So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Moreover, brethren, I do not want you to be unaware that all our fathers were under the cloud, all passed through the sea,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, hỡi anh em, tôi chẳng muốn cho anh em không biết tổ phụ chúng ta đều đã ở dưới đám mây, đi ngang qua biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi chẳng muốn anh em không biết rằng tất cả tổ phụ chúng ta đều đã được ở dưới đám mây; tất cả đều vượt qua biển;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em không biết rằng tất cả tổ phụ chúng ta đều ở dưới đám mây, tất cả đều đã vượt qua biển,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em nhớ rằng tổ tiên chúng ta tất cả đã ở dưới đám mây và tất cả cũng đã đi ngang qua biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em biết những gì xảy ra cho tổ tiên chúng ta là những người đi theo Mô-se. Họ đều ở dưới đám mây, băng qua biển.

New King James Version (NKJV)

2all were baptized into Moses in the cloud and in the sea,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2chịu Môi-se làm phép báp-têm trong đám mây và dưới biển,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2tất cả đều được báp-têm trong đám mây và trong biển để theo Môi-se;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2tất cả đã cùng đi theo Mô-sê nên đã được báp-têm dưới đám mây và xuyên qua lòng biển,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tất cả đều nhân danh Môi-se mà chịu phép báp-tem trong đám mây và dưới biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Việc ấy giống như lễ báp-têm cho những người đi theo Mô-se.

New King James Version (NKJV)

3all ate the same spiritual food,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3ăn một thứ ăn thiêng liêng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3tất cả cùng ăn một thức ăn thiêng liêng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3tất cả đã ăn cùng một thức ăn thiêng liêng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả cũng đã ăn cùng một thức ăn thiêng liêng,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đều ăn chung một thức ăn thiêng liêng,

New King James Version (NKJV)

4and all drank the same spiritual drink. For they drank of that spiritual Rock that followed them, and that Rock was Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và uống một thứ uống thiêng liêng; vì họ uống nơi một hòn đá thiêng liêng theo mình, và đá ấy tức là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4tất cả cùng uống một thức uống thiêng liêng; vì họ uống nơi một tảng đá thiêng liêng đi với họ; tảng đá ấy chính là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và tất cả đã uống cùng một thức uống thiêng liêng, vì họ đã cùng uống từ một vầng đá thiêng liêng đi với họ, và vầng đá đó là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4và tất cả đã uống cùng một thứ nước thiêng liêng. Vì họ đã uống nước từ tảng đá thiêng liêng đi theo họ, tảng đá đó chính là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

4uống chung một thức uống thiêng liêng, từ tảng đá thiêng liêng đi theo họ. Tảng đá ấy là Chúa Cứu Thế.

New King James Version (NKJV)

5But with most of them God was not well pleased, for their bodieswere scattered in the wilderness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song phần nhiều trong vòng họ không đẹp lòng Đức Chúa Trời, nên đã ngã chết nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dù vậy, phần nhiều trong số họ không đẹp lòng Đức Chúa Trời nên đã ngã chết trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tuy nhiên, phần đông họ đã không sống đẹp lòng Ðức Chúa Trời, nên đã ngã chết trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng đa số tổ phụ không đẹp lòng Đức Chúa Trời cho nên đã bỏ xác trong đồng hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng đa số người trong vòng họ không làm Thượng Đế vừa lòng nên đã bỏ xác trong sa mạc.

New King James Version (NKJV)

6Now these things became our examples, to the intent that we should not lust after evil things as they also lusted.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mọi điều đó đã xảy ra để làm gương cho chúng ta, hầu cho chúng ta chớ buông mình theo tình dục xấu, như chính tổ phụ chúng ta đã buông mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tất cả những điều nầy đã xảy ra như một lời cảnh cáo cho chúng ta, để chúng ta không chiều theo những ham muốn xấu xa như các tổ phụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Những điều ấy đã xảy ra để làm gương cho chúng ta, hầu chúng ta không chiều theo những ham muốn xấu xa như họ đã ham muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những điều này trở thành một bài học để cảnh cáo chúng ta chớ có ham muốn điều ác như họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những việc ấy xảy ra để làm gương răn dạy chúng ta đừng ham muốn những điều xấu xa như họ.

New King James Version (NKJV)

7And do not become idolaters as were some of them. As it is written, “The people sat down to eat and drink, and rose up to play.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng đừng thờ hình tượng nữa, như mấy người trong họ, theo lời chép rằng: Dân sự ngồi mà ăn uống, rồi đứng dậy mà chơi giỡn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng đừng thờ thần tượng như một số người trong họ, như lời đã chép:“Dân chúng ngồi lại ăn uống,Rồi đứng dậy nhảy múa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðừng thờ thần tượng như một số người trong vòng họ đã thờ, như lời đã chép,“Dân chúng ngồi lại ăn uống, rồi đứng dậy mà trửng giỡn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng đừng trở nên những kẻ thờ thần tượng như một số người trong họ. Như Kinh Thánh chép: “Dân chúng ngồi xuống ăn uống rồi đứng lên vui chơi trụy lạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng thờ thần tượng như một số người trong họ đã làm. Như Thánh Kinh chép, “Họ ngồi xuống ăn uống rồi đứng dậy nhảy múa.”

New King James Version (NKJV)

8Nor let us commit sexual immorality, as some of them did, and in one day twenty-three thousand fell;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng ta chớ dâm dục như mấy người trong họ đã dâm dục, mà trong một ngày có hai vạn ba ngàn người bị bỏ mạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng ta chớ gian dâm như một số người trong họ, để chỉ trong một ngày có hai mươi ba nghìn người gục ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng ta chớ dâm loạn như một số người trong vòng họ đã dâm loạn, khiến hai mươi ba ngàn người ngã chết trong một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng ta cũng không nên dâm dục như một số người trong họ đã dâm dục nên trong một ngày mà hai mươi ba ngàn người ngã gục.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta không nên dâm dục như một số người trong họ mà chỉ trong một ngày, hai mươi ba ngàn người bỏ mạng vì tội ấy.

New King James Version (NKJV)

9nor let us tempt Christ, as some of them also tempted, and were destroyed by serpents;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cũng chớ thử thách Chúa như mấy người trong họ đã thử thách mà bị loài rắn hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cũng chớ thách thức Chúa như một số người trong họ, để rồi bị rắn hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng ta đừng thử Ðấng Christ như một số người trong vòng họ đã thử Ngài, để bị các rắn độc cắn chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng ta cũng không nên thử Chúa Cứu Thế như một số người trong họ đã thử nên bị rắn hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng ta cũng không nên thách thức Chúa Cứu Thế như một vài người trong họ đã làm mà bị rắn cắn chết.

New King James Version (NKJV)

10nor complain, as some of them also complained, and were destroyed by the destroyer.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lại cũng chớ lằm bằm như mấy người trong họ đã lằm bằm mà bị chết bởi kẻ hủy diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Và cũng đừng cằn nhằn như một số người trong họ, để phải chết bởi thiên sứ hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng ta cũng đừng lầm bầm oán trách như một số người trong vòng họ đã lầm bầm oán trách, để bị thiên thần hủy diệt tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cũng đừng lằm bằm oán trách như một số người trong họ đã oán trách rồi bị thần chết hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng đừng phàn nàn oán trách như một số người trong họ đến nỗi bị thiên sứ giết.

New King James Version (NKJV)

11Now all these things happened to them as examples, and they were written for our admonition, upon whom the ends of the ages have come.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những sự ấy có nghĩa hình bóng, và họ đã lưu truyền để khuyên bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối cùng các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả những điều nầy xảy ra cho họ như một bài học, và được ghi chép lại để cảnh cáo chúng ta là những người đang sống ở cuối các thời đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những điều ấy xảy đến với họ để làm gương cho chúng ta. Những chuyện ấy được ghi lại để cảnh cáo chúng ta, những người đang sống ở cuối các thời đại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những điều này đã xảy ra cho họ như là một bài học và cũng được ghi chép lại để làm gương cảnh cáo chúng ta, là những người đang sống vào thời đại cuối cùng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những gì xảy ra cho họ là để làm gương và được ghi lại để nhắc nhở chúng ta là những người sống trong thời kỳ cuối cùng nầy.

New King James Version (NKJV)

12Therefore let him who thinks he stands take heed lest he fall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy thì, ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy nên, ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy ai tưởng mình đứng, hãy cẩn trọng kẻo ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thế thì, ai tưởng mình đứng vững, hãy cẩn thận kẻo ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai tự đắc cho rằng mình đang đứng vững hãy coi chừng, kẻo ngã.

