So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Cov kwvtij, kuv xav kom nej nco ntsoov hais tias thaum peb cov yawgkoob nrog Mauxes mus tom tiaj suabpuam, muaj ib tauv huab roos lawv thiab lawv puavleej hla dhau hiavtxwv Liab mus huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, hỡi anh em, tôi chẳng muốn cho anh em không biết tổ phụ chúng ta đều đã ở dưới đám mây, đi ngang qua biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi chẳng muốn anh em không biết rằng tất cả tổ phụ chúng ta đều đã được ở dưới đám mây; tất cả đều vượt qua biển;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em không biết rằng tất cả tổ phụ chúng ta đều ở dưới đám mây, tất cả đều đã vượt qua biển,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em nhớ rằng tổ tiên chúng ta tất cả đã ở dưới đám mây và tất cả cũng đã đi ngang qua biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết những gì xảy ra cho tổ tiên chúng ta là những người đi theo Mô-se. Họ đều ở dưới đám mây, băng qua biển.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Qhov uas lawv nyob hauv tauv huab thiab mus hauv hiavtxwv qhia hais tias lawv yog Mauxes cov thwjtim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2chịu Môi-se làm phép báp-têm trong đám mây và dưới biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2tất cả đều được báp-têm trong đám mây và trong biển để theo Môi-se;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2tất cả đã cùng đi theo Mô-sê nên đã được báp-têm dưới đám mây và xuyên qua lòng biển,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tất cả đều nhân danh Môi-se mà chịu phép báp-tem trong đám mây và dưới biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Việc ấy giống như lễ báp-têm cho những người đi theo Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thiab lawv txhua tus puavleej tau noj cov mov uas Vajtswv pub saum ntuj los,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3ăn một thứ ăn thiêng liêng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3tất cả cùng ăn một thức ăn thiêng liêng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3tất cả đã ăn cùng một thức ăn thiêng liêng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả cũng đã ăn cùng một thức ăn thiêng liêng,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đều ăn chung một thức ăn thiêng liêng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

4thiab lawv puavleej tau haus cov dej uas Vajtswv kom txhawv hauv lub pobzeb los. Yexus Khetos yog lub pobzeb uas niaj hnub nrog lawv ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và uống một thứ uống thiêng liêng; vì họ uống nơi một hòn đá thiêng liêng theo mình, và đá ấy tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4tất cả cùng uống một thức uống thiêng liêng; vì họ uống nơi một tảng đá thiêng liêng đi với họ; tảng đá ấy chính là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và tất cả đã uống cùng một thức uống thiêng liêng, vì họ đã cùng uống từ một vầng đá thiêng liêng đi với họ, và vầng đá đó là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và tất cả đã uống cùng một thứ nước thiêng liêng. Vì họ đã uống nước từ tảng đá thiêng liêng đi theo họ, tảng đá đó chính là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

4uống chung một thức uống thiêng liêng, từ tảng đá thiêng liêng đi theo họ. Tảng đá ấy là Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Txawm yog li ntawd los muaj ntau leej ua tsis haum Vajtswv siab, Vajtswv thiaj ua rau lawv tuag pawglug tom tiaj suabpuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song phần nhiều trong vòng họ không đẹp lòng Đức Chúa Trời, nên đã ngã chết nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dù vậy, phần nhiều trong số họ không đẹp lòng Đức Chúa Trời nên đã ngã chết trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tuy nhiên, phần đông họ đã không sống đẹp lòng Ðức Chúa Trời, nên đã ngã chết trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng đa số tổ phụ không đẹp lòng Đức Chúa Trời cho nên đã bỏ xác trong đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng đa số người trong vòng họ không làm Thượng Đế vừa lòng nên đã bỏ xác trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tej ntawd qhia rau peb kom peb tsis txhob muaj lub siab ntshaw yam uas phem ib yam li lawv cov ntawd ntshaw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mọi điều đó đã xảy ra để làm gương cho chúng ta, hầu cho chúng ta chớ buông mình theo tình dục xấu, như chính tổ phụ chúng ta đã buông mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả những điều nầy đã xảy ra như một lời cảnh cáo cho chúng ta, để chúng ta không chiều theo những ham muốn xấu xa như các tổ phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những điều ấy đã xảy ra để làm gương cho chúng ta, hầu chúng ta không chiều theo những ham muốn xấu xa như họ đã ham muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những điều này trở thành một bài học để cảnh cáo chúng ta chớ có ham muốn điều ác như họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những việc ấy xảy ra để làm gương răn dạy chúng ta đừng ham muốn những điều xấu xa như họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7lossis lawv cov ntawd muaj qee leej pe mlom, peb tsis txhob ua li lawv. Raws li Vajtswv txojlus hais tias, “Sawvdaws zaum noj zaum haus tas, sawvdaws sawv dhia seevcev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng đừng thờ hình tượng nữa, như mấy người trong họ, theo lời chép rằng: Dân sự ngồi mà ăn uống, rồi đứng dậy mà chơi giỡn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng đừng thờ thần tượng như một số người trong họ, như lời đã chép:“Dân chúng ngồi lại ăn uống,Rồi đứng dậy nhảy múa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðừng thờ thần tượng như một số người trong vòng họ đã thờ, như lời đã chép,“Dân chúng ngồi lại ăn uống, rồi đứng dậy mà trửng giỡn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng đừng trở nên những kẻ thờ thần tượng như một số người trong họ. Như Kinh Thánh chép: “Dân chúng ngồi xuống ăn uống rồi đứng lên vui chơi trụy lạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng thờ thần tượng như một số người trong họ đã làm. Như Thánh Kinh chép, “Họ ngồi xuống ăn uống rồi đứng dậy nhảy múa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Lawv cov ntawd muaj qee leej ua txhaum kev nkauj kev nraug, tib hnub xwb lawv tuag nees nkaum peb txhiab leej, peb tsis txhob ua txhaum kev nkauj kev nraug li lawv cov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng ta chớ dâm dục như mấy người trong họ đã dâm dục, mà trong một ngày có hai vạn ba ngàn người bị bỏ mạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng ta chớ gian dâm như một số người trong họ, để chỉ trong một ngày có hai mươi ba nghìn người gục ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng ta chớ dâm loạn như một số người trong vòng họ đã dâm loạn, khiến hai mươi ba ngàn người ngã chết trong một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng ta cũng không nên dâm dục như một số người trong họ đã dâm dục nên trong một ngày mà hai mươi ba ngàn người ngã gục.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta không nên dâm dục như một số người trong họ mà chỉ trong một ngày, hai mươi ba ngàn người bỏ mạng vì tội ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv cov ntawd muaj qee leej sim tus Tswv siab, nab thiaj tom lawv tuag pawglug, peb tsis txhob sim tus Tswv siab li lawv cov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cũng chớ thử thách Chúa như mấy người trong họ đã thử thách mà bị loài rắn hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cũng chớ thách thức Chúa như một số người trong họ, để rồi bị rắn hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng ta đừng thử Ðấng Christ như một số người trong vòng họ đã thử Ngài, để bị các rắn độc cắn chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng ta cũng không nên thử Chúa Cứu Thế như một số người trong họ đã thử nên bị rắn hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng ta cũng không nên thách thức Chúa Cứu Thế như một vài người trong họ đã làm mà bị rắn cắn chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv cov ntawd muaj qee leej pheej yws yws, tus Timtswv uas yog txojkev tuag thiaj ua rau lawv puastsuaj tas lawm, peb yuav tsum tsis txhob yws li lawv cov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lại cũng chớ lằm bằm như mấy người trong họ đã lằm bằm mà bị chết bởi kẻ hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và cũng đừng cằn nhằn như một số người trong họ, để phải chết bởi thiên sứ hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng ta cũng đừng lầm bầm oán trách như một số người trong vòng họ đã lầm bầm oán trách, để bị thiên thần hủy diệt tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cũng đừng lằm bằm oán trách như một số người trong họ đã oán trách rồi bị thần chết hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng đừng phàn nàn oán trách như một số người trong họ đến nỗi bị thiên sứ giết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tej xwm uas lawv raug ntawd twb yog luag qhia sawvdaws, thiab luag muab sau cia ntuas peb kom peb ceevfaj, rau qhov peb yog cov uas nyob tiam uas yuav kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những sự ấy có nghĩa hình bóng, và họ đã lưu truyền để khuyên bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối cùng các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả những điều nầy xảy ra cho họ như một bài học, và được ghi chép lại để cảnh cáo chúng ta là những người đang sống ở cuối các thời đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những điều ấy xảy đến với họ để làm gương cho chúng ta. Những chuyện ấy được ghi lại để cảnh cáo chúng ta, những người đang sống ở cuối các thời đại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những điều này đã xảy ra cho họ như là một bài học và cũng được ghi chép lại để làm gương cảnh cáo chúng ta, là những người đang sống vào thời đại cuối cùng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những gì xảy ra cho họ là để làm gương và được ghi lại để nhắc nhở chúng ta là những người sống trong thời kỳ cuối cùng nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yog leejtwg xav hais tias nws twb sawv khov kho lawm, nws yuav tsum ceevfaj nyob tsam nws ntog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy thì, ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy nên, ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy ai tưởng mình đứng, hãy cẩn trọng kẻo ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thế thì, ai tưởng mình đứng vững, hãy cẩn thận kẻo ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai tự đắc cho rằng mình đang đứng vững hãy coi chừng, kẻo ngã.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tej kev sim siab uas nej raug yeej yog tej kev sim siab uas sawvdaws raug. Vajtswv yog tus ncaj ncees, nws yeej tsis cia nej raug kev sim siab dhau qhov uas nej yuav nyiaj tsis taus, tiamsis thaum nej raug kev sim siab Vajtswv yuav pab kom nej ua taus lub siab ntev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những thử thách đến với anh em, chẳng có điều nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là Đấng thành tín, Ngài không để anh em bị thử thách quá sức mình đâu! Nhưng trong thử thách, Ngài sẽ mở đường cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Không thử thách nào xảy đến với anh chị em là quá sức người. Ðức Chúa Trời là thành tín; Ngài không để anh chị em bị thử thách quá sức của mình đâu, nhưng trong sự thử thách Ngài sẽ mở đường cho ra khỏi, để anh chị em có thể chịu đựng nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chẳng có cơn cám dỗ nào đã chinh phục anh chị em mà vượt quá sức loài người. Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng thành tín, Ngài sẽ không để anh chị em bị cám dỗ quá sức mình, nhưng trong khi bị cám dỗ sẽ mở lối thoát để anh chị em có thể chịu đựng được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những thử thách xảy đến cho anh chị em cũng đã xảy đến cho mọi người. Tuy nhiên, anh chị em có thể tin chắc nơi Thượng Đế vì Ngài không để cho anh chị em bị thử thách quá sức chịu đựng đâu. Trong cơn thử thách, Ngài sẽ mở lối thoát để anh chị em chịu đựng được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd cov phoojywg uas kuv hlub, nej tsis txhob mus nrog luag pe dab pe mlom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi kẻ yêu dấu của tôi, vậy nên hãy tránh khỏi sự thờ lạy hình tượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, thưa anh em quý mến, hãy xa lánh việc thờ thần tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy thưa anh chị em yêu dấu của tôi, xin anh chị em hãy lánh xa sự thờ thần tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì vậy, anh chị em yêu dấu của tôi, hãy tránh thờ thần tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên các bạn thân yêu của tôi ơi, hãy xa lánh việc thờ thần tượng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Kuv hais rau nej ib yam li hais rau cov neeg uas paub qabhau; nej cia li khaws kuv tej lus coj mus ua tib zoo xav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi nói với anh em cũng như nói với kẻ thông minh; chính anh em hãy suy xét điều tôi nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi nói với anh em như nói với những người khôn ngoan; anh em hãy tự suy xét điều tôi nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi nói với anh chị em như nói với những người khôn ngoan hiểu biết; xin anh chị em hãy suy xét những điều tôi nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi nói với anh chị em như nói với những người khôn ngoan. Hãy suy xét những điều tôi nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi nói với các anh chị em như với người hiểu biết; anh chị em hãy tự cân nhắc điều tôi nói đây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Peb ua Vajtswv tsaug rau qhov peb muaj lub khob koob hmoov no. Thaum peb haus cov cawv txiv hmab hauv lub khob no, twb yog peb qhia hais tias