So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Cia li mus, koj thiab cov pejxeem uas koj coj tawm hauv Iyi tebchaws los cia li tawm ntawm no mus rau lub tebchaws uas kuv cog lus ruaj khov rau Aplahas, Yiha thiab Yakhauj tias, ‘Kuv yuav pub lub tebchaws rau koj caj ces.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Nầy, ngươi cùng dân sự mà ngươi đã dẫn ra khỏi xứ Ê-díp-tô hãy từ đây đi lên xứ ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, rằng: Ta sẽ ban xứ đó cho dòng dõi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Con và dân chúng mà con đã dẫn ra khỏi đất Ai Cập hãy rời khỏi nơi nầy và đi lên đất mà Ta đã thề với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, rằng: ‘Ta sẽ ban đất nầy cho dòng dõi con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đi, hãy rời khỏi nơi nầy, ngươi và dân ngươi đã đem lên khỏi xứ Ai-cập. Hãy đi đến xứ Ta đã thề với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp rằng, ‘Ta sẽ ban cho dòng dõi ngươi đất nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó CHÚA phán dạy Môi-se rằng: “Con và dân sự con đã đem ra khỏi Ai-cập hãy rời bỏ chỗ này và đi lên xứ Ta đã hứa ban cho Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp khi Ta thề với họ: ‘Ta sẽ ban xứ này cho dòng dõi các con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Con và dân chúng mà con mang ra khỏi Ai-cập phải rời nơi nầy, đi đến xứ mà ta thề hứa cấp cho Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp khi ta bảo, ‘Ta sẽ ban xứ đó cho con cháu con.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Kuv yuav tso ib tug tubtxib saum ntuj ua koj ntej mus ntiab cov Khana‑as, cov Amaulai, cov Hithai, cov Pelixai, cov Hivai thiab cov Yenpu tawm qhov ntawd mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước ngươi, và sẽ đuổi dân Ca-na-an, dân A-mô-rít, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước con, và sẽ đuổi dân Ca-na-an, dân A-mô-rít, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước ngươi. Ta sẽ đuổi dân Ca-na-an, dân A-mô-ri, dân Hít-ti, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si ra khỏi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ sai một thiên sứ đi trước dẫn đường cho con và Ta sẽ đuổi các dân Ca-na-an, A-mô-rít, Hê-tít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ sai thiên sứ hướng dẫn con, và ta sẽ đuổi các dân sau đây ra khỏi xứ: dân Ca-na-an, dân A-mô-rít, dân Hê-tít, dân Phê-ri-xít, và dân Giê-bu-xít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Koj cia li mus kom txog lub tebchaws uas muaj kua mis thiab zib ntab ntws nto. Tiamsis kuv yuav tsis nrog koj mus ntshai tsam kuv yuav ua rau koj puam tsuaj tag ntawm ib tog kev, vim nej yog neeg tawv ncauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3để đưa các con vào một vùng đất đượm sữa và mật; nhưng Ta sẽ không cùng lên với các con đâu, vì các con là một dân tộc cứng cổ, e rằng Ta sẽ tiêu diệt các con dọc đường chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Hãy đi lên một xứ đượm sữa và mật, nhưng Ta sẽ không đi với các ngươi, kẻo Ta sẽ tiêu diệt các ngươi dọc đường, vì các ngươi là một dân cứng cổ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các ngươi sẽ vào xứ tràn đầy sữa và mật ong. Nhưng Ta không đi với các ngươi đâu, vì các ngươi là một dân cứng cổ và Ta có thể tiêu diệt các ngươi dọc đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy đi đến xứ phì nhiêu. Nhưng ta sẽ không đi với các con vì ta rất có thể tiêu diệt các con dọc đường, vì các con là dân ương ngạnh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum cov pejxeem hnov tej xov phem ntawd lawv quaj ntsuag thiab tsis muaj leejtwg coj saw nyiaj saw kub kiag li,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi dân chúng nghe những lời chẳng lành nầy thì than khóc, không một ai đeo đồ trang sức cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Khi dân chúng nghe tin chẳng lành đó, họ than khóc, và không ai đeo đồ trang sức nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi nghe tin dữ này, dân chúng đều khóc than như có tang chết và không một người nào đeo đồ trang sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi nghe tin đó, mọi người đều buồn bã, không ai muốn mang trang sức nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5rau qhov Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Koj cia li hais rau cov Yixayee tias, ‘Nej yog neeg tawv ncauj. Yog kuv nrog nej mus ib nyuag pliag xwb kuv muab nej ua puam tsuaj tag. Vim li no nej cia li hle nej tej saw nyiaj saw kub tseg thiab kuv yuav txiav txim siab saib kuv yuav ua li cas rau nej.