So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Ces tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Nimno koj yuav pom tej uas kuv yuav ua rau Falaus. Kuv yuav yuam kom nws tso kuv haivneeg tawm mus. Qhov tseeb, yog kuv yuam kom nws ntiab kuv haivneeg tawm hauv nws lub tebchaws mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Bây giờ ngươi hãy xem những điều ta sẽ hành Pha-ra-ôn; vì nhờ tay quyền năng ép buộc vua đó sẽ tha và đuổi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Bây giờ con sẽ thấy những gì Ta làm cho Pha-ra-ôn. Thật, bởi bàn tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ để cho Y-sơ-ra-ên ra đi; bởi bàn tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ đuổi họ ra khỏi xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Bây giờ ngươi hãy chờ xem những gì Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn. Ðúng là chỉ khi bị áp lực bởi một bàn tay mạnh mẽ, nó mới chịu để họ ra đi. Ta sẽ dùng một bàn tay mạnh mẽ bắt nó phải buông họ ra khỏi tay nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, CHÚA phán với Môi-se: “Bây giờ con sẽ thấy việc Ta làm cho Pha-ra-ôn: Vì tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ để cho dân ra đi; vì tay quyền năng của Ta vua ấy sẽ trục xuất dân ra khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Bây giờ con sẽ thấy điều ta sẽ làm cho vua Ai-cập. Ta sẽ dùng quyền năng lớn lao của ta nghịch lại người, rồi người sẽ để dân ta đi. Vì quyền năng của ta, người sẽ đuổi dân ta ra khỏi xứ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv nrog Mauxes tham thiab hais rau Mauxes hais tias, “Kuv yog tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Trời lại phán cùng Môi-se rằng: Ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Trời lại phán với Môi-se: “Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ðức Chúa Trời phán với Mô-sê và nói với ông, “Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời phán tiếp với Môi-se: “Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Thượng Đế bảo Mô-se, “Ta là CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv yog tus Vajtswv uas muaj hwjchim loj kawg nkaus, kuv tau los tshwm rau Anplahas, Ixaj thiab Yakhauj pom, tiamsis kuv tsis tau qhia kuv lub npe dawbhuv uas yog tus TSWV rau lawv paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta đã hiện ra cùng Áp-ra-ham, cùng Y-sác, và cùng Gia-cốp, tỏ mình là Đức Chúa Trời toàn năng; song về danh ta là Giê-hô-va, thì ta chưa hề tỏ cho họ biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với tư cách là Đức Chúa Trời Toàn Năng; nhưng Ta chưa hề tỏ cho họ biết danh Ta là Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp với tư cách Ðức Chúa Trời Toàn Năng, nhưng Ta đã không cho chúng biết danh Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với danh hiệu ‘Đức Chúa Trời Toàn Năng’ nhưng Ta không hề tỏ cho họ danh hiệu ‘CHÚA’.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta đã hiện ra cùng Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp qua danh Thượng Đế Toàn Năng, nhưng ta không tỏ danh ta là CHÚA cho họ biết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thiab kuv tseem tau coglus rau lawv, yuav muab lub tebchaws Kana-as pub rau lawv, yog lub tebchaws uas thaum ub lawv los nyob ua neeg txawv tebchaws tau ib ntus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta cũng có lập giao ước cùng họ, để ban xứ Ca-na-an cho, là xứ họ đã kiều ngụ như khách ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta cũng đã lập giao ước với họ để ban đất Ca-na-an, là đất họ đã cư ngụ như những khách lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta đã lập giao ước giữa Ta với chúng, để ban xứ Ca-na-an cho chúng, xứ chúng đã cư ngụ như kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta cũng đã lập giao ước với họ để ban cho họ xứ Ca-na-an là xứ họ đã kiều ngụ như người ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta cũng đã kết ước với họ rằng ta sẽ cấp cho họ đất Ca-na-an. Họ đã cư ngụ trong xứ đó nhưng đất không thuộc về họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nimno kuv hnov cov Yixalayees uas raug cov Iziv muab yuam ua qhev lub suab quaj qw lawm, thiab kuv nco txog tej lus uas kuv cog tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta cũng có nghe lời than thở của dân Y-sơ-ra-ên bị người Ê-díp-tô bắt làm tôi mọi, bèn nhớ lại sự giao ước của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta cũng đã nghe lời thở than của dân Y-sơ-ra-ên bị người Ai Cập bắt làm nô lệ và nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ta đã nghe những lời kêu van của dân