So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1百姓見摩西遲遲不下山,就聚集到亞倫那裏,對他說:「起來!為我們造神明,在我們前面引路,因為領我們出埃及地的那個摩西,我們不知道他遭遇了甚麼事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân sự thấy Môi-se ở trên núi chậm xuống, bèn nhóm lại chung quanh A-rôn mà nói rằng: Nào! hãy làm các thần để đi trước chúng tôi đi, vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chúng tôi chẳng biết điều chi đã xảy đến cho người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi thấy Môi-se ở trên núi mãi chưa xuống, dân chúng tụ họp chung quanh A-rôn và nói: “Nào! Ông hãy làm cho chúng tôi những vị thần đi trước chúng tôi, vì chúng tôi không biết việc gì đã xảy đến cho ông Môi-se, người đã dẫn chúng tôi ra khỏi đất Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi dân thấy đã khá lâu mà Mô-sê vẫn chưa từ trên núi xuống, dân tụ họp lại quanh A-rôn và nói với ông, “Xin ông đứng dậy, làm cho chúng tôi một vị thần, để đi trước dẫn đầu chúng tôi, vì Mô-sê, người đã đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, chúng tôi không biết đã có chuyện gì xảy ra cho ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi thấy đã quá lâu mà Môi-se chưa xuống núi, dân Y-sơ-ra-ên họp quanh A-rôn và nói: “Xin ông làm ra một vị thần để hướng dẫn chúng ta, vì không biết có gì đã xảy ra cho Môi-se, người đã đem chúng ta ra khỏi Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân chúng chờ lâu mà không thấy Mô-se xuống núi nên họ xúm quanh A-rôn nói, “Mô-se dẫn chúng tôi ra khỏi Ai-cập nhưng bây giờ chúng tôi không biết ông ta gặp chuyện gì rồi. Thôi ông hãy làm những thần để dẫn chúng tôi đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

2亞倫對他們說:「你們去摘下你們妻子、兒女耳上的金環,拿來給我。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-rôn đáp rằng: Hãy lột những vòng vàng đeo nơi tai vợ, con trai và con gái các ngươi đi, rồi đem lại cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-rôn bảo họ: “Hãy lột những vòng vàng đeo trên tai vợ, con trai và con gái anh em, rồi đem đến cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 A-rôn nói với họ, “Hãy gỡ các khuyên vàng mà vợ, con trai, và con gái các anh em đeo trên tai, rồi mang chúng đến tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-rôn đáp: “Hãy tháo các đôi bông tai bằng vàng của vợ, con trai và con gái các ông và đem đến đây cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-rôn bảo dân chúng, “Hãy cởi các bông tai vàng mà vợ, con trai, con gái các ngươi đeo, mang đến cho ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

3眾百姓就摘下他們耳上的金環,拿來給亞倫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hết thảy đều lột vòng vàng nơi tai mình mà đem lại cho A-rôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tất cả dân chúng đều lột vòng vàng trên tai mình và đem đến cho A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Vậy toàn dân gỡ những khuyên vàng họ đeo nơi tai và đem đến A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Như vậy dân chúng tháo bông tai của họ và đem đến cho A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy dân chúng mang các bông tai vàng đến cho A-rôn.

和合本修訂版 (RCUV)

4亞倫從他們手裏接過來,用模子塑造它,把它鑄成一頭牛犢。他們就說:「以色列啊,這是領你出埃及地的神明!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4người nhận lấy nơi tay họ, và dùng đục làm thành một bò con đúc. Dân chúng nói rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên! nầy là các thần của ngươi đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông nhận vàng từ tay họ, dùng dụng cụ làm khuôn rồi đúc thành một bò con. Dân chúng nói: “Hỡi Y-sơ-ra-ên! Đây là thần của ngươi, thần đã đem ngươi ra khỏi đất Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ông lấy vàng từ các khuyên ấy, rồi dùng dụng cụ làm một cái khuôn và đúc thành tượng một con bò con. Bấy giờ họ nói, “Hỡi I-sơ-ra-ên, đây là thần của anh chị em, đấng đã đem anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập!”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông lấy các món họ đem đến, đúc một tượng hình bò con và dùng dụng cụ trau chuốt. Rồi họ reo hò: “Hỡi người Y-sơ-ra-ên, đây là thần của các ngươi, đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông lấy vàng đó của dân chúng và dùng dụng cụ tạc một tượng bò con vàng.Rồi dân chúng bảo, “Ít-ra-en ơi, đây là thần đưa các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập!”