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì Đức Giê-hô-va đã phán cùng Môi-se rằng: Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên: Các ngươi là dân cứng cổ, nếu ta cùng lên với các ngươi chỉ trong một lúc, thì ta sẽ diệt các ngươi! Vậy, bây giờ, hãy cất đồ trang sức trong mình ngươi đi, đặng ta biết liệu đãi ngươi cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì Đức Giê-hô-va đã phán với Môi-se: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: ‘Các con là một dân tộc cứng cổ, nếu Ta cùng lên với các con dù chỉ trong một lúc, thì Ta sẽ tiêu diệt các con! Vậy, bây giờ, hãy lột bỏ trang sức đi, rồi Ta xem sẽ phải làm gì với các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 bởi vì CHÚA đã phán với Mô-sê, “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên, ‘Các ngươi là một dân cứng cổ. Nếu Ta đi lên với các ngươi thì chỉ một thời gian ngắn, Ta sẽ phải tiêu diệt các ngươi.’ Vậy bây giờ hãy gỡ bỏ những đồ trang sức của các ngươi đi, may đâu Ta sẽ xét lại và sẽ quyết định phải làm gì với các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì CHÚA có phán bảo Môi-se nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Các ngươi là một dân cứng cổ; nếu Ta đi với các ngươi, dù chỉ trong một thời gian ngắn, Ta có thể tiêu diệt các ngươi. Bây giờ, hãy tháo hết đồ trang sức, đợi xem Ta sẽ quyết định làm gì cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì CHÚA đã phán cùng Mô-se, “Hãy bảo dân Ít-ra-en, ‘Các ngươi là dân ương ngạnh. Nếu ta chỉ đi với các ngươi một lát thôi, ta sẽ tiêu diệt các ngươi. Nên hãy cởi các đồ trang sức ra, ta sẽ quyết định xử trí với các ngươi ra sao.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Cov Yixayee thiaj li hle lawv tej saw nyiaj saw kub mas txij ntawm lub roob Haule lawv tsis coj li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thế thì, từ núi Hô-rếp, dân Y-sơ-ra-ên đã lột các đồ trang sức mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thế nên, từ núi Hô-rếp trở đi, dân Y-sơ-ra-ên lột bỏ các đồ trang sức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vì vậy dân I-sơ-ra-ên gỡ bỏ những đồ trang sức của họ, kể từ lúc rời Núi Hô-rếp ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì vậy ngay từ khi rời khỏi núi Hô-rếp dân Y-sơ-ra-ên tháo hết mọi đồ trang sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en liền tháo các đồ trang sức mình nơi núi Si-nai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mauxe pheej coj ib lub tsev ntaub mus tsa rau sab nraum ntug zos deb ntawm lub zos mas hu ua lub tsev ntaub sib ntsib. Mas txhua tus uas xav ua nug rau Yawmsaub kuj tawm mus rau ntawm lub tsev ntaub sib ntsib uas nyob nraum ntug zos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môi-se lấy Trại đem dựng xa ra ngoài trại quân, gọi là hội mạc, phàm ai muốn cầu khẩn Đức Giê-hô-va, thì ra đến hội mạc ở ngoài trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, Môi-se đem lều ra dựng ở bên ngoài trại quân và gọi đó là Lều Hội Kiến. Ai muốn cầu khẩn Đức Giê-hô-va thì đến Lều Hội Kiến, ở bên ngoài trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Mô-sê lấy một cái lều đem dựng bên ngoài doanh trại, cách doanh trại một khoảng xa xa, và gọi đó là Lều Hội Kiến. Nếu ai muốn thỉnh ý CHÚA, người ấy phải ra ngoài doanh trại và đến Lều Hội Kiến được dựng bên ngoài doanh trại ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc đó Môi-se đem cái lều thánh ra dựng bên ngoài doanh trại một khoảng xa và gọi lều ấy là “Trại Hội Kiến”. Ai muốn cầu hỏi ý CHÚA đều đến lều này ở bên ngoài doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mô-se dùng một cái lều và dựng cách xa bên ngoài doanh trại; ông gọi đó là “Lều Họp.” Ai