So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Npexalees muab ntoo kubtwm txua ua ib lub thaj, qhov ntev tsib tshim, qhov dav tsib tshim thiab qhov siab peb tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người cũng đóng bàn thờ về của lễ thiêu bằng cây si-tim, hình vuông, bề dài năm thước, bề ngang năm thước và bề cao ba thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ông cũng đóng bàn thờ dâng tế lễ thiêu bằng gỗ si-tim hình vuông, mỗi cạnh hai mét hai và cao một mét ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ông làm bàn thờ dâng của lễ thiêu bằng gỗ si-tim. Bàn thờ ấy có chiều dọc hai mét rưỡi, chiều ngang hai mét rưỡi, và chiều cao một mét rưỡi; như vậy mặt bàn thờ có hình vuông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bết-sa-lê-ên đóng bàn thờ dâng sinh tế bằng gỗ si-tim hình vuông, bề dài 2.50m, bề ngang 2.50m và bề cao 1.50m.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó ông đóng bàn thờ của lễ thiêu bằng gỗ cây keo. Bàn thờ hình vuông dài hai thước rưỡi, hai thước rưỡi cao một thước rưỡi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws ua plaub tug kub rau saum plaub ceg kaum thaj, plaub tug kub ntawd txua koom hlo nrog lub thaj thiab muab tooj vuam huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm nơi bốn góc bàn thờ những sừng ló ra, bọc đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông làm các sừng gắn ở bốn góc bàn thờ; các sừng ấy hợp thành một khối với bàn thờ. Bàn thờ được bọc đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm bốn cái sừng ở bốn góc bàn thờ. Các sừng của bàn thờ dính với bàn thờ thành một khối, rồi ông lấy đồng bọc cả bàn thờ lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông đẽo bốn góc bàn thờ nhô lên như bốn cái sừng, sừng dính liền vào một khối với bàn thờ, rồi lấy đồng bọc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm mỗi góc nhô ra như cái sừng để các sừng và bàn thờ làm thành một khối nguyên. Rồi ông bọc đồng bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nws tseem ua tej twj siv rau lub thaj: laujkaub, duav, tais, nqelauj thiab yias rau hluav ncaig. Tej cuabyeej no puavleej yog muab tooj ua xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Rồi làm các đồ phụ tùng của bàn thờ bằng đồng: chảo nhỏ, vá ảng, nỉa, và bình hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau đó ông làm các dụng cụ của bàn thờ như các bình đựng tro, xẻng, chậu, nĩa, và lư hương. Tất cả đều bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ông làm tất cả các dụng cụ cho bàn thờ, gồm các thùng đựng tro, các xẻng, các thùng nước, các chĩa, và các khay. Ông làm tất cả các dụng cụ cho bàn thờ đều bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông cũng làm tất cả đồ phụ tùng bằng đồng, gồm có thùng đựng tro, xẻng, bình để rẩy, chỉa ba và nồi đựng than lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông làm các dụng cụ bằng đồng cho bàn thờ: Nồi, xẻng múc, chậu để rưới huyết, nĩa xiên thịt, và mâm đựng lửa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nws muab tooj hiab ib daim ntxaij pua rau hauv lub thaj txog ntua ib nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại làm một tấm rá bằng lưới đồng để dưới thành bàn thờ, từ chân lên đến ngang giữa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ông cũng làm cho bàn thờ một cái rá có lưới bằng đồng để dưới thành bàn thờ, khoảng nửa chiều cao của bàn thờ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông cũng làm cho bàn thờ một cái rá lưới bằng đồng, treo trong bốn chân, bên dưới đường viền quanh bàn thờ, nằm sâu ở khoảng giữa chiều cao của bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông làm một cái rá bằng lưới đồng, đặt dưới thành bàn thờ, để nó thòng xuống đến phân nửa chiều cao của bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông làm một miếng lưới lớn bằng đồng để giữ củi cho bàn thờ và đặt nó bên trong bàn thờ, ngay dưới viền, lưng chừng đáy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nws muab tooj ntaus ua plaub lub khawb ntsia rau ntawm plaub ceg kaum thaj ua tes nqa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và đúc cái khoen cho bốn góc rá lưới đồng, đặng xỏ đòn khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và đúc bốn cái khoen ở bốn góc rá đồng để xỏ đòn khiêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông đúc bốn khoen để xỏ đòn khiêng gắn vào bốn góc của rá lưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông làm bốn khoen đồng ở bốn góc rá để xỏ đòn khiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông làm các khoen đồng để xỏ các đòn khiêng bàn và gắn các khoen đó ở bốn góc miếng lưới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws muab ntoo kubtwm txua ua ob tug nqaj uas kwv lub thaj thiab muab tooj vuam rau,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn chuốt đòn khiêng bằng cây si-tim, và bọc đồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông làm các đòn khiêng bằng gỗ si-tim bọc đồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ông làm các đòn khiêng bằng gỗ si-tim, rồi lấy đồng bọc chúng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các đòn khiêng này làm bằng cây si-tim bọc đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi ông đóng các đòn khiêng bằng gỗ cây keo bọc đồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7thiab muab ob tug nqaj ntawd ntxig rau ntawm plaub lub khawb uas ntsia rau ntawm lub thaj ob sab. Muab txiag ntoo ua lub thaj thiab tseg hauv plawv khoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7xỏ đòn vào khoen nơi hai bên bàn thờ, đặng khiêng bàn đi. Người đóng bàn thờ bằng ván, trống bộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và xỏ đòn đó vào khoen ở hai bên bàn thờ để khiêng đi. Ông đóng bàn thờ rỗng bằng ván ghép lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông cho xỏ các đòn khiêng vào các khoen gắn ở hai bên hông bàn thờ để người ta khiêng bàn thờ. Ông làm bàn thờ rỗng bên trong, bằng những tấm ván đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đòn khiêng được xỏ vào các khoen đồng ở hai bên bàn thờ để khiêng đi. Bàn thờ được đóng bằng ván và rỗng ở giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông xỏ các đòn khiêng qua các khoen nằm hai bên bàn thờ để khiêng bàn. Ông đóng gỗ xung quanh bàn thờ, để ở giữa rỗng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Npexalees ua lub phiab ntxuav tes thiab lub taw phiab, yog muab cov pojniam uas ua haujlwm ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib lub qhovrooj, tej tsom iav tooj los nchuav ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người dùng các tấm gương của mấy người đàn bà hầu việc nơi cửa hội mạc, chế ra một cái thùng và chân thùng bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông dùng những tấm gương soi của các phụ nữ phục vụ tại cửa Lều Hội Kiến để làm một cái bồn rửa có chân bồn bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ông làm cái đỉnh đồng với đế đỉnh cũng bằng đồng. Ông lấy đồng từ những tấm gương đồng để các phụ nữ phục vụ nơi cửa Lều Hội Kiến soi làm nên hai vật ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông dùng các gương soi bằng đồng do các phụ nữ phục vụ tại cửa vào Trại Hội Kiến dâng hiến để làm ra bồn nước và chân bồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông làm cái chậu đồng để rửa ráy trên đế chậu. Ông dùng đồng lấy từ các miếng gương soi mặt của các phụ nữ phục vụ nơi cửa vào Lều Họp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Npexalees xov vaj ncig tus TSWV lub Tsevntaub. Nws muab daim ntaubmag uas ntev ib puas tshim xov sab nrad,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người cũng làm hành lang: về phía nam mấy bức bố vi của hành lang bằng vải gai đậu mịn, dài trăm thước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông cũng làm hành lang. Phía nam của hành lang có các tấm rèm làm bằng vải gai mịn, dài khoảng bốn mươi bốn mét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ông làm sân đền. Về phía nam, ông cho treo những tấm màn dệt bằng sợi gai mịn, chiều dài phía đó là năm mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó ông làm hành lang. Phía nam hành lang dài 46m, có màn che làm bằng sợi lanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi ông may một bức màn chắn vách để làm sân họp quanh Lều Thánh. Về phía nam của Lều các bức màn dài năm mươi thước, làm toàn bằng vải gai mịn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10muab nees nkaum tus kav tooj ua ncej, muab nees nkaum daim tooj tiag taw, tiamsis cov khawb thiab cov hlua yog muab nyiaj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10với hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Hai