和合本修訂版 (RCUV)

5亞倫看見,就在牛犢面前築壇。亞倫宣告說:「明日要向耶和華守節。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-rôn thấy vậy, bèn lập một bàn thờ trước mặt tượng bò đó; đoạn, người la lên rằng: Sáng mai sẽ có lễ tôn trọng Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thấy vậy, A-rôn lập một bàn thờ trước mặt tượng bò con đó rồi tuyên bố rằng: “Ngày mai sẽ là ngày lễ cho Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi A-rôn thấy vậy, ông dựng một bàn thờ trước tượng con bò con ấy. Ðoạn A-rôn tuyên bố rằng, “Ngày mai sẽ có lễ thờ phượng CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi thấy vậy, A-rôn lập một bàn thờ trước con bò con và tuyên bố: “Ngày mai chúng ta sẽ tổ chức lễ mừng CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi A-rôn thấy vậy liền xây một bàn thờ trước mặt con bò và long trọng tuyên bố “Ngày mai sẽ có một lễ đặc biệt cho CHÚA.”

和合本修訂版 (RCUV)

6次日清早,百姓起來獻燔祭和平安祭,就坐下吃喝,起來玩樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sáng mai dân chúng bèn thức dậy sớm, dâng các của lễ thiêu và lễ thù ân; ngồi mà ăn uống, đoạn đứng dậy mà vui chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sáng hôm sau dân chúng thức dậy sớm, dâng các tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Họ ngồi xuống ăn uống, rồi đứng dậy đùa bỡn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Hôm sau họ thức dậy sớm và dâng những của lễ thiêu và của lễ cầu an cho con bò con ấy. Ðoạn họ ngồi xuống ăn và uống, xong rồi đứng dậy bày cuộc truy hoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Qua ngày hôm sau dân chúng dậy sớm, dâng của lễ thiêu và của lễ cầu an rồi đứng dậy mở cuộc truy hoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sáng hôm sau dân chúng dậy sớm dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu. Họ ngồi xuống ăn uống rồi đứng dậy vui chơi.

和合本修訂版 (RCUV)

7耶和華吩咐摩西:「下去吧,因為你從埃及領上來的百姓已經敗壞了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Ê-díp-tô đã bại hoại rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy xuống đi, vì dân mà con đưa ra khỏi đất Ai Cập đã hư hỏng rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 CHÚA phán với Mô-sê, “Ngươi hãy đi xuống ngay, vì dân ngươi, những kẻ ngươi đã đem ra khỏi xứ Ai-cập, đã bại hoại rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc ấy, CHÚA phán dạy Môi-se: “Con xuống núi đi, vì đoàn dân con đem ra khỏi Ai-cập đã hư hỏng rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA liền bảo Mô-se, “Hãy đi xuống núi mau vì dân mà con mang ra khỏi xứ Ai-cập đã hư đốn rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

8他們這麼快偏離了我所吩咐的道,為自己鑄了一頭牛犢,向它跪拜,向它獻祭,說:『以色列啊,這就是領你出埃及地的神明。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8vội bỏ đạo ta truyền dạy, đúc một con bò tơ, mọp trước tượng bò đó và dâng của lễ cho nó mà nói rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng đã vội rời bỏ đường lối mà Ta truyền dạy, đúc cho mình một tượng bò con, thờ lạy tượng đó, dâng tế lễ cho nó và nói: ‘Hỡi Y-sơ-ra-ên! Đây là thần đã dẫn ngươi ra khỏi đất Ai Cập!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Chúng đã nhanh chóng lìa bỏ đường lối Ta truyền cho chúng. Chúng đã đúc cho mình tượng của một bò con, rồi quỳ xuống lạy nó, dâng của tế lễ cho nó, và bảo, ‘Hỡi I-sơ-ra-ên, đây là thần của anh chị em, đấng đã đem anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng đã vội bỏ con đường Ta truyền dạy mà làm cho mình một tượng theo hình bò con. Chúng đã quỳ lạy trước tượng đó, dâng của lễ cho nó và nói: ‘Hỡi người Y-sơ-ra-ên, đây là thần của chúng ta, đã đem chúng ta ra khỏi Ai-cập.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng nó đã vội bỏ những điều ta truyền dặn mà tự tạc cho mình một bò con vàng và bái lạy nó, dâng của lễ cho nó. Chúng nó bảo, ‘Ít-ra-en ơi, đây là các thần đã mang con ra khỏi Ai-cập!’”

和合本修訂版 (RCUV)

9耶和華對摩西說:「我看這百姓,看哪,他們真是硬着頸項的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng: Ta đã xem thấy dân nầy, kìa là một dân cứng cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va cũng phán với Môi-se: “Ta đã nhìn thấy dân nầy, thật là một dân cứng cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 CHÚA phán với Mô-sê, “Ta đã thấy dân nầy rồi. Nầy, chúng là một dân cứng cổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán tiếp với Môi-se: “Ta đã thấy rõ dân này, chúng là một dân cứng cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA bảo Mô-se, “Ta đã thấy rõ dân nầy là dân ương ngạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

