũng thuộc họ Lê-vi.

和合本修訂版 (RCUV)

2那女人懷孕,生了一個兒子,見他俊美,就把他藏了三個月,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nàng thọ thai, và sanh một con trai; thấy con ngộ, nên đem đi giấu trong ba tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nàng thụ thai và sinh một con trai. Thấy đứa bé kháu khỉnh, nàng đem đi giấu trong ba tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Vợ ông có thai và sinh một con trai. Bà thấy đứa con quá dễ thương nên giấu và nuôi nó được ba tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cô này thụ thai và sinh một bé trai. Thấy con mình xinh đẹp, cô giấu con trong ba tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nàng mang thai và sinh một bé trai. Thấy con mình kháu khỉnh, nên đem giấu nó suốt ba tháng.

和合本修訂版 (RCUV)

3後來不能再藏,就取了一個蒲草箱,抹上柏油和樹脂,將孩子放在裏面,把箱子擱在尼羅河邊的蘆葦中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng giấu lâu hơn nữa không được, nàng bèn lấy một cái rương mây, trét chai và nhựa thông, rồi để đứa trẻ vào, đem thả trong đám sậy dựa mé sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi không thể giấu lâu hơn được, nàng lấy một cái thúng bằng cói, trét chai và nhựa thông, đặt đứa bé vào đó rồi đem thả giữa đám sậy ven sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ðến khi thấy không thể giấu được nữa, bà lấy một cái thúng đan bằng sậy, dùng nhựa chai và hắc ín trét cả trong lẫn ngoài. Kế đó bà để đứa bé trong thúng, rồi đem thúng ấy đặt vào giữa đám sậy nơi bờ sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng khi thấy không thể nào giấu con lâu hơn nữa, cô lấy một cái thúng bằng cói đem trát nhựa thông và dầu hắc, đặt con vào thúng rồi đem thả giữa các bụi sậy dọc bờ sông Ninh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau ba tháng, thấy không thể giấu được nữa, nàng lấy một cái thúng trét nhựa để nó nổi trên nước. Nàng đặt đứa bé vào thúng rồi thả trong đám lau sậy dọc theo bờ sông Nin.

和合本修訂版 (RCUV)

4孩子的姊姊遠遠站着,要知道他究竟會怎樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người chị đứa trẻ đứng xa nơi đó đặng cho biết nó sẽ ra sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chị đứa bé đứng xa xa để trông chừng em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Chị của đứa bé đứng xa xa trông chừng em, xem có chuyện gì xảy đến cho đứa bé chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chị của cậu bé đứng ở đằng xa để xem thử có gì xảy ra cho em mình không.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chị đứa bé đứng xa xa nhìn, để theo dõi mọi việc.

和合本修訂版 (RCUV)

5法老的女兒來到尼羅河邊洗澡,她的女僕們在河邊行走。她看見在蘆葦中的箱子,就派一個使女把它拿來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, bấy giờ, con gái Pha-ra-ôn xuống sông tắm, còn các con đòi đi dạo chơi trên mé sông; công chúa thấy cái rương mây đó giữa đám sậy, bèn sai con đòi mình đi vớt lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Công chúa Pha-ra-ôn xuống sông tắm, còn các nữ tì đi dạo dọc bờ sông. Công chúa phát hiện một cái thúng bằng cói giữa đám sậy, liền sai nữ tì vớt lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Công chúa Pha-ra-ôn xuống tắm nơi bờ sông trong khi các nữ tỳ của nàng đi dạo trên bờ. Nàng thấy một cái thúng giữa đám sậy, nên sai một nữ tỳ của nàng đến bưng nó ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lúc ấy, công chúa Ai-cập xuống sông tắm trong khi các nữ tì đi dọc trên bờ sông. Công chúa thấy cái thúng giữa các bụi sậy nên sai nữ tì vớt thúng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc đó công chúa Ai-cập xuống sông tắm, còn các đầy tớ gái thì đi dọc theo bờ sông. Nàng thấy cái thúng trong đám lau sậy, liền sai các đầy tớ gái đến lấy.