peb koom Yexus Khetos cov ntshav. Thaum peb muab lub ncuav los ntais noj twb yog peb qhia hais tias, peb koom Yexus Khetos lub cev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cái chén phước lành mà chúng ta chúc phước, há chẳng phải là thông với huyết của Đấng Christ sao? Cái bánh mà chúng ta bẻ, há chẳng phải là thông với thân thể của Đấng Christ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chén phước hạnh mà chúng ta tạ ơn chẳng phải là dự phần trong huyết của Đấng Christ sao? Bánh mà chúng ta bẻ ra chẳng phải là dự phần trong thân của Đấng Christ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cái chén phước hạnh chúng ta chúc tạ chẳng phải hiệp thông với huyết của Ðấng Christ sao? Cái bánh chúng ta bẻ chẳng phải hiệp thông với thân thể của Ðấng Christ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chén tiệc thánh mà chúng ta cảm tạ không phải là chén thông công với huyết của Chúa Cứu Thế sao? Bánh mà chúng ta bẻ không phải là bánh thông công với thân thể của Chúa Cứu Thế sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng ta cảm tạ về ly phước lành tức dự phần với huyết của Chúa Cứu Thế. Bánh chúng ta cùng bẻ chung với nhau là cùng dự phần trong thân thể Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tsuas muaj tib lub ncuav xwb, txawm yog peb muaj coob leej los peb sawvdaws koom ib lub cev, rau qhov peb noj tib lub ncuav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì chỉ có một cái bánh, chúng ta dầu nhiều, cũng chỉ một thân thể; bởi chưng chúng ta đều có phần chung trong một cái bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì chỉ có một cái bánh, và tất cả chúng ta cùng chia sẻ cái bánh ấy, nên chúng ta dù nhiều cũng chỉ là một thân thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì có một cái bánh, chúng ta dù nhiều người cũng chỉ một thân, vì tất cả chúng ta cùng hưởng cái bánh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì chỉ có một ổ bánh, chúng ta dù nhiều người vẫn là một thân thể, vì tất cả chúng ta cùng dự phần trong một ổ bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì chỉ có một ổ bánh thôi. Chúng ta dù nhiều người nhưng chỉ là một thân vì tất cả chúng ta đều cùng dự phần trong ổ bánh ấy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog nej ua tib zoo saib cov Yixalayees; tus uas noj tej khoom fij saum lub thaj, tus ntawd yeej muaj feem koom nrog Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy xem dân Y-sơ-ra-ên theo phần xác: Những kẻ ăn thịt con sinh tế, há không thông đồng với bàn thờ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy xem dân Y-sơ-ra-ên theo huyết thống: Chẳng phải những người ăn thịt sinh tế đã dự phần với bàn thờ đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy xem dân I-sơ-ra-ên theo phương diện huyết thống: chẳng phải những người ăn thịt con vật hiến tế là hiệp thông với bàn thờ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy xem người Do Thái theo huyết thống! Không phải những kẻ ăn đồ dâng tế thông công với bàn thờ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy xem người Do-thái: Có phải những ai ăn các sinh tế nơi bàn thờ tức là dự phần vào bàn thờ không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Kuv hais li ntawd puas yog kuv hais tias tej zaub mov uas muab fij rau dab rau mlom thiab tej dab tej mlom ntawd muaj nqis heev?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nói vậy có ý chi? Của cúng thần tượng có giá trị gì và thần tượng có ra gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi nói vậy có ý gì? Của cúng thần tượng có giá trị gì, hay chính thần tượng có ra gì không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi nói vậy có ý gì? Của cúng thần tượng có là gì, hay chính thần tượng có là gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thế thì tại sao tôi nói như thế? Vì của cúng thần tượng là gì hay thần tượng là gì đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi không nói rằng của lễ dâng cho thần tượng có giá trị gì hoặc thần tượng quan trọng gì cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tsis yog li ntawd, kuv hais tias tej uas cov neeg tsis paub Vajtswv nqa tuaj fij rau saum tej thaj, yog lawv fij rau dab xwb tsis yog fij rau Vajtswv. Kuv yeej tsis xav kom nej koom nrog dab hlo li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chắc là không; nhưng đồ người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỉ, chớ không phải cúng tế Đức Chúa Trời. Vậy, tôi không muốn anh em thông đồng với các quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Không ra gì cả! Những gì người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỷ, chứ không phải dâng lên cho Đức Chúa Trời. Vậy, tôi không muốn