10現在,你且由着我,我要向他們發烈怒,滅絕他們,但我要使你成為大國。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, bây giờ hãy để mặc ta làm, hầu cho cơn thạnh nộ ta nổi lên cùng chúng nó, diệt chúng nó đi; nhưng ta sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy bây giờ hãy để mặc Ta, để cơn thịnh nộ Ta nổi lên và tiêu diệt chúng. Nhưng Ta sẽ làm cho con thành một dân lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Bây giờ ngươi cứ để mặc Ta, hầu cơn thịnh nộ của Ta sẽ bừng lên nghịch lại chúng, và Ta sẽ tiêu diệt chúng. Còn ngươi, Ta sẽ làm cho ngươi thành một dân lớn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Con để mặc Ta để cho cơn giận Ta cháy phừng lên nghịch với chúng và Ta sẽ tiêu diệt chúng. Rồi Ta sẽ làm cho con trở thành một dân tộc lớn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên bây giờ hãy để ta ra tay. Ta tức giận chúng nó đến nỗi ta sẽ tiêu diệt chúng nó. Rồi ta sẽ làm cho con và dòng dõi con thành một dân lớn.”

和合本修訂版 (RCUV)

11摩西就懇求耶和華-他的上帝,說:「耶和華啊,你為甚麼向你的百姓發烈怒呢?這百姓是你用大能大力的手從埃及地領出來的!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Môi-se bèn nài xin Giê-hô-va Đức Chúa Trời người rằng: Lạy Đức Giê-hô-va, sao nổi thạnh nộ cùng dân Ngài? là dân mà Ngài đã dùng quyền lớn lao mạnh mẽ đưa ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Môi-se kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình rằng: “Lạy Đức Giê-hô-va, tại sao cơn thịnh nộ Ngài lại nổi lên với dân Ngài, là dân mà Ngài đã dùng quyền uy lớn lao và cánh tay mạnh mẽ đem ra khỏi đất Ai Cập?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nhưng Mô-sê van nài với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, và nói, “Lạy CHÚA, tại sao Ngài nổi cơn thịnh nộ nghịch lại dân Ngài, những người Ngài đã đem ra khỏi xứ Ai-cập bằng quyền năng lớn lao và cánh tay mạnh mẽ của Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Môi-se nài xin ơn huệ của CHÚA, Đức Chúa Trời của mình rằng: “Lạy CHÚA, tại sao cơn giận của Chúa cháy lên nghịch dân Chúa, là dân Chúa đã đem ra khỏi xứ Ai-cập với quyền năng lớn và với cánh tay toàn năng?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng Mô-se van xin CHÚA là Thượng Đế mình rằng, “CHÚA ơi, xin đừng tức giận mà tiêu diệt dân Ngài, là dân Ngài đã mang ra khỏi Ai-cập bằng quyền năng và sức mạnh lớn lao của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

12為甚麼讓埃及人說:『他領他們出去,是要降災禍給他們,在山中把他們殺了,將他們從地上除滅』呢?求你回心轉意,不發你的烈怒,不降災禍給你的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sao để cho người Ê-díp-tô nói rằng: Ngài đưa chúng nó ra khỏi xứ đặng làm hại cho, giết đi tại trong núi, cùng diệt chúng nó khỏi mặt đất? Cầu xin Chúa hãy nguôi cơn giận và bỏ qua điều tai họa mà Ngài muốn giáng cho dân Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tại sao lại để cho người Ai Cập nói: ‘Ngài cố ý đem họ ra khỏi đây để giết chết họ trong núi, và tiêu diệt họ khỏi mặt đất’? Cầu xin Chúa nguôi giận và từ bỏ ý định giáng họa cho dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Tại sao Ngài để cho dân Ai-cập có cớ để nói, ‘Chính vì có ác ý mà Ngài đã đem chúng ra đi, để rồi tiêu diệt chúng trên núi, và thiêu sạch chúng khỏi mặt đất?’ Cầu xin Ngài nguôi cơn thịnh nộ của Ngài. Xin Ngài đổi ý và đừng làm hại dân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tại sao để cho người Ai-cập nói rằng: ‘Khi đem họ ra Chúa có ác ý là để cho họ chết trên núi và để xóa sạch họ khỏi mặt đất?’ Xin Chúa nguôi cơn giận, đổi ý và không giáng tai họa trên dân Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xin đừng để dân Ai-cập phê bình, ‘CHÚA đã mang dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập vì mục đích xấu. Ngài đã dự định giết họ trong núi và diệt họ khỏi đất.’ Nên xin Ngài bớt giận, đừng tiêu diệt dân Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