I-sơ-ra-ên, những kẻ bị dân Ai-cập buộc làm nô lệ, và Ta đã nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta đã nghe tiếng ta thán của dân Y-sơ-ra-ên là dân bị người Ai-cập bắt làm nô lệ và Ta nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ ta đã nghe tiếng kêu ca của dân Ít-ra-en mà người Ai-cập đã đối xử như nô lệ, ta liền nhớ lại giao ước của ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Koj mus qhia rau cov Yixalayees hais tias, tej lus no yog kuv hais rau lawv ntag, ‘Kuv yog tus TSWV; kuv yuav pab nej thiab tso kom nej dim ntawm txojkev uas ua cov Iziv qhev. Kuv yuav tsa kuv txhais npab uas muaj zog loj zog nchav coj kev rau txim hnyav heev los rau lawv, thiab kuv yuav cawm kom nej dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ta là Đức Giê-hô-va sẽ rút các ngươi khỏi gánh nặng mà người Ê-díp-tô đã gán cho, cùng giải thoát khỏi vòng tôi mọi; ta sẽ giơ thẳng tay ra, dùng sự đoán phạt nặng mà chuộc các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ta là Đức Giê-hô-va, Ta sẽ đem các con ra khỏi gánh nặng của người Ai Cập và giải phóng các con khỏi ách nô lệ. Ta sẽ giơ thẳng tay, dùng sự đoán phạt nặng nề mà chuộc các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy hãy nói với dân I-sơ-ra-ên, ‘Ta là CHÚA. Ta sẽ giải cứu các ngươi khỏi những gánh nặng của dân Ai-cập. Ta sẽ giải thoát các ngươi khỏi ách nô lệ. Ta sẽ đưa tay ra cứu chuộc các ngươi và đoán phạt chúng bằng những đại họa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ta là CHÚA, Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi ách của người Ai-cập. Ta sẽ phóng thích các ngươi khỏi vòng nô lệ, Ta sẽ cứu chuộc các ngươi bằng cánh tay đưa thẳng ra và đoán phạt người Ai-cập với các việc quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên con hãy nói với dân Ít-ra-en rằng ta bảo họ, ‘Ta là CHÚA. Ta sẽ giải cứu các con khỏi công việc cực nhọc mà người Ai-cập đã buộc các con làm. Ta sẽ giải thoát các con khỏi ách nô lệ của người Ai-cập. Ta sẽ dùng quyền năng lớn lao của ta mà giải thoát các con. Ta sẽ trừng phạt người Ai-cập rất khủng khiếp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Kuv yuav xaiv nej ua kuv haivneeg, thiab kuv yuav yog nej tus Vajtswv. Thaum kuv tso nej dim kev ua qhev hauv tebchaws Iziv los, nej thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV uas yog nej tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ nhận các ngươi làm dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, đã rút các ngươi khỏi gánh nặng của người Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ nhận các con làm dân Ta, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của các con. Các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, Đấng đã đem các con ra khỏi gánh nặng của người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ta sẽ xem các ngươi là dân Ta, và Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của các ngươi. Các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng giải cứu các ngươi khỏi các gánh nặng của người Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ nhận các người làm dân Ta và Ta làm Đức Chúa Trời các ngươi. Khi đó các ngươi sẽ biết Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đem các ngươi ra khỏi ách nô lệ của người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ chọn các con làm dân ta, ta sẽ là Thượng Đế của các con. Các con sẽ biết rằng ta là CHÚA, Thượng Đế của các con, Đấng cứu các con ra khỏi công việc cực nhọc mà người Ai-cập bắt các con làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Kuv yuav coj nej mus nyob hauv lub tebchaws uas kuv coglus rau Anplahas, Ixaj thiab Yakhauj lawm; thiab kuv yuav muab pub rau nej nyob ua nej tug. Kuv yog tus TSWV.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ dắt các ngươi vào xứ ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, cho Y-sác, cho Gia-cốp, mà cho các ngươi xứ đó làm cơ nghiệp: Ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ đem các con vào miền đất Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, và ban đất ấy cho các con làm sản nghiệp: Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ta sẽ đem các ngươi về xứ Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp. Ta sẽ ban xứ ấy cho các ngươi làm sản nghiệp. Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ đem các ngươi vào xứ Ta đã thề hứa với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp. Ta sẽ cho các ngươi xứ ấy làm sản nghiệp. Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ dẫn các con đến xứ ta đã hứa cùng Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ta sẽ ban cho các con đất ấy. Ta là CHÚA.