和合本修訂版 (RCUV)

6她打開箱子,看見那孩子。看哪,男孩在哭,她就可憐他,說:「這是希伯來人的一個孩子。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Công chúa mở rương ra, thấy đứa trẻ, là một đứa con trai nhỏ đương khóc, bèn động lòng thương xót mà rằng: Ấy là một đứa con của người Hê-bơ-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi mở thúng ra, công chúa thấy đứa trẻ, một bé trai đang khóc. Cảm thương cho đứa bé, nàng nói: “Bé nầy chắc là một trong những đứa con của người Hê-bơ-rơ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi mở nắp ra nàng thấy có một đứa bé. Nhìn thấy đứa bé khóc, nàng động lòng thương xót và bảo, “Ðây chắc là một đứa bé của người Hê-bơ-rơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi mở thúng ra, công chúa thấy cậu bé đang khóc, công chúa động lòng thương cậu bé, nói rằng: “Đây là con của người Hê-bơ-rơ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi mở thúng ra, công chúa thấy một bé trai đang khóc nên động lòng thương. Nàng nói, “Đây là một trong những con của người Do-thái.”

和合本修訂版 (RCUV)

7孩子的姊姊對法老的女兒說:「我去叫一個希伯來婦人來作奶媽,替你乳養這孩子,好嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người chị đứa trẻ bèn nói cùng công chúa rằng: Tôi phải đi kêu một người vú trong bọn đàn bà Hê-bơ-rơ đặng cho đứa trẻ bú chớ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chị đứa bé nói với công chúa: “Tôi có thể đi tìm một người vú trong số những người đàn bà Hê-bơ-rơ để nuôi đứa trẻ cho bà không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chị của đứa bé lại gần thưa với công chúa Pha-ra-ôn, “Em có thể đi kiếm một bà vú người Hê-bơ-rơ để giúp công chúa cho nó bú được không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chị cậu bé nói với công chúa: “Công chúa muốn tôi kiếm một bà vú nuôi Hê-bơ-rơ để nuôi em bé cho công chúa không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc đó chị của đứa bé hỏi công chúa, “Cô có muốn cháu đi kêu một người đàn bà Do-thái để nuôi nó không?”

和合本修訂版 (RCUV)

8法老的女兒對她說:「去吧!」那女孩就去叫了孩子的母親來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Công chúa đáp rằng: Hãy đi đi. Người gái trẻ đó đi kêu mẹ của đứa trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Công chúa Pha-ra-ôn đáp: “Hãy đi đi.” Cô gái đi gọi mẹ của đứa bé đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Công chúa Pha-ra-ôn đáp, “Hãy đi đi.” Vậy cô bé ấy chạy đi kêu mẹ của đứa bé đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Công chúa đáp: “Phải, đi đi.” Cô chị liền chạy đi gọi mẹ em bé đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Công chúa đáp, “Ừ, em đi kiếm giùm tôi đi.”Nên cô đi kêu mẹ đứa trẻ.

和合本修訂版 (RCUV)

9法老的女兒對她說:「你把這孩子抱去,替我乳養這孩子,我必給你工錢。」那婦人就把孩子接過來,乳養他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Công chúa nói rằng: Hãy đem đứa trẻ nầy về nuôi bú cho ta; ta sẽ trả tiền công cho. Người đàn bà ẵm đứa trẻ mà cho bú.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Công chúa nói: “Hãy đem đứa trẻ nầy về nuôi cho ta, rồi ta sẽ trả tiền công cho.” Người đàn bà ẵm đứa trẻ về nuôi dưỡng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Công chúa Pha-ra-ôn nói với bà, “Hãy đem đứa bé nầy về và nuôi nó cho tôi. Tôi sẽ chu cấp cho bà.” Thế là bà ấy đem đứa bé về nhà nuôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Công chúa bảo bà: “Bà đem em bé này về nuôi bú cho ta, ta sẽ trả công cho.” Bà nhận đứa bé và nuôi vú nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Công chúa bảo người đàn bà, “Chị hãy nuôi đứa bé nầy cho tôi, tôi sẽ trả công cho chị.”Nên người đàn bà mang đứa nhỏ về nuôi.