muốn cầu hỏi CHÚA điều gì thì đến Lều Họp ngoài doanh trại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mauxe tawm mus rau ntawm lub tsev ntaub thaum twg, cov pejxeem sawvdaws yuav sawv ntsug ntawm nyias lub qhov rooj tsev ntaub saib Mauxe mus txog thaum nws nkag rau hauv lub tsev ntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vừa khi Môi-se ra đến Trại, thì cả dân sự chỗi dậy, mỗi người đứng nơi cửa trại mình, ngó theo Môi-se cho đến khi nào người vào trong Trại rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mỗi khi Môi-se ra đến Lều thì toàn dân đứng dậy; mỗi người đứng tại cửa trại mình, nhìn theo Môi-se cho đến khi ông vào hẳn trong Lều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mỗi khi Mô-sê đi ra để đến Lều ấy, toàn dân đứng dậy. Ai nấy đứng nơi cửa lều của mình và nhìn theo Mô-sê cho đến khi ông vào trong Lều thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Mỗi khi Môi-se đi ra Lều, toàn dân đều đứng lên và đứng ở cửa trại của họ, nhìn theo Môi-se cho đến khi ông vào Lều.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hễ khi nào Mô-se đi đến Lều, tất cả dân chúng ngồi dậy và đứng nơi cửa lều mình, nhìn theo Mô-se cho đến khi ông đi khuất vào Lều Họp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum Mauxe nkag mus rau hauv lub tsev ntaub lawm, tus ncej huab kuj nqes los nyob ntawm lub tsev ntaub qhov rooj, mas Yawmsaub nrog Mauxe hais lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngay khi Môi-se vào trong Lều thì trụ mây giáng xuống, dừng tại cửa Lều; Đức Giê-hô-va nói chuyện với Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Mô-sê đã vào trong Lều, trụ mây hạ xuống, đứng ở cửa Lều, và CHÚA nói chuyện với Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vừa khi ông vào Lều, trụ mây hạ xuống và dừng trước cửa trong khi CHÚA trò chuyện với Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi Mô-se vào Lều Họp, thì trụ mây lúc nào cũng hạ xuống và đứng yên ở cửa Lều trong khi CHÚA nói chuyện với Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cov pejxeem sawvdaws pom tus ncej huab los nyob ntawm lub qhov rooj tsev ntaub thaum twg, mas sawvdaws txhua tus kuj sawv tsees hawm ntawm nyias lub qhov rooj tsev ntaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi thấy trụ mây dừng tại cửa Lều, toàn thể dân chúng đều đứng dậy, rồi mỗi người phủ phục tại cửa trại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi dân thấy trụ mây đứng ở cửa Lều, mọi người đứng dậy, rồi sấp mình xuống thờ lạy nơi cửa lều của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thấy trụ mây dừng ở cửa vào Lều, ai nấy đều đứng lên ở cửa trại mình rồi cúi sấp mình xuống mà thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hễ khi nào dân chúng thấy trụ mây ở cửa Lều thì mỗi người đứng dậy và bái lạy ngay trước cửa lều mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yawmsaub pheej nrog Mauxe sib tham tim ntsej tim muag yam li ob tug kwvluag sib tham. Ces Mauxe li rov qab los rau hauv lub zos, tiamsis tus tub hluas Yausua uas yog Noo tus tub thiab yog Mauxe tus tub qhe mas tsis tawm hauv lub tsev ntaub mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va đối diện phán cùng Môi-se, như một người nói chuyện cùng bạn hữu mình. Đoạn, Môi-se trở về trại quân, còn kẻ hầu trẻ của người, tên là Giô-suê, con trai của Nun, không ra khỏi Trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va nói chuyện với Môi-se mặt đối mặt như một người nói chuyện với bạn mình. Rồi Môi-se trở về trại quân, nhưng người phụ tá trẻ của ông là Giô-suê, con trai của Nun, không ra khỏi Lều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðó là cách CHÚA nói chuyện với Mô-sê, mặt đối mặt, như hai người bạn nói chuyện với nhau. Sau đó ông trở về doanh trại, nhưng người phụ tá trẻ tuổi của ông, Giô-sua con của Nun, thì không rời Lều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA đối diện trò chuyện với Môi-se, như một người nói chuyện với bạn mình. Sau đó, Môi-se trở về doanh trại, nhưng thanh niên phụ tá ông là Giô-suê, con trai Nun, không rời khỏi lều.