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Mauxes coj cov lus no mus hais rau cov Yixalayees, tiamsis lawv tsis ntseeg nws li, rau qhov lawv dhuav siab rau txojkev ua luag tauj luag qhev hwv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se nói lại như vậy cho dân Y-sơ-ra-ên; nhưng vì bị sầu não và việc tôi mọi nặng nề, nên chẳng nghe Môi-se chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se nói tất cả điều đó với dân Y-sơ-ra-ên nhưng họ không nghe Môi-se vì tinh thần họ sa sút và ách nô lệ quá nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mô-sê thuật lại những lời ấy cho dân I-sơ-ra-ên, nhưng họ không nghe Mô-sê nữa, vì tinh thần của họ đã tan vỡ, và cảnh nô lệ họ chịu quá ác nghiệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se thuật lại những lời này cho dân Y-sơ-ra-ên nhưng họ không chịu nghe ông, vì họ thất vọng và vì ách nô lệ quá nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se thuật lại mọi điều ấy cho dân Ít-ra-en, nhưng họ không nghe ông nữa. Họ rất thất vọng vì ách nô lệ đè trên họ quá nặng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Ces tus TSWV hais rau Mauxes hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA lại phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA lại phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó CHÚA phán cùng Mô-se,

Vajtswv Txojlus (HWB)

11“Koj mus hais rau Falaus uas yog cov Iziv tus vajntxwv kom nws cia li tso cov Yixalayees tawm hauv nws lub tebchaws mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy đi tâu cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, phải cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Hãy đi nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để vua ấy cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 “Hãy đi, nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập phải để cho dân I-sơ-ra-ên rời khỏi nước của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Con đến nói với Pha-ra-ôn hãy để cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Hãy đi bảo vua Ai-cập để cho dân ta rời khỏi xứ nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis Mauxes teb hais tias, “Cov Yixalayees twb tsis mloog kuv lus lawm, Falaus yuav ua li cas mloog kuv lus? Kuv yog ib tug neeg uas ibtxwm hais lus txhav heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nầy, tôi là một kẻ vụng miệng; dân Y-sơ-ra-ên chẳng có nghe lời tôi, Pha-ra-ôn há sẽ khứng nghe lời tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Thưa Chúa, con là người không có tài ăn nói; dân Y-sơ-ra-ên đã chẳng nghe con, làm sao Pha-ra-ôn nghe con được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng Mô-sê thưa lại với CHÚA, “Ngay cả người I-sơ-ra-ên mà còn không thèm nghe lời con, làm sao Pha-ra-ôn có thể nghe lời một kẻ ăn nói vụng về như con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Môi-se thưa với CHÚA: “Nếu dân Y-sơ-ra-ên đã không nghe con thì Pha-ra-ôn lại nghe con là người nói ngập ngừng hay sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Mô-se đáp, “Dân Ít-ra-en sẽ không nghe con, nên chắc chắn nhà vua cũng sẽ không nghe con nữa. Con có phải là người có tài ăn nói đâu?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tus TSWV hais rau Mauxes thiab Aloos nkawd li no: “Neb cia li qhia rau cov Yixalayees thiab Falaus uas yog cov Iziv tus vajntxwv hais tias, ‘Kuv yog tus tsa neb ua ob tug coj cov Yixalayees tawm hauv tebchaws Iziv no mus.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn, bèn truyền cho hai người phải đi đến dân Y-sơ-ra-ên và Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, đặng đem dân đó ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn, truyền cho hai ông phải đến với dân Y-sơ-ra-ên và Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn và ra lịnh cho họ phải đến với dân I-sơ-ra-ên và với Pha-ra-ôn vua Ai-cập để đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA lại phán với Môi-se và A-rôn về dân Y-sơ-ra-ên và về Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Ngài truyền lệnh cho họ đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng CHÚA nói với Mô-se và A-rôn rồi truyền lệnh cho hai người về dân Ít-ra-en và về vua Ai-cập. Ngài truyền cho họ dẫn dắt dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yakhauj tus tub hlob Lunpees, muaj plaub tug tub: Hanauj, Palus, Hexeloos thiab Kalemis, lawv puavleej yog cov yawgkoob uas ris lawv cajces npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đây là các trưởng tộc của những họ hàng dân Y-sơ-ra-ên. Các con trai của Ru-bên, tức là trưởng nam Y-sơ-ra-ên, là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là