13求你記念你的僕人亞伯拉罕以撒以色列。你曾向他們指着自己起誓說:『我必使你們的後裔像天上的星那樣多,並且我要將所應許的這全地賜給你們的後裔,讓他們永遠承受為業。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xin Chúa hãy nhớ lại Áp-ra-ham, Y-sác, Y-sơ-ra-ên, là các tôi tớ Ngài, mà Ngài có chỉ mình thề cùng họ rằng: Ta sẽ thêm dòng dõi các ngươi lên nhiều như sao trên trời, ta sẽ ban cho dòng dõi đó cả xứ mà ta chỉ phán, và họ sẽ được xứ ấy làm cơ nghiệp đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Xin Chúa nhớ lại Áp-ra-ham, Y-sác và Y-sơ-ra-ên, là các đầy tớ Ngài, mà Ngài đã lấy chính mình ra và thề với họ rằng: ‘Ta sẽ làm cho dòng dõi các con đông như sao trên trời. Ta sẽ ban cho dòng dõi các con cả vùng đất nầy, là đất mà Ta đã phán hứa, và chúng sẽ thừa hưởng đất ấy đời đời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Xin Ngài nhớ đến Áp-ra-ham, I-sác, và I-sơ-ra-ên, tức các đầy tớ của Ngài; thể nào Ngài đã lấy chính mình Ngài mà thề với họ rằng, ‘Ta sẽ làm cho dòng dõi các ngươi đông như sao trên trời, và cả vùng đất nầy mà Ta đã hứa Ta sẽ ban cho dòng dõi các ngươi, rồi chúng sẽ thừa hưởng đất ấy đến muôn đời.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin Chúa nhớ lại các tôi tớ của Chúa là Áp-ra-ham, Y-sác và Y-sơ-ra-ên, là những người được Chúa chỉ chính mình Chúa mà thề rằng: ‘Ta sẽ làm cho dòng dõi các ngươi đông như sao trên trời, Ta sẽ ban cho dòng dõi các ngươi tất cả đất đai Ta đã hứa với họ, và đất đó sẽ là cơ nghiệp vĩnh viễn của họ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xin nhớ lại những người phục vụ Ngài: Áp-ra-ham, Y-sác, và Ít-ra-en. Ngài hứa bằng lời thề với họ rằng: Ta sẽ làm cho con cháu các con đông như sao trên trời. Ta sẽ cấp cho con cháu các con xứ nầy mà ta đã hứa, xứ đó sẽ thuộc về chúng nó đời đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

14於是耶和華改變心意,不把所說的災禍降給他的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va bèn bỏ qua điều tai họa mà Ngài nói rằng sẽ giáng cho dân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va đổi ý không giáng tai họa mà Ngài định giáng xuống trên dân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy CHÚA đổi ý về tai họa Ngài định giáng xuống trên dân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA đổi ý không giáng tai họa trên dân của Ngài như Ngài đã đe dọa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhờ vậy, CHÚA đổi ý, không tiêu diệt dân chúng như Ngài đã định làm.

和合本修訂版 (RCUV)

15摩西轉身下山,手裏拿着兩塊法版。這版的兩面都寫着字,正面背面都有字。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn, Môi-se ở trên núi trở xuống, tay cầm hai bảng chứng; hai bảng chứng có viết hai bên, mặt nầy và mặt kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se từ trên núi đi xuống, tay cầm hai Bảng Chứng Ước. Các Bảng Chứng Ước được viết trên cả hai mặt, mặt trước và mặt sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Bấy giờ Mô-sê quay bước và đi xuống núi, hai tay ông mang hai bảng Giao Ước. Hai bảng ấy được viết cả hai mặt, mặt trước và mặt sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Môi-se quay xuống núi, trong tay có cầm hai bảng Giao Ước. Hai bảng này viết cả hai mặt, mặt trước và mặt sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Mô-se xuống núi, trong tay mang hai bảng đá có khắc Giao Ước. Giao Ước được viết trên cả hai mặt, mặt trước và mặt sau của mỗi bảng.

和合本修訂版 (RCUV)

16版是上帝的工作,字是上帝寫的字,刻在版上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hai bảng đó là việc của Đức Chúa Trời làm ra; chữ cũng là chữ của Đức Chúa Trời khắc trên bảng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hai Bảng đó do Đức Chúa Trời làm ra, chữ là chữ của Đức Chúa Trời khắc trên các bảng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Hai bảng ấy là tác phẩm của Ðức Chúa Trời. Những chữ trên đó do chính Ðức Chúa Trời viết. Ngài khắc chúng trên hai bảng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hai bảng này là việc của Đức Chúa Trời làm, chữ trên đó là chữ của Đức Chúa Trời và được khắc trên bảng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chính tay Thượng Đế đã làm các bảng đá đó, và cũng chính Ngài đã khắc các mệnh lệnh lên bảng.

和合本修訂版 (RCUV)

17約書亞一聽見百姓呼喊的聲音,就對摩西說:「在營裏有戰爭的聲音。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Giô-suê nghe dân chúng la lên, bèn nói cùng Môi-se rằng: Trong trại quân có tiếng chiến đấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Giô-suê nghe tiếng dân chúng la lên, thì nói với Môi-se: “Trong trại quân có tiếng giao chiến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi Giô-sua nghe tiếng dân reo hò, ông nói với Mô-sê, “Có tiếng giao tranh trong trại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Giô-suê nghe tiếng dân chúng reo hò liền nói với Môi-se: “Có tiếng chiến tranh trong doanh trại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Giô-suê nghe tiếng dân chúng reo hò, ông bảo Mô-se, “Nghe giống như tiếng ồn ào của chiến trận trong doanh trại.”