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA nói chuyện với Mô-se, mặt đối mặt như người ta nói chuyện với bạn mình. Rồi Mô-se trở về doanh trại, nhưng người phụ tá trẻ tuổi của ông là Giô-suê thì không ra khỏi Lều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Mauxe hais rau Yawmsaub tias, “Koj tau hais rau kuv tias, ‘Cia li coj cov pejxeem no mus,’ tiamsis koj twb tsis qhia rau kuv paub tias koj yuav txib leejtwg nrog kuv mus. Txawm li ntawd los koj tseem hais tias, ‘Kuv paub koj zoo vim paub koj lub npe thiab koj yog tus uas txaus kuv siab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nầy, Chúa phán cùng tôi rằng: Hãy đem dân sự nầy lên! Song Chúa chẳng cho tôi biết Chúa sai ai đi cùng tôi. Vả, Chúa có phán rằng: Ta biết ngươi vì danh ngươi, và ngươi được ơn trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Thưa Chúa, Ngài đã phán với con rằng: ‘Hãy dẫn dân nầy lên’ nhưng Ngài lại không cho con biết Ngài sẽ sai ai đi với con, dù Ngài có phán: ‘Ta biết đích danh con, và con đã được ơn trước mặt Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Mô-sê thưa với CHÚA, “Lạy CHÚA, Ngài đã phán với con, ‘Hãy đem dân nầy đi,’ nhưng Ngài không cho con biết Ngài sẽ sai ai đi với con. Hơn nữa Ngài đã phán, ‘Ta biết đích danh ngươi và ngươi được ơn trước mặt Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Môi-se thưa với CHÚA: “Chúa có bảo con lãnh đạo dân này, nhưng Chúa không cho con biết Chúa sẽ sai ai đi với con. Chúa cũng đã phán ‘Ta biết đích danh con và con làm vui lòng Chúa’.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mô-se thưa với CHÚA, “Ngài bảo con hướng dẫn dân nầy, nhưng Ngài không nói sẽ sai ai đi với con. Ngài đã bảo con, ‘Ta biết con rất rõ, và ta hài lòng về con.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yog koj txaus siab rau kuv tiag lawm, thov koj qhia koj txojkev rau kuv pom nimno xwv kuv thiaj paub koj thiab yuav txaus koj lub siab mus li. Thiab thov koj nco tias cov neeg no yog koj haiv neeg thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy bây giờ, nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, xin cho tôi biết đường của Chúa, để cho tôi biết Chúa và được ơn trước mặt Ngài. Xin cũng hãy nghĩ rằng dân nầy là dân của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy bây giờ, nếu con được ơn trước mặt Ngài, xin tỏ cho con biết đường lối của Ngài để con biết Ngài và được ơn trước mặt Ngài. Xin cũng nghĩ đến dân tộc nầy là dân của Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Bây giờ nếu con được ơn trước mặt Ngài, xin dạy con các đường lối Ngài, để con được biết Ngài hơn và được ơn trước mặt Ngài hơn. Ngoài ra, con xin Ngài luôn xem dân nầy là dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu con làm Chúa vui lòng, xin dạy con đường lối Chúa để con biết Chúa và tiếp tục nhận được đặc ân của Chúa. Xin Chúa nhớ dân này là dân của Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu quả thật con làm vừa lòng Ngài, thì xin chỉ cho con chương trình của Ngài để con hiểu Ngài và luôn luôn làm đẹp lòng Ngài. Xin Ngài nhớ cho rằng, dân nầy là dân của Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Yawmsaub hais tias, “Kuv yuav nrog koj mus ntag thiab yuav pub kom koj tau so.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va đáp rằng: Chính mình ta sẽ đi cùng ngươi, và ta sẽ cho ngươi an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán: “Chính Ta sẽ đi với con, và Ta sẽ cho con được an nghỉ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ngài phán, “Chính Ta sẽ đi với ngươi, và Ta sẽ cho ngươi được an nghỉ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA đáp: “Chính Ta sẽ đi với con và sẽ cho con được an nghỉ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA đáp, “Chính mình ta sẽ đi với con, và ban cho con sự an nghỉ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Mauxe thiaj hais rau nws tias, “Yog koj tsis nrog kuv mus, thov tsis txhob coj peb tawm ntawm no mus li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Môi-se thưa rằng: Nếu chính mình Ngài chẳng đi, xin đừng đem chúng tôi lên khỏi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se thưa: “Nếu chính Ngài không cùng đi, xin đừng đem chúng con lên khỏi đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ông thưa với Ngài, “Nếu chính Ngài không đi với chúng con, xin Ngài đừng đem chúng con lên khỏi nơi đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Môi-se thưa: “Nếu chính Chúa không đi với chúng con, xin đừng sai chúng con đi lên khỏi đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Mô-se thưa với CHÚA, “Nếu Ngài không đi với chúng con thì xin đừng đưa chúng con ra khỏi nơi nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yuav ua li cas thiaj paub tias kuv thiab koj cov neeg txaus koj lub siab? Kuj yog thaum koj nrog peb mus xwb kuv thiab koj cov neeg thiaj li txawv dua lwm haiv neeg huvsi uas nyob thoob plaws hauv lub ntiajteb los tsis yog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lấy cớ chi mà người ta sẽ biết rằng tôi cùng dân sự Ngài được ơn trước mặt Ngài? Có phải khi nào Ngài cùng đi với chúng tôi chăng? Thế thì, tôi cùng dân sự Ngài sẽ được phân biệt với muôn dân trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu Ngài không cùng đi với chúng con thì làm sao người ta biết được rằng con và dân của Ngài được ơn trước mặt Ngài? Có Ngài đi cùng thì con và dân của Ngài sẽ được phân biệt với muôn dân trên mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Vì làm sao người ta biết được con và dân Ngài được ơn trước mặt Ngài? Há chẳng phải là Ngài đi với chúng con sao? Chỉ như thế, chúng con, tức con và dân Ngài, mới khác biệt với mọi dân khác trên mặt đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Làm sao người ta biết được rằng con và dân này được Chúa vui lòng nếu Chúa không đi với chúng con? Việc Chúa đi với chúng con sẽ phân biệt con và dân Chúa với tất cả các dân tộc khác trên mặt đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu Ngài không đi với chúng con, sẽ không ai biết Ngài hài lòng về con và dân của Ngài. Dân nầy và con chẳng khác gì các dân khác trên thế giới.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Yam uas koj thov, kuv yuav ua raws li ntawd. Rau qhov koj txaus kuv lub siab thiab kuv paub koj lub npe zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm điều ngươi cầu xin ta, vì ngươi được ơn trước mặt ta, và ta biết ngươi bởi danh ngươi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Ta sẽ làm điều con cầu xin Ta vì con được ơn trước mặt Ta, và Ta biết đích danh con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 CHÚA phán với Mô-sê, “Ta sẽ làm mọi điều ngươi cầu xin, vì ngươi đã được ơn trước mặt Ta, và Ta biết đích danh ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán với Môi-se: “Ta sẽ làm mọi điều con cầu xin, vì con làm Ta vui lòng và vì Ta biết đích danh con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Ta sẽ làm theo điều con yêu cầu vì ta biết con rất rõ, và ta hài lòng về con.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Mauxe thiaj hais tias, “Thov koj ua koj lub hwjchim ci ntsa iab tshwm rau kuv pom.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se thưa rằng: Tôi xin Ngài cho tôi xem sự vinh hiển của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se thưa: “Xin cho con được chiêm ngưỡng vinh quang của Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Mô-sê thưa, “Con cầu xin Ngài cho con được chiêm ngưỡng vinh quang Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc ấy Môi-se thưa: “Xin cho con được nhìn xem vinh quang Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó Mô-se xin, “Bây giờ xin tỏ vinh hiển Ngài cho con thấy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yawmsaub thiaj teb tias, “Kuv yuav ua kuv txojkev zoo huvsi tshwm los hla ntawm koj xubntiag, thiab kuv yuav tshaj tawm kuv lub npe uas yog Yawmsaub rau ntawm koj xubntiag. Kuv xav khuvleej tus twg kuv yuav khuvleej tus ntawd, kuv xav tab ncuab tus twg kuv yuav tab ncuab tus ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va phán rằng: Ta sẽ làm cho các sự nhân từ ta phát ra trước mặt ngươi; ta hô danh Giê-hô-va trước mặt ngươi; làm ơn cho ai ta muốn làm ơn, và thương xót ai ta muốn thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ thể hiện sự toàn hảo của Ta trước mặt con; Ta sẽ công bố danh Giê-hô-va trước mặt con; Ta sẽ làm ơn cho ai Ta muốn làm ơn và thương xót ai Ta muốn thương xót.