những họ hàng của Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là trưởng gia tộc của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là gia tộc nhà Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðây là những trưởng tộc trong dòng họ của họ: Các con trai của Ru-bên, con đầu lòng của I-sơ-ra-ên, là Ha-nóc, Pan-lu, Hê-xơ-rôn, và Cạt-mi. Ðó là các gia tộc của Ru-bên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đây là danh sách các trưởng tộc của họ: Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là các tộc của Ru-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đây là các trưởng tộc của Ít-ra-en: Ru-bên, con trưởng nam của Ít-ra-en có bốn con trai: Ha-nóc, Pha-ly, Hết-rôn, và Cát-mi. Đó là những gia tộc thuộc dòng họ Ru-bên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Xime-oos muaj rau tug tub: Yemuyees, Yamees, Auhas, Yakhees, Xauhas thiab Sa-ules, lawv yog tus pojniam Kana-as cov tub; lawv puavleej yog cov yawgkoob uas ris lawv cajces npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con trai của Si-mê-ôn là: Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ là con của vợ xứ Ca-na-an. Đó là họ hàng của Si-mê-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con trai của Si-mê-ôn là: Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ là con của người vợ Ca-na-an. Đó là gia tộc nhà Si-mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sa-un con trai của người phụ nữ Ca-na-an. Ðó là các gia tộc của Si-mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha và Sau-lơ (có mẹ là người Ca-na-an). Đó là các tộc của Si-mê-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các con trai của Xi-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sa-un, con trai của một phụ nữ Ca-na-an. Đó là những gia tộc thuộc họ Xi-mê-ôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Levis muaj peb tug tub: Nkesoos, Kauhas thiab Melalis; lawv puavleej yog cov yawgkoob uas ris lawv cajces npe. Levis ua neej nyob tau ib puas peb caug xya xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đây là tên các con trai của Lê-vi, tùy theo dòng dõi của họ: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đây là tên các con trai của Lê-vi, theo bảng phả hệ của họ, là: Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðây là tên các con trai của Lê-vi, theo gia phả của họ: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là tên các con trai Lê-vi, theo gia phả: Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lê-vi sống được một trăm ba mươi bảy tuổi. Sau đây là tên các con trai ông theo gia phổ: Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nkesoos muaj ob tug tub: Linpanis thiab Sime-is; nkawd muaj xeebntxwv coob heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng mình: Líp-ni, và Si-mê-y.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc là: Líp-ni, và Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni, Si-mê-i, theo gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, tùy theo tộc, là Líp-ni và Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ghẹt-sôn có hai con trai, Líp-ni và Si-mê-i, cùng với gia đình họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Kauhas muaj plaub tug tub: Amalas, Ixehas, Henploos thiab Uxiyees. Kauhas ua neej nyob tau ib puas peb caug peb xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ được một trăm ba mươi ba tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ được một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên. Kê-hát thọ một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cô-hát sống được một trăm ba mươi ba tuổi. Các con trai của Cô-hát là Am-ram, Ích-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Melalis muaj ob tug tub: Mahalis thiab Musis. Cov no puavleej yog suav xeem Levis nrog lawv tej xeebntxwv huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li, và Mu-si. Đó là các họ hàng của Lê-vi, tùy theo dòng dõi của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Đó là gia tộc nhà Lê-vi, theo phả hệ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các con trai của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si. Ðây là gia tộc của Lê-vi theo gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mê-ra-ri có hai con trai là Mách-li và Mu-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai của Mê-ra-ri là Ma-li và Mu-si. Sau đây là các gia tộc của Lê-vi theo gia phổ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Amalas yuav nws txiv tus muam Yaukhenpes los ua pojniam, Yaukhenpes thiaj yug tau Aloos thiab Mauxes nkawd. Amalas ua neej nyob tau ib puas peb