和合本修訂版 (RCUV)

18摩西說:「這不是打勝仗的聲音,也不是打敗仗的聲音,我聽見的是歌唱的聲音。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se đáp rằng: Chẳng phải tiếng kêu về thắng trận, cũng chẳng phải tiếng kêu về thua trận; nhưng ta nghe tiếng kẻ hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Môi-se nói:“Đây không phải là tiếng reo hò chiến thắng,Cũng chẳng phải là tiếng kêu van thất trận;Nhưng ta nghe tiếng ca hát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Nhưng Mô-sê đáp, “Ðó không phải là âm thanh của những kẻ thắng trận, cũng không phải là âm thanh của những kẻ bại trận, nhưng là âm thanh của những kẻ truy hoan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Môi-se đáp: “Đó không phải là tiếng chiến thắng, cũng không phải là tiếng chiến bại; tiếng ta nghe là tiếng hát xướng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mô-se đáp, “Không phải tiếng reo mừng chiến thắng, cũng không phải tiếng kêu khóc vì thua trận, mà ta nghe như tiếng ca hát.”

和合本修訂版 (RCUV)

19摩西走近營前,看見牛犢,又看見人在跳舞,就發烈怒,把兩塊版從手中扔到山下摔碎了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi đến gần trại quân, Môi-se thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng hai bảng chứng khỏi tay mình, bể ra nơi chân núi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi đến gần trại quân, thấy tượng bò con và cảnh nhảy múa, Môi-se nổi giận, ném hai Bảng Chứng Ước khỏi tay mình, vỡ nát dưới chân núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Khi đến gần doanh trại ông thấy tượng con bò con và dân chúng đang nhảy nhót. Mô-sê đùng đùng nổi giận, ông liệng hai bảng đó khỏi tay mình và đập vỡ chúng ở chân núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi đến gần doanh trại và thấy bò con với cảnh nhẩy múa, Môi-se nổi giận, ném hai bảng đá vào chân núi, làm bể tan tành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi Mô-se đến gần doanh trại và nhìn thấy bò con vàng và mọi người nhảy múa, thì ông vô cùng giận dữ. Ông liền ném xuống đất hai bảng đá đang cầm trong tay, bể tan tành nơi chân núi.

和合本修訂版 (RCUV)

20他將他們所鑄的牛犢用火焚燒,磨得粉碎,撒在水面上,叫以色列人喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20đoạn lấy bò con của chúng đã đúc đem đốt trong lửa, rồi nghiền cho đến thành ra bụi, rải trên mặt nước, và cho dân Y-sơ-ra-ên uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông lấy tượng bò con mà chúng đã đúc đem đốt trong lửa, nghiền thành bột, rồi rải trên mặt nước và bắt con dân Y-sơ-ra-ên uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ông lấy con bò con họ đã làm thiêu trong lửa, nghiền nó thành bột, rải bột ấy trên mặt nước, rồi bắt dân I-sơ-ra-ên uống nước ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau đó ông lấy tượng bò con đem đốt trong lửa; rồi ông nghiền tượng nát thành bột, đem bột rắc trên nước và bắt dân Y-sơ-ra-ên uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi ông lấy tượng bò con bằng vàng mà dân chúng đã tạc, đốt chảy nó trong lửa rồi nghiền thành bột. Ông ném bột vào trong nước, bắt dân Ít-ra-en uống.

和合本修訂版 (RCUV)

21摩西亞倫說:「這百姓向你做了甚麼呢?你竟使他們陷入大罪中!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Môi-se bèn nói cùng A-rôn rằng: Dân nầy làm chi anh, mà anh xui cho chúng phạm tội nặng dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Môi-se nói với A-rôn: “Dân nầy đã làm gì anh mà anh đẩy họ vào một tội lỗi nặng nề như vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Mô-sê nói với A-rôn, “Dân nầy đã làm gì anh, mà anh đã khiến họ phạm một tội nặng như vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi Môi-se nói với A-rôn: “Dân này đã làm gì cho anh mà anh dẫn họ vào tội lỗi trầm trọng như thế này?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mô-se hỏi A-rôn, “Dân nầy làm gì cho anh? Tại sao anh gây cho họ phạm tội ghê gớm như vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

22亞倫說:「求我主不要發烈怒。你知道這百姓,他們是向惡的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-rôn đáp rằng: Xin chúa tôi đừng nổi giận, chúa biết rằng dân nầy chuyên làm điều ác!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-rôn đáp: “Xin chúa tôi đừng nổi giận, chúa biết dân nầy là dân chuyên làm điều ác!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 A-rôn đáp, “Xin chúa của tôi đừng nổi giận. Chính ngài cũng đã biết dân nầy, họ luôn có khuynh hướng xấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22A-rôn đáp: “Xin chúa tôi đừng giận; chúa đã biết họ là dân có khuynh hướng làm điều ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

22A-rôn đáp, “Xin chủ đừng giận. Ngài biết dân nầy có khuynh hướng làm bậy.