和合本修訂版 (RCUV)

10孩子長大了,婦人把他帶到法老的女兒那裏,就作了她的兒子。她給孩子起名叫摩西,說:「因我把他從水裏拉出來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi lớn khôn rồi, người bèn dẫn nó vào cho công chúa, nàng nhận làm con, và đặt tên là Môi-se, vì nàng nói rằng: Ta đã vớt nó khỏi nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi đứa trẻ đã lớn khôn, người mẹ đem nó vào cho công chúa. Nàng nhận làm con và đặt tên là Môi-se, vì nàng nói: “Ta đã vớt nó ra khỏi nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi đứa bé đã khôn lớn, bà đem nó vào cho công chúa Pha-ra-ôn. Công chúa nhận nó làm con nàng. Nàng đặt tên nó là Mô-sê; nàng bảo, “Vì ta đã cứu nó ra khỏi nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi đứa bé đã khôn lớn, bà dẫn nó vào cung trao cho công chúa. Công chúa nhận cậu bé làm con, đặt tên là Môi-se vì nói rằng: “Ta đã cứu vớt nó ra khỏi nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi đứa nhỏ đã lớn, người đàn bà mang nó vào cho công chúa. Công chúa nhận nó làm con nuôi và đặt tên là Mô-se, vì nàng đã vớt nó ra khỏi nước.

和合本修訂版 (RCUV)

11過了一段日子,摩西長大了,他出去到他同胞那裏,看見他們的勞役。他看見一個埃及人打他的同胞,一個希伯來人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, đương lúc đó, Môi-se đã lớn khôn rồi, ra đi đến cùng anh em mình, xem thấy công việc nhọc nhằn của họ; cũng thấy một người Ê-díp-tô đánh một người Hê-bơ-rơ trong vòng anh em mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một hôm, khi Môi-se đã trưởng thành, ông đi ra ngoài, tìm đến đồng bào mình và thấy công việc nhọc nhằn của họ. Ông cũng thấy một người Ai Cập đánh một người Hê-bơ-rơ là anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Khi Mô-sê đã trưởng thành, một ngày kia, ông đi ra để thăm đồng bào của ông và chứng kiến cảnh họ làm lao động khổ sai. Ông thấy một người Ai-cập đang đánh một người Hê-bơ-rơ, tức một người cùng dòng giống với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Môi-se đã trưởng thành. Một ngày kia, ông đến thăm anh chị em của mình và thấy họ làm việc cực nhọc. Ông cũng thấy một người Ai-cập đánh đập một người Hê-bơ-rơ là anh chị em của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mô-se lớn lên, rồi trưởng thành. Một ngày nọ ông đi thăm dân mình, thì thấy họ bị bắt buộc làm việc rất cực nhọc. Ông thấy một người Ai-cập đánh một người Do-thái là đồng bào mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12他左右觀看,見沒有人,就把埃及人打死了,藏在沙土裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12ngó quanh quất chẳng thấy ai, bèn giết người Ê-díp-tô đem vùi trong cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhìn quanh không thấy ai, Môi-se liền giết người Ai Cập đó rồi vùi xác trong cát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ông nhìn tới nhìn lui và chẳng thấy ai, ông giết người Ai-cập, rồi vùi thây hắn dưới cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngó quanh quất không thấy ai, Môi-se liền giết người Ai-cập và đem vùi dưới cát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhìn quanh quất không thấy ai, ông liền giết người Ai-cập rồi vùi xác trong cát.

和合本修訂版 (RCUV)

13第二天他出去,看哪,有兩個希伯來人在打架,他就對那兇惡的人說:「你為甚麼打你同族的人呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Qua ngày sau, Môi-se đi ra nữa, thấy hai người Hê-bơ-rơ đánh lộn, bèn nói cùng người có lỗi rằng: Sao ngươi đánh người đồng loại mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngày hôm sau, Môi-se lại ra ngoài và thấy hai người Hê-bơ-rơ đang đánh nhau, ông nói với người có lỗi rằng: “Sao anh đánh đồng bào mình?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Hôm sau ông cũng ra thăm đồng bào ông; khi thấy hai người Hê-bơ-rơ đánh nhau, ông nói với người có lỗi, “Tại sao anh đánh đồng bào của mình?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Qua hôm sau, ông lại ra và thấy hai người Hê-bơ-rơ đang đánh lộn. Môi-se hỏi người có lỗi rằng: “Sao lại đánh anh chị em mình?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hôm sau Mô-se trở lại thấy hai người Do-thái đang đánh nhau. Ông bảo người có lỗi rằng, “Sao anh đánh đồng bào ruột thịt của mình?”