caug xya xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, Am-ram lấy Giô-kê-bết, là cô mình, làm vợ; nàng sanh cho người A-rôn và Môi-se. Am-ram hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Am-ram cưới Giô-kê-bết, cô mình; bà sinh cho ông hai người con là A-rôn và Môi-se. Am-ram hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Am-ram cưới Giô-kê-bết cô của ông làm vợ. Bà sinh cho ông A-rôn và Mô-sê. Am-ram hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Am-ram lấy Giô-kê-bết, em của cha mình. Nàng sinh ra A-rôn và Mô-se. Am-ram sống được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Ixehas muaj peb tug tub: Kaulahas, Nefenkas thiab Xikhalis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai của Dít-sê-ha là: Cô-rê, Nê-phết và Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con trai của Dít-sê-ha là: Cô-ra, Nê-phết và Xiếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Các con trai của Ít-ha là Cô-ra, Nê-phéc, và Xích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đít-sê-ba có ba con trai: Cô-rê, Nê-phết và Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Ích-ha là Cô-ra, Nê-phét, và Xích-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Uxiyees muaj peb tug tub: Misayees, Exafas thiab Sithalis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các con trai của U-xi-ên là: Mi-sa-ên, Ên-sa-phan, và Sít-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con trai của U-xi-ên là: Mi-sa-ên, Ên-sa-phan và Sít-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các con trai của U-xi-ên là Mi-sa-ên, Ên-xa-phan, và Sít-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

22U-xi-ên cũng có ba con trai: Mi-sa-ên, En-sa-phan và Sít-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của U-xi-ên là Mi-sa-ên, Ên-sa-phan, và Sít-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Aloos yuav Elinpas uas yog Aminadas tus ntxhais thiab yog Nahasoos tus muam ua pojniam; Elinpas yug tau Nadas, Anpihus, Ele-axas thiab Ithamas rau Aloos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái của A-mi-na-đáp, em của Na-ha-sôn; nàng sanh cho người Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái của A-mi-na-đáp, em của Na-ha-sôn; nàng sinh cho ông mấy người con là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 A-rôn cưới Ê-li-sê-ba làm vợ, bà là con gái của Am-man-na-đáp và là em gái của Nác-sôn; bà sinh cho ông Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái A-mi-na-đáp, em Na-ha-sôn; các con trai họ là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-rôn lấy Ê-li-sê-ba, con gái của Am-mi-na-đáp và em gái của Na-sôn. Ê-li-sê-ba sinh ra Na-đáp, A-bi-hu, Ê-li-a-xa, và Y-tha-ma.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Kaulas muaj peb tug tub: Axis, Ekanas thiab Anpe-asafas; lawv puavleej yog Kaulas cajces uas faib ua tej cuab lawm cov yawgkoob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các con trai của Cô-rê là: Át-si, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Đó là các họ hàng của dân Cô-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con trai của Cô-ra là: Át-si, Ên-ca-na và A-bi-a-sáp. Đó là gia tộc của Cô-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các con trai của Cô-ra là Át-xia, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Ðó là những gia tộc của dòng họ Cô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con trai của Cô-rê là Át-si, Ên-ca-na và A-bi-a-sáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con trai của Cô-ra là Át-xia, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Đó là những gia tộc thuộc dòng họ Cô-ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Aloos tus tub Ele-axas, yuav Putiyees ib tug ntxhais ua pojniam; thiab nws yug tau Finehas rau Ele-axas. Cov no yog cov thawjcoj ntawm nws cajces thiab yog tej cuab kwvtij ntawm xeem Levis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ê-lê-a-sa, con trai của A-rôn, cưới con gái của Phu-ti-ên làm vợ; nàng sanh Phi-nê-a cho người. Đó là các trưởng tộc của nhà tổ phụ người Lê-vi, tùy theo họ hàng mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ê-lê-a-sa, con trai của A-rôn, cưới một trong các con gái của Phu-ti-ên; bà sinh Phi-nê-a cho ông. Đây là các trưởng gia tộc của bộ tộc Lê-vi, theo gia tộc nhà Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ê-lê-a-xa con trai A-rôn cưới một người trong các con gái của Pu-ti-ên làm vợ; bà sinh cho ông Phi-nê-a. Ðó là các tộc trưởng trong dòng họ Lê-vi, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ê-lê-a-sa, con A-rôn, cưới con gái Phu-ti-ên; một trong những con trai của họ tên là