和合本修訂版 (RCUV)

23他們對我說:『你為我們造神明,在我們前面引路,因為領我們出埃及地的那個摩西,我們不知道他遭遇了甚麼事。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ có nói cùng tôi rằng: Hãy làm các thần đi trước chúng tôi; vì về phần Môi-se nầy, là người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chúng tôi chẳng biết có điều chi xảy đến cho người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ đã nói với tôi: ‘Ông hãy làm cho chúng tôi những vị thần đi trước chúng tôi, vì chúng tôi chẳng biết việc gì đã xảy đến cho ông Môi-se, người đã dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ai Cập,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Họ nói với tôi, ‘Hãy làm cho chúng tôi một vị thần để đi trước dẫn đầu chúng tôi, vì Mô-sê, người đã đem chúng tôi ra khỏi xứ Ai-cập, chúng tôi không biết đã có chuyện gì xảy đến cho ông ấy rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ nói với tôi: ‘xin ông làm ra một vị thần để hướng dẫn chúng tôi vì không biết có gì xảy ra cho Môi-se là người đã đem chúng tôi ra khỏi Ai-cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Dân chúng bảo tôi, ‘Mô-se dẫn chúng tôi ra khỏi Ai-cập nhưng không biết ông ta gặp chuyện gì rồi. Xin ông làm những thần để dẫn chúng tôi đi.’

和合本修訂版 (RCUV)

24我對他們說:『凡有金環的可以摘下來』,他們就給了我。我把金環扔在火中,這牛犢就出來了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tôi bèn nói cùng chúng rằng: Ai có vàng hãy lột ra! Họ bèn đưa cho tôi, tôi bỏ vào lửa, và bởi đó thành ra bò con nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tôi nói với họ rằng: ‘Ai có vàng hãy lột ra!’ Họ đưa cho tôi, tôi ném vào lửa và thành ra bò con nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Vì thế tôi nói với họ, ‘Ai có vàng, hãy gỡ nó ra.’ Vậy họ đưa vàng cho tôi, tôi thảy nó trong lửa, và nó thành ra con bò con nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì vậy tôi nói với họ: ‘Ai có các món đồ bằng vàng thì tháo ra’. Họ đem vàng đến cho tôi, tôi ném vàng đó vào lửa và từ đó mà ra bò con này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nên tôi bảo họ, ‘Hãy cởi đồ trang sức bằng vàng của các con.’ Khi họ trao vàng cho tôi thì tôi ném nó vào lửa rồi làm ra bò con nầy!”

和合本修訂版 (RCUV)

25摩西見百姓放肆,因亞倫縱容他們,使這事成了敵人的笑柄,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, Môi-se thấy dân sự buông lung, vì A-rôn để họ buông lung, đến đỗi bị sỉ nhục trong vòng các thù nghịch,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi Môi-se thấy dân chúng buông tuồng, vì A-rôn đã để họ buông tuồng, đến nỗi thành trò cười trước mặt kẻ thù,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi Mô-sê thấy dân chúng sống quá buông tuồng, vì A-rôn đã để họ sống buông tuồng như thế, đến nỗi họ đã trở thành trò cười cho kẻ thù của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Môi-se nhận thấy dân chúng phóng đãng, vì A-rôn đã để cho họ buông lung và họ đã trở thành trò cười cho quân thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se thấy dân chúng phóng túng vì A-rôn để họ phóng túng và làm trò cười trước mặt kẻ thù.

和合本修訂版 (RCUV)

26就站在營門前,說:「凡屬耶和華的人,都到我這裏來!」於是利未人都聚集到他那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26thì người đứng nơi cửa trại quân mà nói rằng: Ai thuộc về Đức Giê-hô-va, hãy đến cùng ta đây! Hết thảy người Lê-vi đều nhóm lại gần bên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26thì ông đứng tại cổng trại quân và nói: “Ai thuộc về Đức Giê-hô-va, hãy đến với ta!” Tất cả các con trai Lê-vi đều tụ họp quanh ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Mô-sê đến đứng nơi cổng trại và hỏi, “Ai có quyết tâm chỉ phụng thờ CHÚA chăng? Ngươi ấy hãy theo tôi.” Tất cả các con cháu của Lê-vi đều tụ họp quanh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì vậy ông đứng tại cửa vào doanh trại và nói: “Ai thuộc về CHÚA, hãy đến đây với tôi.” Tất cả người Lê-vi tập họp xung quanh Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nên Mô-se đứng trước cửa doanh trại tuyên bố, “Ai muốn theo CHÚA thì đến cùng ta.” Tất cả những người trong họ Lê-vi liền tập họp quanh Mô-se.