mươi cây cột treo màn và hai mươi đế cột đều làm bằng đồng, nhưng các móc cột và các thanh ngang được làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10với hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng, cùng với các móc và đai bạc gắn vào trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các bức màn treo bằng các móc và khoanh bạc, đặt trên hai mươi cột đồng, dựng trên hai mươi đế đồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Xov zoo ib yam li ntawd rau sab ntsavaj ped thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Về phía bắc, cũng một trăm thước bố vi, hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phía bắc cũng có bốn mươi bốn mét rèm với hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Về phía bắc, các tấm màn nối lại dài năm mươi mét. Hai mươi cây cột treo màn và hai mươi đế cột đều làm bằng đồng, nhưng các móc cột và các thanh ngang được làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phía bắc hành lang cũng dài 46m, với hai mươi cây trụ, hai mươi lỗ trụ bằng đồng, cùng với các móc và đai bạc gắn vào trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Về phía bắc các bức màn cũng dài năm mươi thước, treo trên các móc và khoanh bạc, đặt trên hai mươi cột đồng dựng trên hai mươi đế đồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Muab daim ntaub uas ntev tsib caug tshim xov sab hnubpoob, txhos kaum tus ncej, thiab kaum daim tiag taw, cov khawb thiab cov hlua yog muab nyiaj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Về phía tây, năm chục thước bố vi, mười cây trụ, và mười lỗ trụ bằng đồng, đinh và nuông trụ bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Phía tây có hai mươi hai mét rèm với mười cây trụ và mười lỗ trụ bằng đồng; các móc trụ và thanh liên kết bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Về phía tây, các tấm màn nối lại dài hai mươi lăm mét, với mười cây cột treo màn và mười đế cột; các móc cột và các thanh ngang đều làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phía tây hành lang dài 23m, có màn che, với mười cây trụ và mười lỗ trụ, cùng với các móc và đai bạc gắn vào trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Về phía Tây của sân họp, các bức màn dài hai mươi lăm thước. Các bức màn được treo bằng các móc và khoanh bạc đặt trên mười đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Sab hnubtuaj, yog lub roojvag uas nkag mus rau hauv, sab ntawd xov tsib caug tshim dav ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Về phía trước, là phía đông, cũng năm chục thước:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phía trước, tức là phía đông, là hướng mặt trời mọc, cũng có hai mươi hai mét rèm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Về mặt tiền, tức phía đông, chiều rộng là hai mươi lăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phía đông, là hướng mặt trời mọc, cũng dài 23m.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phía Đông cũng dài hai mươi lăm thước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ib sab roojvag twg ntev kaum tsib tshim, txhos peb tug ncej thiab peb daim tiag taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nghĩa là bên hữu của hành lang mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14các tấm rèm che bên nầy cửa hành lang dài sáu mét sáu với ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các tấm màn nối lại ở bên nầy cổng đền dài bảy mét rưỡi, với ba cây cột treo màn và ba đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một bên cửa vào hành lang có bức màn dài 7.50m, cùng với ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Một bên của lối vào có một vách màn chắn dài bảy thước rưỡi, giữ bằng ba cây cột và ba đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Sab roojvag tod los ntev kaum tsib tshim, txhos peb tug ncej thiab peb daim tiag taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15bên tả cửa hành lang cũng mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15bên kia cũng có sáu mét sáu rèm với ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Phía bên kia cổng đền cũng vậy. Mỗi bên cổng đền đều treo các tấm màn, nối lại dài bảy mét rưỡi, với ba cây cột treo màn và ba đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