New King James Version (NKJV)

13No temptation has overtaken you except such as is common to man; but God is faithful, who will not allow you to be tempted beyond what you are able, but with the temptation will also make the way of escape, that you may be able to bear it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những thử thách đến với anh em, chẳng có điều nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là Đấng thành tín, Ngài không để anh em bị thử thách quá sức mình đâu! Nhưng trong thử thách, Ngài sẽ mở đường cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Không thử thách nào xảy đến với anh chị em là quá sức người. Ðức Chúa Trời là thành tín; Ngài không để anh chị em bị thử thách quá sức của mình đâu, nhưng trong sự thử thách Ngài sẽ mở đường cho ra khỏi, để anh chị em có thể chịu đựng nổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chẳng có cơn cám dỗ nào đã chinh phục anh chị em mà vượt quá sức loài người. Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng thành tín, Ngài sẽ không để anh chị em bị cám dỗ quá sức mình, nhưng trong khi bị cám dỗ sẽ mở lối thoát để anh chị em có thể chịu đựng được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những thử thách xảy đến cho anh chị em cũng đã xảy đến cho mọi người. Tuy nhiên, anh chị em có thể tin chắc nơi Thượng Đế vì Ngài không để cho anh chị em bị thử thách quá sức chịu đựng đâu. Trong cơn thử thách, Ngài sẽ mở lối thoát để anh chị em chịu đựng được.

New King James Version (NKJV)

14Therefore, my beloved, flee from idolatry.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi kẻ yêu dấu của tôi, vậy nên hãy tránh khỏi sự thờ lạy hình tượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, thưa anh em quý mến, hãy xa lánh việc thờ thần tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy thưa anh chị em yêu dấu của tôi, xin anh chị em hãy lánh xa sự thờ thần tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì vậy, anh chị em yêu dấu của tôi, hãy tránh thờ thần tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên các bạn thân yêu của tôi ơi, hãy xa lánh việc thờ thần tượng.

New King James Version (NKJV)

15I speak as to wise men; judge for yourselves what I say.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi nói với anh em cũng như nói với kẻ thông minh; chính anh em hãy suy xét điều tôi nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi nói với anh em như nói với những người khôn ngoan; anh em hãy tự suy xét điều tôi nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi nói với anh chị em như nói với những người khôn ngoan hiểu biết; xin anh chị em hãy suy xét những điều tôi nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi nói với anh chị em như nói với những người khôn ngoan. Hãy suy xét những điều tôi nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi nói với các anh chị em như với người hiểu biết; anh chị em hãy tự cân nhắc điều tôi nói đây.

New King James Version (NKJV)

16The cup of blessing which we bless, is it not the communion of the blood of Christ? The bread which we break, is it not the communion of the body of Christ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cái chén phước lành mà chúng ta chúc phước, há chẳng phải là thông với huyết của Đấng Christ sao? Cái bánh mà chúng ta bẻ, há chẳng phải là thông với thân thể của Đấng Christ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chén phước hạnh mà chúng ta tạ ơn chẳng phải là dự phần trong huyết của Đấng Christ sao? Bánh mà chúng ta bẻ ra chẳng phải là dự phần trong thân của Đấng Christ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cái chén phước hạnh chúng ta chúc tạ chẳng phải hiệp thông với huyết của Ðấng Christ sao? Cái bánh chúng ta bẻ chẳng phải hiệp thông với thân thể của Ðấng Christ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chén tiệc thánh mà chúng ta cảm tạ không phải là chén thông công với huyết của Chúa Cứu Thế sao? Bánh mà chúng ta bẻ không phải là bánh thông công với thân thể của Chúa Cứu Thế sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng ta cảm tạ về ly phước lành tức dự phần với huyết của Chúa Cứu Thế. Bánh chúng ta cùng bẻ chung với nhau là cùng dự phần trong thân thể Ngài.

New King James Version (NKJV)

17For we, though many, are one bread and one body; for we all partake of that one bread.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì chỉ có một cái bánh, chúng ta dầu nhiều, cũng chỉ một thân thể; bởi chưng chúng ta đều có phần chung trong một cái bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì chỉ có một cái bánh, và tất cả chúng ta cùng chia sẻ cái bánh ấy, nên chúng ta dù nhiều cũng chỉ là một thân thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì có một cái bánh, chúng ta dù nhiều người cũng chỉ một thân, vì tất cả chúng ta cùng hưởng cái bánh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì chỉ có một ổ bánh, chúng ta dù nhiều người vẫn là một thân thể, vì tất cả chúng ta cùng dự phần trong một ổ bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì chỉ có một ổ bánh thôi. Chúng ta dù nhiều người nhưng chỉ là một thân vì tất cả chúng ta đều cùng dự phần trong ổ bánh ấy.