和合本修訂版 (RCUV)

27他對他們說:「耶和華-以色列的上帝這樣說:『你們各人把刀佩在腰間,從這門到那門,來回走遍全營,各人要殺自己的弟兄、鄰舍和親人。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người truyền cho họ rằng: Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, có phán như vầy: Mỗi người trong các ngươi hãy đeo gươm bên mình, đi qua đi lại trong trại quân, từ cửa nầy đến cửa kia, và mỗi người hãy giết anh em, bạn hữu, và kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ông nói với họ: “Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đã truyền rằng mỗi người trong anh em hãy đeo gươm bên mình, đi qua đi lại khắp trại quân, từ cửa nầy đến cửa kia, và mỗi người hãy giết anh em, bạn hữu, và kẻ lân cận mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ông nói với họ, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy, ‘Hãy mang gươm của mình bên hông. Hãy đi tới đi lui, từ cửa lều nầy qua cửa lều khác, khắp cả doanh trại, mỗi người trong anh em hãy giết anh em mình, bạn hữu mình, và láng giềng mình.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Môi-se nói với những người này: “Đây là điều CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Mỗi người phải đeo gươm bên mình, rồi đi qua đi lại suốt doanh trại từ đầu này đến đầu kia, mỗi người giết anh em, bạn hữu và láng giềng của mình.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se liền bảo họ, “CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, phán như sau: ‘Ai nấy phải mang gươm và đi từ đầu nầy đến đầu kia của doanh trại. Mỗi người phải giết anh em, bạn hữu và láng giềng mình.’”

和合本修訂版 (RCUV)

28利未人遵照摩西的話做了。那一天百姓中倒下的約有三千人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dân Lê-vi bèn làm y như lời Môi-se; trong ngày đó có chừng ba ngàn người bị chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các con trai Lê-vi làm đúng theo lời Môi-se; trong ngày đó có khoảng ba nghìn người trong dân chúng bị giết chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Các con cháu Lê-vi làm y như Mô-sê đã truyền cho họ. Trong ngày đó có chừng ba ngàn người trong dân đã ngã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Người Lê-vi vâng theo mạng lệnh Môi-se và trong ngày đó có độ ba ngàn người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mọi người thuộc họ Lê-vi vâng lời Mô-se và trong ngày đó có khoảng ba ngàn người Ít-ra-en chết.

和合本修訂版 (RCUV)

29摩西說:「今天你們要奉獻自己來事奉耶和華,因為各人犧牲自己的兒子和弟兄,使耶和華今天賜福給你們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, Môi-se đã truyền rằng: Ngày nay mỗi người trong vòng các ngươi hãy dâng tay mình cho Đức Giê-hô-va, chẳng sá chi đến con trai hay là anh em mình, hầu cho các ngươi được ơn phước vậy

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Môi-se nói: “Hôm nay chính anh em đã tự cung hiến cho Đức Giê-hô-va con trai hay anh em mình, nên ngày nay Ngài ban phước cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê nói, “Ngày nay anh em đã tự phong chức cho mình để phục vụ CHÚA. Có người đã không nương tay ngay cả với con mình; có người đã không nương tay với anh em mình. Chắc chắn Ngài đã ban phước cho anh em hôm nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Môi-se nói với họ: “Hôm nay anh em đã được biệt riêng ra cho CHÚA, chẳng sá chi đến cả con cái và anh em mình; vì vậy Chúa giáng phước cho anh em hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau đó Mô-se bảo, “Hôm nay các ngươi đã hiến mình phục vụ CHÚA. Các ngươi đã sẵn lòng giết con trai và anh em mình, nên Thượng Đế đã ban phước cho các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

30第二天,摩西對百姓說:「你們犯了大罪。我如今要上耶和華那裏去,或許可以為你們贖罪。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngày mai, Môi-se nói cùng dân sự rằng: Các ngươi đã phạm một tội rất trọng; song bây giờ ta lên đến Đức Giê-hô-va, có lẽ ta sẽ được chuộc tội các ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngày hôm sau, Môi-se nói với dân chúng: “Anh em đã phạm một trọng tội. Nhưng bây giờ ta sẽ lên gặp Đức Giê-hô-va, có lẽ ta sẽ chuộc được tội cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Hôm sau Mô-sê nói với dân, “Anh chị em đã phạm một tội trọng, nhưng bây giờ tôi sẽ lên gặp CHÚA, may ra tôi có thể chuộc tội cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Qua ngày hôm sau, Môi-se nói với dân chúng: “Anh chị em đã phạm một trọng tội. Nhưng tôi sẽ lên với CHÚA, có lẽ tôi có thể chuộc tội cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hôm sau Mô-se bảo dân chúng, “Các ngươi đã phạm tội tầy đình. Nhưng bây giờ tôi sẽ lên gặp CHÚA. Tôi sẽ cố gắng van xin để may ra CHÚA sẽ xóa tội các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