15bên kia cửa vào cũng có một bức màn dài 7.5m, cùng với ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bên kia của lối vào cũng có một vách màn dài bảy thước rưỡi, giữ bằng ba cây cột và ba đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tagnrho cov ntaub uas xov ncig lub Tsevntaub yog muab tej ntaubmag zoo zoo xov xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hết thảy bố vi của hành lang ở chung quanh đều bằng vải gai đậu mịn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tất cả các tấm rèm chung quanh hành lang đều bằng vải gai mịn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Tất cả các màn treo quanh sân đều làm bằng sợi gai mịn dệt thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tất cả các bức màn chung quanh hành lang đều làm bằng sợi lanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả các bức màn quanh sân họp đều làm bằng vải gai mịn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Cov tiag taw ncej yog muab tooj ua, cov khawb, cov hlua pav thiab cov hau khwb ncej yog muab nyiaj ua. Tagnrho cov ncej lajkab uas xov ncig lub tsev yog muab xov nyiaj pav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17các lỗ trụ bằng đồng, đinh, nuông bằng bạc, và đầu trụ bọc bạc. Hết thảy trụ của hành lang đều nhờ có nuông bạc chắp với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17các lỗ trụ đều bằng đồng nhưng móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc; các đầu trụ cũng bọc bạc. Tất cả các trụ của hành lang đều nối nhau nhờ các thanh liên kết bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các đế của các cột treo màn đều làm bằng đồng, nhưng các móc cột và các thanh ngang thì làm bằng bạc. Các đầu cột đều được bọc bạc. Như vậy tất cả các cột treo màn của sân đền đều được nối lại với nhau bằng những thanh ngang làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

17các cây trụ và lỗ trụ bằng đồng, các móc và đai trụ bằng bạc và các đầu trụ đều bọc bạc. Các cây trụ trong hành lang đều có đai bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các đế cột đều làm bằng đồng. Các móc và khoanh trên cột làm bằng bạc, và đầu chóp cột cũng bọc bạc. Tất cả các cột trong sân họp có khoanh bạc bọc quanh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Muab cov ntaubmag zoo zoo uas txaij xiav, txaij tsamxem thiab txaij liab, xaws ua paj ntaub txaij nraug zees thaiv lub roojvag. Daim ntaub ntawd ntev nees nkaum tshim thiab siab tsib tshim, ib yam li cov ntaub uas xov lub vaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tấm màn nơi cửa hành lang làm thêu thùa bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và vải gai đậu mịn; bề dài hai chục thước, bề cao (tùy theo bề khổ của vải) năm thước, đồng cỡ với bề cao của các bố vi chung quanh hành lang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tấm màn nơi cửa hành lang được thêu mỹ thuật bằng sợi gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm; màn dài tám mét tám, cao hai mét hai, tương xứng với các tấm rèm chung quanh hành lang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Tấm màn chắn ở cổng vào sân đền được dệt rất mỹ thuật bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn. Tấm màn ấy dài mười mét và rộng, tức chiều cao, hai mét rưỡi, theo chiều cao các tấm màn treo quanh sân đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bức màn che cửa vào hành lang bằng sợi lanh, do một thợ thêu bằng chỉ xanh, tím và đỏ. Màn này dài 10m, có bề cao 2m như các bức màn bao quanh hành lang,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Màn của lối vào sân họp may bằng vải gai mịn dùng chỉ xanh, tím và đỏ do một thợ may khéo thực hiện. Bức màn dài mười thước, cao hai thước rưỡi, cùng chiều cao của các bức màn bao quanh sân họp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Plaub tug ncej thiab plaub daim tiag taw. Cov khawb uas khawm tej ncej, cov hau khwb ncej thiab cov hlua pav puavleej yog muab nyiaj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bốn cây trụ và bốn lỗ trụ bằng đồng, đinh, đồ bọc đầu trụ, và những nuông đều bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bốn cây trụ và bốn lỗ trụ bằng đồng, móc trụ bằng bạc, đầu trụ bọc bạc, và những thanh liên kết cũng bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Bốn cột treo màn có bốn đế bằng đồng. Các móc bằng bạc, các đầu cột được bọc bạc, còn các thanh ngang cũng bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