anh em dự phần với các quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dĩ nhiên là không, nhưng lễ vật người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỷ, chứ không phải dâng hiến lên Ðức Chúa Trời, nên tôi không muốn anh chị em trở thành những người hiệp thông với các quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì khi người ta dâng tế là dâng tế ma quỷ, không phải Đức Chúa Trời. Tôi không muốn anh chị em trở nên thông công với ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng tôi nói rằng của lễ dâng cho thần tượng là cúng cho ma quỉ chứ không phải cho Thượng Đế. Tôi không muốn anh chị em dự phần với ma quỉ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Nej haus tus Tswv lub khob thiab haus dab lub khob yeej tsis tau. Yog nej yuav noj tus Tswv rooj mov thiab noj dab rooj mov yeej tsis tau ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Anh em chẳng có thể uống chén của Chúa và cũng uống chén của các quỉ; chẳng có thể dự tiệc của Chúa, lại dự tiệc của các quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em không thể uống chén của Chúa và cũng uống chén của các quỷ. Anh em không thể dự tiệc của Chúa và cũng dự tiệc của các quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em không thể uống chén của Chúa và uống chén của các quỷ. Anh chị em không thể dự bàn tiệc của Chúa và dự bàn tiệc của các quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh chị em không thể uống chén của Chúa cùng chén của ma quỷ. Anh chị em không nên ăn chung bàn với Chúa và với ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh chị em không thể vừa uống ly của Chúa mà đồng thời lại cũng uống ly của ma quỉ nữa. Không thể ngồi bàn ăn của Chúa mà cũng ngồi bàn ăn của ma quỉ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Puas yog peb xav ua kom tus Tswv khib? Peb xav hais tias peb muaj hwjchim loj dua nws no los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hay là chúng ta muốn trêu lòng Chúa ghen chăng? Chúng ta há mạnh hơn Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hay chúng ta muốn làm cho Chúa phải ghen tuông? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hay chúng ta muốn chọc Chúa nổi ghen chăng? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hay chúng ta muốn khiêu khích Chúa? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Anh chị em muốn chọc tức Chúa sao? Sức chúng ta tới đâu?

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lawv hais tias, “Peb yeej muaj cai ua tau txhua yam.” Yeej muaj tseeb li ntawd tiag, tiamsis tsis yog txhua yam ntawd yuav zoo rau lawv huv tibsi. “Peb yeej muaj cai ua tau txhua yam.” Tiamsis tsis yog txhua yam ntawd yuav pab tau lawv huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Mọi sự đều có phép làm nhưng chẳng phải mọi sự đều có ích; mọi sự đều có phép làm, nhưng chẳng phải mọi sự đều làm gương tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Mọi sự đều được phép làm,” nhưng không phải mọi sự đều có ích. “Mọi sự đều được phép làm,” nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi có quyền làm mọi sự, nhưng không phải mọi sự đều có ích. Tôi có quyền làm mọi sự, nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mọi sự đều được phép làm, nhưng không phải mọi sự đều hữu ích. Mọi sự đều được phép làm nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Chúng ta được tự do làm mọi điều,” nhưng không phải điều nào cũng tốt. “Chúng ta được tự do làm mọi điều,” nhưng không phải điều nào cũng giúp người khác lớn mạnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Yus tsis txhob xam pom yus zoo xwb, tiamsis yus yuav tsum xam pom lwm tus zoo thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chớ ai tìm lợi riêng cho mình, nhưng ai nấy hãy tìm cho kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đừng ai tìm lợi ích riêng cho mình, mà hãy tìm lợi ích cho người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðừng ai tìm lợi riêng cho mình, nhưng hãy tìm lợi cho người khác nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đừng tìm kiếm lợi riêng cho mình nhưng hãy tìm lợi cho người khác nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đừng chỉ lo cho mình mà phải nghĩ đến lợi ích người khác nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Txhua yam nqaij uas luag muag hauv tej kiab tej khw nej noj tau huv tibsi, tsis txhob nug yog nej xav hais tias noj tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phàm vật gì bán ở hàng thịt, hãy ăn, đừng vì cớ lương tâm mà hỏi chi về việc đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tất cả những gì bán ở hàng thịt, anh em cứ ăn, đừng vì lương tâm mà thắc mắc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðối với tất cả những thứ thịt bán ở hàng thịt, cứ mua về ăn, đừng vì lương tâm mà thắc mắc gì cả,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hãy ăn bất cứ những gì bày bán nơi chợ, đừng vì lương tâm mà thắc mắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Những gì bán ở hàng thịt thì cứ ăn. Đừng thắc mắc có nên hay không nên ăn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Rau qhov Vajtswv txojlus hais tias, “Lub ntiajteb thiab ib puas tsav yam uas nyob hauv lub ntiajteb puavleej yog tus Tswv tug tagnrho.