和合本修訂版 (RCUV)

14那人說:「誰立你作我們的領袖和審判官呢?難道你要殺我,像殺那埃及人一樣嗎?」摩西就懼怕,說:「這事一定是讓人知道了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng người đó đáp rằng: Ai đặt ngươi làm vua, làm quan án cho chúng ta? Có phải muốn giết ta như đã giết người Ê-díp-tô kia chăng? Môi-se sợ, nói rằng: Chắc thật, việc nầy phải lậu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người đó trả lời: “Ai đã lập ông làm người cai trị và thẩm phán trên chúng tôi? Có phải ông cũng muốn giết tôi như đã giết tên Ai Cập kia chăng?” Môi-se sợ và nghĩ rằng: “Chắc chắn việc nầy đã bị lộ rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Người ấy đáp, “Ai lập ông làm người cai trị chúng tôi và làm quan để xét xử chúng tôi? Ông định giết tôi như đã giết người Ai-cập kia phải không?”Bấy giờ Mô-sê phát sợ và nghĩ, “Chắc chắn việc nầy đã bị lộ rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ấy nói: “Ai đặt anh làm người cai trị và xét xử chúng tôi? Anh định giết tôi như đã giết người Ai-cập sao?” Môi-se sợ hãi, nghĩ thầm rằng: “Việc ta làm chắc đã bại lộ rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người đó trả lời, “Ai cử anh làm quan cai trị và thẩm phán cho chúng tôi? Bộ anh muốn giết tôi như đã giết người Ai-cập hôm qua sao?”Nghe vậy, Mô-se đâm hoảng và nghĩ thầm, “Thôi chết, mọi người biết hết chuyện tôi làm rồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

15法老聽見這事,就設法要殺摩西。於是摩西逃走,躲避法老,到了米甸地,坐在井旁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Pha-ra-ôn hay việc đó, thì tìm giết Môi-se; nhưng người trốn đi khỏi mặt Pha-ra-ôn, dừng chân tại xứ Ma-đi-an, và ngồi gần bên một cái giếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nghe được chuyện nầy, Pha-ra-ôn tìm giết Môi-se. Nhưng Môi-se trốn khỏi Pha-ra-ôn. Ông dừng chân trong xứ Ma-đi-an và ngồi bên một giếng nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi Pha-ra-ôn nghe được việc đó, ông cho tìm bắt để giết Mô-sê. Nhưng Mô-sê trốn thoát cuộc lùng bắt của Pha-ra-ôn. Ông trốn đến ẩn cư trong xứ Mi-đi-an, và ngồi xuống nghỉ cạnh một giếng nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi việc đến tai Pha-ra-ôn, vua tìm bắt Môi-se để xử tử, nhưng ông đã tẩu thoát khỏi mặt Pha-ra-ôn qua xứ Ma-đi-an và đến ngồi bên một giếng nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi vua nghe việc Mô-se làm, thì tìm cách giết ông. Mô-se liền chạy trốn khỏi xứ Ai-cập và đến sinh sống trong xứ Mi-đi-an. Tới nơi rồi, ông ngồi cạnh một giếng nước.

和合本修訂版 (RCUV)

16米甸的祭司有七個女兒;她們來打水,打滿了槽,要給父親的羊羣喝水。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, thầy tế lễ xứ Ma-đi-an có bảy con gái; các nàng đó đến giếng xách nước đổ đầy máng đặng cho bầy chiên cha mình uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thầy tế lễ Ma-đi-an có bảy cô con gái. Các cô ấy đến giếng múc nước đổ đầy máng cho bầy gia súc của cha mình uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Thuở ấy vị tế sư của dân Mi-đi-an có bảy con gái. Các cô ấy đến giếng kéo nước và đổ vào máng cho đàn chiên của cha họ uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Một thầy tế lễ Ma-đi-an có bảy con gái. Các cô này đến giếng để múc nước đổ đầy các máng cho bầy gia súc của cha họ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ở Mi-đi-an có một thầy tế lễ có bảy cô con gái. Các cô ấy đi đến giếng lấy nước để đổ vào máng cho bầy gia súc của cha mình uống.