19cùng với bốn cây trụ và bốn lỗ trụ bằng đồng. Các cây trụ này có móc và đai bằng bạc với đầu trụ bọc bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bức màn được giữ bằng bốn cây cột dựng trên bốn đế đồng. Các móc và khoanh trên cột làm bằng bạc, và các đỉnh cột đều bọc bạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tagnrho cov ntsia uas ntsia lub Tsevntaub thiab cov ncej lajkab uas xov ncig lub Tsevntaub puavleej yog muab tooj ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các nọc của đền tạm và của hành lang chung quanh đều bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các cây cọc của Đền Tạm và hành lang chung quanh đều bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Tất cả các cọc để căng Ðền Tạm và các cọc để căng những tấm màn quanh sân đền đều làm bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tất cả các cọc cắm trại dùng cho Đền Tạm và hành lang xung quanh đều bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các cọc lều của Lều Thánh và của các bức màn quanh sân họp đều làm bằng đồng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Ntawm no mus yog teev tej khoom siv hauv lub Tsevntaub. Mauxes kom cov Levis ua txhua yam haujlwm, thiab lawv nyob qab tswjhwm ntawm Aloos tus tub Ithamas uas yog tus povthawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đây là sổ tổng cộng về đền tạm, là đền tạm chứng cớ theo lịnh truyền của Môi-se biểu người Lê-vi làm ra, nhờ Y-tha-ma, con trai của thầy tế lễ cả A-rôn, cai quản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đây là tổng số các vật liệu dùng cho Đền Tạm, là Đền Tạm Chứng Ước, được kết toán theo lệnh Môi-se truyền cho những người Lê-vi, dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai của thầy tế lễ A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðây là bảng kết toán công trình xây dựng Ðền Tạm, tức Ðền Tạm của Giao Ước, được những người Lê-vi thực hiện, dưới sự chỉ huy của I-tha-ma con trai Tư Tế A-rôn, theo lịnh của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đây là tổng số vật liệu dùng để thực hiện Đền Tạm, là nơi cất giữ hai bảng đá ghi chép Mười Điều Răn. Những người Lê-vi ghi chép lại tổng số này theo lệnh của Môi-se và dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai thầy tế lễ A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đây là bảng kết toán những vật liệu dùng may Lều Thánh, nơi chứa Giao Ước. Mô-se bảo người Lê-vi làm bảng kết toán, còn Y-tha-ma, con trai A-rôn có nhiệm vụ giữ bảng đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Ulis tus tub Npexalees uas yog Hules tus xeebntxwv thiab yog xeem Yudas, ua txhua yam uas tus TSWV tau samhwm kom ua ntawd tiav tas huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc về chi phái Giu-đa, làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc bộ tộc Giu-đa, làm tất cả những gì Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Bê-xanh-ên con trai U-ri, cháu Hu-rơ, trong chi tộc Giu-đa đã hoàn tất mọi việc CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bết-sa-lê-ên, con U-ri, cháu Hu-rơ thuộc chi tộc Giu-đa, hoàn tất mọi việc theo mạng lệnh CHÚA truyền;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bê-xa-lên con trai U-ri, cháu Hu-rơ thuộc chi tộc Giu-đa, làm theo mọi điều CHÚA truyền dặn Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus uas pab Npexalees yog Auhauli-as uas yog Ahixamas tus tub thiab nws yog xeem Das, Auhauli-as yog tus uas txawj txaug ntoo, muab qauv thiab ntos tej ntaubmag txaij xiav, txaij tsamxem thiab txaij liab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23và kẻ giúp người là Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc về chi phái Đan, làm thợ chạm, kẻ bày vẽ, thợ thêu thùa bằng chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, và bằng chỉ gai mịn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23cùng với người phụ tá Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc bộ tộc Đan, là thợ chạm, người thiết kế, thợ thêu sợi gai mịn với chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Cùng cộng tác với ông có Ô-hô-li-áp con trai A-hi-sa-mách, thuộc chi tộc Ðan. Ông ấy là thợ chạm khắc, người vẽ kiểu, và thợ thêu chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23cộng tác với ông có Ô-hô-li-áp, con A-hi-sa-mạc, thuộc chi tộc Đan, là người có tài thủ công nghệ, vẽ kiểu và thêu thùa