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bởi chưng đất và mọi vật chứa trong đất đều thuộc về Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26vì “quả đất và mọi vật chứa trong đó đều thuộc về Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26vì trái đất và mọi vật trong đó đều thuộc về Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì cả quả đất và mọi vật đều thuộc về Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh em được phép ăn, “vì đất và những gì trong đó đều thuộc về Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yog tus neeg uas tsis ntseeg hu nej mus noj mov, yog nej txaus siab mus thiab tsis xav li cas, nej cia li noj tej zaub mov uas luag twb npaj tos nej lawm tsis txhob nug li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu có người chẳng tin mời anh em, và anh em muốn đi, thì không cứ họ dọn ra đồ gì, hãy ăn đi hết thảy, đừng vì cớ lương tâm mà hỏi chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu có người không tin Chúa mời anh em, và anh em muốn đi thì cứ ăn tất cả những gì họ dọn ra, đừng vì lương tâm mà thắc mắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu có người không tin mời anh chị em dùng bữa và anh chị em đã nhận lời, cứ ăn tự nhiên những gì họ dọn ra trước mặt, đừng vì lương tâm mà thắc mắc gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu có ai không tin Chúa mời anh chị em, và anh chị em muốn đi, hãy ăn tất cả những gì dọn ra bàn, lương tâm không phải thắc mắc gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu có người ngoại đạo mời anh chị em ăn chung với họ và anh chị em nghĩ nên nhận lời thì hễ những gì họ dọn ra trước mặt cứ việc ăn, đừng thắc mắc tự hỏi có nên ăn hay không.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tiamsis yog muaj neeg qhia rau nej hais tias, “Tej zaub mov ntawd luag twb muab fij rau dab rau mlom lawm,” ces nej tsis txhob noj, nyob tsam tus uas qhia rau nej ntawd xav yuam kev, rau qhov nej muaj lub siab uas paub qhov phem qhov zoo;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song nếu có ai nói với anh em rằng: Cái nầy đã dâng làm của cúng, thì chớ ăn, vì cớ người đã bảo trước mình, lại vì cớ lương tâm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng, nếu có ai nói với anh em rằng: “Vật nầy đã cúng” thì đừng ăn, vì người ấy đã báo tin cho anh em và vì lương tâm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng nếu có người nói với anh chị em rằng, “Món nầy đã cúng rồi,” thì đừng ăn món đó, bởi vì người đó đã tỏ cho anh chị em biết và cũng vì lương tâm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng nếu có người bảo đây là đồ cúng thì anh chị em đừng ăn vì người ấy đã cho biết và cũng vì lương tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng nếu có ai bảo với anh chị em, “Món nầy đã cúng cho thần tượng,” thì không nên ăn để tránh làm tổn thương lương tâm của người đã bảo cho anh chị em biết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29kuv hais li ntawd tsis yog kuv ntshai nyob tsam nej xav yuam kuv, tiamsis kuv ntshai nyob tsam nej ua rau tus uas qhia nej ntawd xav yuam kev.Tej zaum yuav muaj neeg tuaj hais rau kuv tias, “Txawm yog lwm tus yuav xav li cas los cia kuv noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tôi chẳng nói về lương tâm anh em, nhưng về lương tâm người đó. Vả, vì cớ nào sự tự do tôi phải bị lương tâm kẻ khác đoán xét?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi không nói về lương tâm anh em, nhưng về lương tâm người ấy. Vì tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm kẻ khác xét đoán?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi không nói về lương tâm của anh chị em, nhưng lương tâm của người đó. Nhưng tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm của người khác xét đoán?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi không có ý nói lương tâm anh chị em nhưng lương tâm người ấy. Vì tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm người khác đoán xét?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi không nói lương tâm anh chị em nhưng lương tâm của người kia. Tại làm sao sự tự do của tôi mà bị lương tâm người khác phê phán?