和合本修訂版 (RCUV)

17有一些牧羊人來,把她們趕走,摩西卻起來幫助她們,取水給她們的羊羣喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng các kẻ chăn chiên đến đuổi đi; Môi-se bèn đứng dậy, binh vực các nàng đó và cho những bầy chiên uống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có một bọn chăn chiên đến đuổi các cô đi, nhưng Môi-se đứng ra bênh vực các cô và cho bầy gia súc uống nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ có mấy cậu chăn chiên đến sau, nhưng lại bắt họ phải tránh ra để nhường chỗ. Thấy vậy Mô-sê đứng dậy, binh vực các cô ấy, và cho đàn chiên của họ được tiếp tục uống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có mấy người chăn chiên đến đuổi họ, nhưng Môi-se đứng ra bênh vực các cô gái và cho bầy của họ uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có mấy chú chăn chiên đến đuổi các cô đi, nên Mô-se ra tay bênh vực các cô và lấy nước cho bầy gia súc của cha các cô uống.

和合本修訂版 (RCUV)

18她們回到父親流珥那裏;他說:「今日你們為何這麼快就回來了呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi mấy nàng trở về nhà Rê-u-ên, cha mình, thì người hỏi rằng: Sao bữa nay các con về sớm vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi các cô trở về nhà cha mình là Rê-u-ên, thì người cha hỏi: “Sao hôm nay các con về sớm vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi họ về đến nhà, Rê-u-ên cha họ hỏi, “Sao hôm nay các con về sớm thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi họ về đến nhà, cha họ là Rê-tu-ên hỏi: “Sao hôm nay các con về sớm vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi các cô về nhà cha mình, là Rêu-ên, thì ông hỏi, “Sao hôm nay các con về sớm vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

19她們說:「有一個埃及人來救我們脫離牧羊人的手,他甚至打水給我們的羊羣喝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thưa rằng: Một người Ê-díp-tô cứu chúng tôi ra khỏi tay bọn chăn chiên, và cũng có xách nước nhiều quá cho bầy chiên uống nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ thưa: “Có một người Ai Cập đã cứu chúng con khỏi tay bọn chăn chiên, lại còn múc nước cho bầy chiên uống nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Họ đáp, “Một người Ai-cập kia binh vực chúng con, chống cự với bọn chăn chiên. Người ấy còn phụ kéo nước với chúng con và cho đàn chiên chúng con uống nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ đáp: “Có một người Ai-cập giải cứu chúng con thoát khỏi tay bọn chăn chiên và còn múc nước cho chúng con và bầy gia súc uống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các cô đáp, “Có một ông người Ai-cập bênh vực chúng con khỏi bọn chăn chiên. Ông ta lấy nước và cho súc vật uống giùm chúng con.”

和合本修訂版 (RCUV)

20他對女兒們說:「那人在哪裏?你們為甚麼撇下他呢?去請他來吃飯吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cha lại hỏi rằng: Người đó bây giờ ở đâu? Sao các con bỏ người đi? Hãy mời đến đặng ăn bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người cha hỏi tiếp: “Người đó bây giờ ở đâu? Sao các con lại bỏ người ta vậy? Hãy mời người đó về dùng bữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Rê-u-ên nói với các con gái ông, “Người ấy đâu rồi? Tại sao các con bỏ người ta ngoài đó? Hãy ra mời người ấy về dùng bữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người cha hỏi tiếp: “Người ấy đâu? Sao các con bỏ đi vậy? Hãy mời người ấy ăn bữa cơm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người cha hỏi, “Ông ta đâu rồi? Sao các con bỏ ông ta ngoài đó vậy? Mời ông ta vào dùng bữa với chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