với chỉ xanh, tím, đỏ và sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ô-hô-hi-áp con A-hi-xa-mách thuộc chi tộc Đan giúp Bê-xa-lên. Ông có thể khắc các kiểu trên sắt hay đá; ông là người có tài vẽ kiểu và rất khéo tay trong việc may và dùng vải gai mịn, chỉ xanh, tím và đỏ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tagnrho tej kub uas coj tuaj fij rau tus TSWV ua lub Tsevntaub ntawd hnyav ob txhiab cuaj caum tsib choj, yog luj raws li nomtswv kom tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hết thảy vàng đã hiệp dùng vào các công việc nơi thánh (ấy là vàng dâng) được hai mươi chín ta-lâng, bảy trăm ba chục siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tổng số vàng đã dâng được dùng vào việc xây dựng Nơi Thánh khoảng một nghìn ký, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Tổng số vàng đã sử dụng để thực hiện mọi công trình xây dựng Ðền Tạm, tức số vàng do dân dâng hiến, là một ngàn ký, tính theo cân lượng của Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tổng số vàng được dùng để thực hiện các công việc trong Đền Tạm, do dân Y-sơ-ra-ên dâng hiến theo cách dâng đưa qua đưa lại, là 1.000kg vàng theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tổng số vàng dùng xây Lều Thánh được dâng cho CHÚA. Vàng đó cân nặng 2.000 cân theo cân Nơi Thánh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov nyiaj uas tau los ntawm cov pejxeem uas tuaj sau npe hnyav xya txhiab tsib puas tsib caug choj, yog luj raws li nomtswv kom tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bạc của mấy người hội chúng có kể sổ tổng cộng được một trăm ta-lâng, một ngàn bảy trăm bảy mươi lăm siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tổng số bạc của những người được kể vào hội chúng là ba nghìn bốn trăm ba mươi ký, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Số bạc do hội chúng đóng góp tính được ba ngàn bốn trăm ba mươi ký, tính theo cân lượng của Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tổng số bạc do những người được kiểm tra dân số đem đến dâng là 3.400kg theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Số bạc do dân chúng trong cộng đồng dâng được ghi nhận. Bạc đó nặng 7.550 cân theo cân Nơi Thánh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tagnrho txhua tus neeg uas tuaj sau npe ntawd puavleej tau them nqi sib npaug zos, thiab txhua tus them tus nqi kom raws li nomtswv kevcai. Cov txivneej uas hnubnyoog muaj nees nkaum xyoo rov saud, tuaj sau npe yog muaj rau pua peb txhiab tsib puas tsib caug leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hết thảy người nào có kể sổ, từ hai mươi tuổi sắp lên, nghĩa là sáu trăm ba ngàn năm trăm năm chục người, mỗi người nộp nửa siếc-lơ, theo siếc-lơ của nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tất cả những người thuộc diện kiểm tra dân số từ hai mươi tuổi trở lên, tức là sáu trăm lẻ ba nghìn năm trăm năm mươi người, mỗi đầu người nộp sáu gam, theo đơn vị đo lường của Nơi Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Mỗi đầu người, tức mỗi người nam đã đăng bạ trong cuộc thống kê dân số, đóng góp năm gờ-ram rưỡi, tức nửa sê-ken, tính theo cân lượng của Nơi Thánh. Có cả thảy sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm mươi người nam từ hai mươi tuổi trở lên đã đăng bạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có tất cả sáu trăm lẻ ba ngàn năm trăm năm chục nam công dân từ hai mươi tuổi trở lên được kiểm tra, mỗi người dâng 5.50gm, tức là nửa siếc-lơ, theo tiêu chuẩn cân đo nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tất cả đàn ông từ hai mươi tuổi trở lên đều được kiểm kê. Có tất cả 603.550 người, mỗi người phải trả một phần năm lượng bạc, theo cân Nơi Thánh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Cov nyiaj ntawd, lawv muab xya txhiab tsib puas choj los ua ib puas daim tiag taw, tiag lub Tsevntaub thiab ua taw rau cov ntaub xov, ib tug taw twg hnyav xya caum tsib choj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, phải một trăm ta-lâng bạc đặng đúc các lỗ trụ của nơi thánh, và lỗ trụ màn; một trăm ta-lâng cho một trăm lỗ trụ, tức một ta-lâng vào mỗi lỗ trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ba nghìn bốn trăm ký bạc dùng để đúc các lỗ trụ của Đền Thánh và các lỗ trụ màn; ba nghìn bốn trăm ký cho một trăm lỗ trụ, tức ba mươi bốn ký cho mỗi lỗ trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Số bạc ba ngàn bốn trăm ba mươi ký đó đã được dùng để đúc các đế cho Ðền Tạm, các đế cho bức màn. Một trăm cái đế cần đến ba ngàn bốn trăm ký, tức ba mươi bốn ký cho một đế.