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Yog kuv twb ua Vajtswv tsaug tas lawm kuv mam noj, leejtwg tseem yuav muaj cuabkav txwv tsis pub kuv noj tej uas kuv ua Vajtswv tsaug ntawd thiab?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nếu tôi tạ ơn rồi ăn, cớ nào vì một bữa ăn đã cảm ơn mà lại bị chê bai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu tôi tạ ơn rồi ăn thì tại sao tôi lại bị trách cứ về bữa ăn mà tôi đã tạ ơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu tôi cảm tạ Chúa trước khi ăn, tại sao tôi còn bị chỉ trích về thức ăn tôi đã cảm tạ?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nếu tôi tạ ơn mà ăn, tại sao tôi lại bị trách vì món ăn tôi đã tạ ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu tôi tạ ơn mà dùng bữa thì tại sao tôi bị lên án về món ăn mà tôi đã cảm tạ ơn Chúa?

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Yog li ntawd, nej yuav noj yuav haus lossis yuav ua ib yam dabtsi, nej yuav tsum ua kom Vajtswv tau ntsejmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hoặc làm bất cứ việc gì, hãy làm tất cả vì vinh quang của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy anh chị em hoặc ăn, hoặc uống, hoặc làm sự chi khác, hãy làm tất cả vì vinh hiển của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy thì, hoặc ăn, hoặc uống hay làm việc gì hãy vì vinh quang của Chúa mà làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên dù anh chị em ăn, uống hay làm bất cứ điều gì, hãy làm vì vinh hiển Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Nej tsis txhob ua ib yam dabtsi uas yuav ua rau cov neeg Yudais lossis lwm Haivneeg lossis cov ntseeg Vajtswv tu siab. Nej cia li ua nej lub neej ib yam li kuv ua kuv lub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đừng làm gương xấu cho người Giu-đa, người Gờ-réc, hay là Hội thánh của Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đừng gây cớ vấp phạm cho người Do Thái, hay người Hi Lạp, hay là Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðừng làm cớ vấp ngã cho người Do-thái, hay cho người Hy-lạp, hay cho hội thánh của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đừng xúc phạm người Do Thái hay người Hy Lạp hay Hội Thánh Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đừng gây tổn thương phần thiêng liêng của người khác, dù là người Do-thái, Hi-lạp hay hội thánh của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Ua ib yam li kuv ua kom haum sawvdaws siab. Kuv tsis xav ua kom zoo rau kuv xwb, tiamsis kuv xav ua kom zoo rau sawvdaws huv tibsi, ua li ntawd lawv thiaj yuav dim lawv lub txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33hãy như tôi gắng sức đẹp lòng mọi người trong mọi việc, chẳng tìm ích lợi riêng cho mình, nhưng cho phần nhiều người, để họ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hãy như tôi, gắng sức làm đẹp lòng mọi người trong mọi việc, không tìm lợi riêng cho mình, nhưng cho nhiều người để họ có thể được cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33giống như tôi cố gắng làm hài lòng mọi người trong mọi sự, không tìm lợi ích riêng cho mình, nhưng cho nhiều người, để họ có thể được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hãy như tôi, cố làm vui lòng mọi người, không tìm kiếm lợi ích riêng, nhưng lợi ích cho nhiều người để họ có thể được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cũng như tôi đã cố gắng làm vừa lòng mọi người bằng mọi cách. Tôi không tìm cách làm ích lợi cho cá nhân tôi mà làm ích lợi cho hầu hết mọi người để họ được cứu.