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngài đáp, “Ta sẽ thể hiện hoàn toàn vẻ thiện mỹ của Ta ngang qua trước mặt ngươi, và hô danh ‘CHÚA’ trước mặt ngươi. Ta sẽ làm ơn cho ai Ta muốn làm ơn. Ta sẽ thương xót ai Ta muốn thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA đáp: “Ta sẽ phát hiện đức nhân ái Ta trước mặt con, Ta sẽ tuyên bố danh Ta, là CHÚA trước mặt con. Ta bầy tỏ lòng từ ái với ai Ta muốn từ ái, Ta thi thố lòng thương xót với ai Ta muốn thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA đáp, “Ta sẽ cho con thấy sự nhân từ ta đi qua trước con, ta sẽ hô danh ta là CHÚA cho con nghe. Ta sẽ tỏ sự nhân từ cho người nào ta muốn tỏ ra, tỏ lòng nhân ái với ai ta muốn tỏ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yawmsaub hais tias, “Tiamsis koj yuav pom tsis tau kuv lub ntsej muag, rau qhov tsis muaj leejtwg pom es tseem muaj txojsia nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài lại phán rằng: Ngươi sẽ chẳng thấy được mặt ta, vì không ai thấy mặt ta mà còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài phán: “Nhưng con không thể thấy mặt Ta, vì không ai thấy mặt Ta mà còn sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Nhưng,” Ngài phán, “ngươi không thể thấy mặt Ta, vì không ai thấy mặt Ta mà còn sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng con không thể thấy diện mạo Ta, vì không ai thấy mặt Ta mà còn sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng con không thể thấy mặt ta được, vì không ai thấy ta mà còn sống.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Mas Yawmsaub hais tias, “Saib maj, muaj ib qho chaw nyob ze kuv uas koj sawv tau saum lub pob zeb ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va lại phán: Đây có một chỗ gần ta, ngươi hãy đứng trên hòn đá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va lại phán: “Nầy, có một chỗ gần Ta, con hãy đứng trên tảng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA lại phán tiếp, “Nầy, có một chỗ gần Ta, và ngươi sẽ đứng trên tảng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi Chúa phán tiếp: “Kìa là tảng đá bên cạnh Ta, con hãy đứng nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có một nơi gần ta; con có thể đứng trên tảng đá kia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Mas thaum kuv lub hwjchim ci ntsa iab tabtom hla mus kuv yuav muab koj zais rau hauv kem zeb mas kuv yuav xuas kuv txhais tes roos koj mus txog thaum kuv hla dhau lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22khi sự vinh hiển ta đi ngang qua, ta sẽ để ngươi trong bộng đá, lấy tay ta che ngươi, cho đến chừng nào ta đã đi qua rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi vinh quang Ta đi ngang qua, Ta sẽ để con trong kẽ đá và lấy bàn tay Ta che con cho đến khi đi qua rồi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi vinh quang Ta đi ngang qua, Ta sẽ đặt ngươi vào trong hốc đá, Ta sẽ lấy tay Ta che ngươi lại, cho đến khi Ta qua khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi vinh quang Ta đi ngang qua, Ta sẽ đặt con vào khe đá và lấy tay che con cho đến khi Ta qua khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi vinh quang của ta đi ngang, ta sẽ đặt con trong một khe đá và lấy tay ta che con cho đến chừng ta đã qua khỏi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23kuv li rho kuv txhais tes mas koj yuav pom kuv nrob qaum tiamsis koj yuav tsis pom kuv lub ntsej muag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ rút tay lại, và ngươi thấy phía sau ta; nhưng thấy mặt ta chẳng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta mới rút tay lại. Con sẽ thấy phía sau Ta, nhưng không được thấy mặt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Sau đó Ta sẽ rút tay Ta, bấy giờ ngươi sẽ thấy sau lưng Ta, nhưng mặt Ta thì ngươi không thể thấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lúc ấy Ta sẽ rút tay lại và con sẽ thấy sau lưng Ta, chứ không thấy được mặt Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi ta rút tay ta đi thì con sẽ thấy phía sau ta nhưng con không thể thấy mặt ta được.”