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Có 3.400kg bạc được dùng để làm một trăm lỗ mộng cho các bức màn trong Đền Tạm, có tất cả một trăm lỗ mộng và một trăm ta-lâng, mỗi ta-lâng dùng làm một lỗ mộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong số bạc đó, 7.550 cân được dùng để làm một trăm đế cho Lều Thánh và các bức màn tức 75 cân cho mỗi đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Muab tsib caug choj nyiaj rau Npexalees ua hlua, ua khawb khawm cov ncej thiab ua hau khwb cov ncej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn một ngàn bảy trăm bảy mươi lăm siếc-lơ dư lại, thì dùng làm đinh trụ bọc đầu trụ và lấy nuông chắp các trụ với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ba mươi ký còn lại thì dùng làm móc trụ, bọc các đầu trụ và làm thanh liên kết cho các trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Số bạc ba mươi ký còn lại ông dùng làm các móc cột, bọc các đầu cột, và làm các thanh ngang.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Số 30kg bạc còn lại được dùng để bọc đầu trụ và để làm móc và đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ dùng 50 cân bạc còn lại để làm móc cho các cây cột đồng thời dùng để bọc đầu chóp cột cùng khoanh bao cột.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov tooj uas coj tuaj fij rau tus TSWV hnyav tsib txhiab peb puas kaum choj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đồng đem dâng cộng được bảy chục ta-lâng, hai ngàn bốn trăm siếc-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tổng số đồng được đóng góp là hai ngàn bốn trăm ký.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Số đồng người ta đem đến dâng là hai ngàn bốn trăm hai mươi lăm ký.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tổng số đồng được dâng hiến theo cách dâng nâng lên là 2.400kg đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tổng số đồng dâng cho CHÚA cân nặng khoảng hai tấn rưỡi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Npexalees muab cov tooj no ua cov tiag taw qhovrooj rau tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, ua lub thaj, ua daim ntxaij thiab ua tagnrho tej khoom uas siv rau lub thaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Họ dùng đồng đó làm lỗ trụ của cửa hội mạc, bàn thờ bằng đồng, rá bằng đồng, các đồ phụ tùng của bàn thờ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đồng đó được dùng làm lỗ trụ của cửa Lều Hội Kiến, bàn thờ bằng đồng, rá đồng và các dụng cụ của bàn thờ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ông dùng số đồng đó làm các đế cho cửa vào Lều Hội Kiến, bàn thờ bằng đồng, rá lưới đồng, các dụng cụ cho bàn thờ,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Số đồng này được dùng để làm lỗ trụ cho cửa vào Trại Hội Kiến, bàn thờ bằng đồng với rá đồng và các đồ phụ tùng của bàn thờ này,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ dùng đồng đó để làm các đế nơi cửa vào Lều Họp, làm bàn thờ và lưới đồng, cùng các vật dụng phụ tùng cho bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31cov tiag ncej lajkab uas xov ncig lub Tsevntaub thiab cov tiag taw ncej roojvag, thiab tej ntsia lajkab puavleej yog muab cov tooj ntawd ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31các lỗ trụ của hành lang chung quanh, các lỗ trụ của cửa hành lang, các nọc của đền tạm, và các nọc của hành lang chung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31các lỗ trụ chung quanh hành lang, các lỗ trụ cửa hành lang, các cọc của Đền Tạm, và các cọc chung quanh hành lang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 các đế chung quanh sân đền, các đế cho cổng vào sân đền, tất cả các cọc để căng Ðền Tạm, và tất cả các cọc để căng các tấm màn che quanh sân đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

31các đế có lỗ trụ của hành lang, các đế có lỗ trụ cửa vào hành lang và tất cả các cọc cắm trại dùng cho Đền Tạm và hành lang.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Số đồng nầy cũng được dùng để làm các đế cho vách màn quanh sân họp, các đế cho màn nơi lối vào sân họp, cùng để làm các cọc lều trong Lều Thánh và các bức màn quanh sân họp.