31摩西回到耶和華那裏,說:「唉!這百姓犯了大罪,為自己造了金的神明。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, Môi-se trở lên đến Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Ôi! dân sự nầy có phạm một tội trọng, làm cho mình các thần bằng vàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy Môi-se trở lên gặp Đức Giê-hô-va và thưa với Ngài rằng: “Ôi! Dân nầy đã phạm một trọng tội, họ đã làm cho mình tượng thần bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Vậy Mô-sê trở lên với CHÚA và thưa, “Hỡi ôi, dân nầy đã phạm một tội trọng. Họ đã làm cho mình một tượng thần bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy, Môi-se trở lên gặp CHÚA và thưa: “Chúa ôi! Dân này đã phạm tội quá nặng, đã làm cho mình một thần bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nên Mô-se đi trở lại gặp CHÚA và thưa, “Dân nầy đã phạm tội ghê gớm! Họ đã làm các thần cho mình bằng vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

32現在,求你赦免他們的罪;不然,就把我從你所寫的冊上除名。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32nhưng bây giờ xin Chúa tha tội cho họ! Bằng không, hãy xóa tên tôi khỏi sách Ngài đã chép đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng bây giờ xin Chúa tha tội cho họ! Nếu không, xin Ngài xóa tên con khỏi sách Ngài đã viết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Nhưng bây giờ, con cầu xin Ngài tha tội cho họ, bằng không, xin Ngài xóa tên con khỏi sách Ngài đã viết đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng xin Chúa tha tội cho họ, nếu không, xin Chúa xóa tên con khỏi sách Chúa đã viết đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bây giờ xin Ngài tha tội cho họ. Nếu không, xin xóa tên tôi khỏi Sách của Ngài đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

33耶和華對摩西說:「誰得罪我,我就把他從我的冊上除去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Kẻ nào phạm tội cùng ta, ta sẽ xóa nó khỏi sách ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Kẻ nào phạm tội chống lại Ta, Ta sẽ xóa người ấy khỏi sách Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 CHÚA phán với Mô-sê, “Kẻ nào phạm tội đối với Ta, Ta sẽ xóa tên nó khỏi sách của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA đáp lời Môi-se: “Ai phạm tội với Ta, Ta sẽ xóa tên người đó khỏi sách Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng CHÚA bảo Mô-se, “Ta sẽ xóa tên khỏi sách kẻ nào phạm tội cùng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

34現在你去,領這百姓往我所告訴你的地方去,看哪,我的使者必在你的前面引路。到了該懲罰的時候,我必懲罰他們的罪。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bây giờ, hãy đi, dẫn dân sự đến nơi ta đã chỉ phán. Nầy thiên sứ ta sẽ đi trước ngươi; nhưng ngày nào ta hành phạt thì sẽ phạt tội chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng bây giờ, hãy đi, dẫn dân chúng đến nơi Ta đã chỉ cho con. Nầy, thiên sứ của Ta sẽ đi trước con. Tuy nhiên, đến ngày trừng phạt, Ta sẽ trừng phạt tội lỗi của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bây giờ, ngươi hãy đi, hãy dẫn dân nầy đến nơi Ta đã bảo ngươi. Nầy, thiên sứ của Ta sẽ đi trước ngươi; đến ngày Ta sửa phạt, Ta sẽ phạt chúng vì tội của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Còn bây giờ, con phải đi dẫn dân Y-sơ-ra-ên đến nơi Ta đã bảo con và thiên sứ của Ta sẽ đi trước con. Tuy nhiên, khi thời điểm hình phạt đến. Ta sẽ hình phạt dân này vì tội lỗi của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bây giờ, hãy lên đường, dẫn dân chúng đến nơi ta đã bảo con. Thiên sứ ta sẽ hướng dẫn con. Đến kỳ trừng phạt, ta sẽ trừng phạt tội của họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

35耶和華降災與百姓,因為他們和亞倫一起造了牛犢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Giê-hô-va hành phạt dân sự là vậy, vì dân sự phạm về tượng bò vàng mà A-rôn đã làm ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Giê-hô-va giáng tai họa trên dân chúng vì họ làm tượng bò con bằng vàng mà A-rôn đã đúc ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Sau đó CHÚA giáng một bịnh dịch trên dân, vì họ đã làm tượng con bò con, tức tượng con bò con A-rôn đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

35CHÚA giáng bệnh dịch trên dân Y-sơ-ra-ên vì họ thờ phượng bò con A-rôn đã làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nên CHÚA giáng tai hoạ ghê gớm cho dân chúng để phạt họ về tội con bò vàng mà A-rôn đã làm.