21摩西願意和那人同住, 那人就把女兒西坡拉摩西為妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Môi-se ưng ở cùng người nầy, người bèn gả Sê-phô-ra, con gái mình, cho Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Môi-se bằng lòng ở lại với Rê-u-ên, và ông gả Sê-phô-ra, con gái mình, cho Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Sau đó Mô-sê đồng ý sống với gia đình của Rê-u-ên. Rê-u-ên gả Xíp-pô-ra con gái ông làm vợ Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Môi-se bằng lòng ở lại với Rê-u-ên và ông gả con gái là Sê-phô-ra cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mô-se bằng lòng ở lại với ông ấy. Ông gả con gái mình là Xíp-bô-ra cho Mô-se làm vợ.

和合本修訂版 (RCUV)

22西坡拉生了一個兒子,摩西給他起名叫革舜,因他說:「我在外地作了寄居者。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nàng sanh một con trai; Môi-se đặt tên là Ghẹt-sôn, vì nói rằng: Tôi kiều ngụ nơi ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nàng sinh một con trai và Môi-se đặt tên là Ghẹt-sôm, vì ông nói: “Tôi kiều ngụ trên đất khách.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Nàng sinh cho Mô-sê một con trai. Ông đặt tên nó là Ghẹt-sôm, vì ông nói, “Tôi là một kiều dân nơi đất khách quê người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sê-phô-ra sinh một con trai. Môi-se đặt tên cho con là Ghẹt-sôn vì nói rằng: “Tôi là kiều dân nơi đất ngoại quốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nàng sinh ra một con trai. Mô-se đặt tên là Ghẹt-sôn, vì ông đang sống ở nước ngoài.

和合本修訂版 (RCUV)

23過了許多年,埃及王死了。以色列人因做苦工,就嘆息哀求;他們因苦工所發出的哀聲達於上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sau cách lâu, vua xứ Ê-díp-tô băng; dân Y-sơ-ra-ên than thở kêu van vì phải phục dịch khổ sở; tiếng kêu van lên thấu Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau một thời gian dài, vua Ai Cập qua đời. Dân Y-sơ-ra-ên than thở, kêu van dưới ách nô lệ, tiếng ta thán của họ thấu đến Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau một thời gian khá lâu, vua Ai-cập băng hà. Dân I-sơ-ra-ên rên siết dưới gánh nặng làm nô lệ, và họ đã kêu cứu. Tiếng kêu cứu của họ vì bị áp bức dưới ách nô lệ thấu đến Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Trong khoảng thời gian khá dài đó, vua Ai-cập qua đời. Dân Y-sơ-ra-ên ta thán dưới ách nô lệ và tiếng khóc than của họ lên đến Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó khá lâu, vua Ai-cập qua đời. Dân Ít-ra-en than van vì họ bị bắt buộc làm việc quá nhọc nhằn. Khi họ kêu xin, Thượng Đế nghe tiếng họ.

和合本修訂版 (RCUV)

24上帝聽見他們的哀聲,就記念他與亞伯拉罕以撒雅各所立的約。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài nghe tiếng than thở chúng, nhớ đến sự giao ước mình kết lập cùng Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài nghe tiếng than thở của họ và nhớ lại giao ước đã kết lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ðức Chúa Trời nghe tiếng rên siết của họ, và Ðức Chúa Trời nhớ lại giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Chúa Trời nghe tiếng ta thán đó và nhớ lại giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài nghe tiếng than khóc của họ và nhớ lại giao ước Ngài lập với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

和合本修訂版 (RCUV)

25上帝看顧以色列人,上帝是知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Trời đoái lại dân Y-sơ-ra-ên, nhận biết cảnh ngộ của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Trời đoái đến dân Y-sơ-ra-ên và thấu hiểu cảnh ngộ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ðức Chúa Trời đoái xem dân I-sơ-ra-ên, và Ðức Chúa Trời quan tâm đặc biệt đến họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Chúa Trời đoái xem dân Y-sơ-ra-ên và lưu tâm đến họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài thấy nỗi cực nhọc của dân Ít-ra-en và ái ngại cho họ.