Phi-nê-a. Đó là các trưởng tộc Lê-vi và gia đình họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ê-lê-a-xa, con trai A-rôn, lấy con gái Phu-ti-ên. Nàng sinh ra Phi-nê-ha. Đó là các trưởng gia tộc thuộc họ Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Aloos thiab Mauxes nkawd yog ob tug uas Vajtswv hais tias, “Coj cov Yixalayees tawm hauv tebchaws Iziv mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy, A-rôn và Môi-se nầy, tức là người mà Đức Giê-hô-va đã phán dạy rằng: Hãy tùy theo cơ đội, đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chính A-rôn và Môi-se là những người mà Đức Giê-hô-va đã phán dạy: “Hãy theo từng đội ngũ mà đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Chính hai ông A-rôn và Mô-sê nầy là những người CHÚA đã phán, “Hãy đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập theo từng đội ngũ của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Gia phả trên cho ta biết qua gốc tích A-rôn và Môi-se, hai người đã nhận lệnh CHÚA đem toàn dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-rôn và Mô-se là hai người mà CHÚA đã bảo, “Hãy dẫn dắt dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập theo từng đoàn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nkawd yog ob tug uas mus cuag Falaus uas yog cov Iziv tus vajntxwv kom tso cov Yixalayees tawm mus nyob ywjpheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy là hai người tâu cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, đặng đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ đó; ấy là Môi-se và A-rôn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cũng chính Môi-se và A-rôn là hai người đã nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, về việc đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Hai ông là những người đã nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập để đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập; chính là hai ông Mô-sê và A-rôn nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chính họ đã đi yết kiến Pha-ra-ôn vua Ai-cập để xin cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-rôn và Mô-se là hai người đến yêu cầu vua Ai-cập cho dân Ít-ra-en ra khỏi nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Thaum tus TSWV los hais rau Mauxes hauv tebchaws Iziv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, trong ngày Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se tại xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong ngày Đức Giê-hô-va phán với Môi-se tại Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Một ngày kia, CHÚA phán với Mô-sê trong xứ Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA cũng đã bảo Môi-se: “Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28CHÚA phán cùng Mô-se trong xứ Ai-cập rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

29nws hais li no tias: “Kuv yog tus TSWV. Cia li qhia txhua yam uas kuv qhia koj lawm rau Falaus uas yog cov Iziv tus vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29thì Ngài có truyền rằng: Ta là Đức Giê-hô-va, hãy tâu lại cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, hết thảy mọi lời ta sẽ phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài đã nói với Môi-se rằng: “Ta là Đức Giê-hô-va. Hãy thuật lại với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, tất cả những gì Ta đã phán với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 CHÚA phán với ông, “Ta là CHÚA; hãy đi nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập tất cả những gì Ta đã truyền cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đi gặp Pha-ra-ôn, truyền lại cho vua ấy mọi lời Ta đã bảo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ta là CHÚA. Hãy nói với vua Ai-cập mọi điều ta đã bảo con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Tiamsis Mauxes teb hais tias, “Koj yeej paub kuv yog ib tug neeg uas hais lus txhav heev; yuav ua li cas Falaus thiaj mloog kuv hais?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Môi-se bèn thưa rằng: Nầy, tôi là người vụng miệng: Pha-ra-ôn há sẽ nghe tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Môi-se thưa: “Thưa, con là người không có tài ăn nói thì làm sao Pha-ra-ôn chịu nghe con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng Mô-sê thưa lại trước mặt CHÚA, “Con là người ăn nói vụng về, làm sao Pha-ra-ôn chịu nghe lời con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vào lúc ấy, Môi-se có thưa: “Con ăn nói vụng về, làm sao thuyết phục Pha-ra-ôn được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Mô-se đáp, “Con không có tài ăn nói. Nhà vua sẽ không chịu nghe con đâu.”