New King James Version (NKJV)

18Observe Israel after the flesh: Are not those who eat of the sacrifices partakers of the altar?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hãy xem dân Y-sơ-ra-ên theo phần xác: Những kẻ ăn thịt con sinh tế, há không thông đồng với bàn thờ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy xem dân Y-sơ-ra-ên theo huyết thống: Chẳng phải những người ăn thịt sinh tế đã dự phần với bàn thờ đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy xem dân I-sơ-ra-ên theo phương diện huyết thống: chẳng phải những người ăn thịt con vật hiến tế là hiệp thông với bàn thờ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy xem người Do Thái theo huyết thống! Không phải những kẻ ăn đồ dâng tế thông công với bàn thờ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy xem người Do-thái: Có phải những ai ăn các sinh tế nơi bàn thờ tức là dự phần vào bàn thờ không?

New King James Version (NKJV)

19What am I saying then? That an idol is anything, or what is offered to idols is anything?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nói vậy có ý chi? Của cúng thần tượng có giá trị gì và thần tượng có ra gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi nói vậy có ý gì? Của cúng thần tượng có giá trị gì, hay chính thần tượng có ra gì không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi nói vậy có ý gì? Của cúng thần tượng có là gì, hay chính thần tượng có là gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thế thì tại sao tôi nói như thế? Vì của cúng thần tượng là gì hay thần tượng là gì đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi không nói rằng của lễ dâng cho thần tượng có giá trị gì hoặc thần tượng quan trọng gì cả.

New King James Version (NKJV)

20Rather, that the things which the Gentiles sacrifice they sacrifice to demons and not to God, and I do not want you to have fellowship with demons.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chắc là không; nhưng đồ người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỉ, chớ không phải cúng tế Đức Chúa Trời. Vậy, tôi không muốn anh em thông đồng với các quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Không ra gì cả! Những gì người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỷ, chứ không phải dâng lên cho Đức Chúa Trời. Vậy, tôi không muốn anh em dự phần với các quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dĩ nhiên là không, nhưng lễ vật người ngoại đạo cúng tế là cúng tế các quỷ, chứ không phải dâng hiến lên Ðức Chúa Trời, nên tôi không muốn anh chị em trở thành những người hiệp thông với các quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì khi người ta dâng tế là dâng tế ma quỷ, không phải Đức Chúa Trời. Tôi không muốn anh chị em trở nên thông công với ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng tôi nói rằng của lễ dâng cho thần tượng là cúng cho ma quỉ chứ không phải cho Thượng Đế. Tôi không muốn anh chị em dự phần với ma quỉ.

New King James Version (NKJV)

21You cannot drink the cup of the Lord and the cup of demons; you cannot partake of the Lord’s table and of the table of demons.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Anh em chẳng có thể uống chén của Chúa và cũng uống chén của các quỉ; chẳng có thể dự tiệc của Chúa, lại dự tiệc của các quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em không thể uống chén của Chúa và cũng uống chén của các quỷ. Anh em không thể dự tiệc của Chúa và cũng dự tiệc của các quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em không thể uống chén của Chúa và uống chén của các quỷ. Anh chị em không thể dự bàn tiệc của Chúa và dự bàn tiệc của các quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh chị em không thể uống chén của Chúa cùng chén của ma quỷ. Anh chị em không nên ăn chung bàn với Chúa và với ma quỷ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh chị em không thể vừa uống ly của Chúa mà đồng thời lại cũng uống ly của ma quỉ nữa. Không thể ngồi bàn ăn của Chúa mà cũng ngồi bàn ăn của ma quỉ.

New King James Version (NKJV)

22Or do we provoke the Lord to jealousy? Are we stronger than He?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hay là chúng ta muốn trêu lòng Chúa ghen chăng? Chúng ta há mạnh hơn Ngài sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hay chúng ta muốn làm cho Chúa phải ghen tuông? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hay chúng ta muốn chọc Chúa nổi ghen chăng? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hay chúng ta muốn khiêu khích Chúa? Chúng ta mạnh hơn Ngài sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Anh chị em muốn chọc tức Chúa sao? Sức chúng ta tới đâu?

New King James Version (NKJV)

23All things are lawful for me, but not all things are helpful; all things are lawful for me, but not all things edify.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Mọi sự đều có phép làm nhưng chẳng phải mọi sự đều có ích; mọi sự đều có phép làm, nhưng chẳng phải mọi sự đều làm gương tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Mọi sự đều được phép làm,” nhưng không phải mọi sự đều có ích. “Mọi sự đều được phép làm,” nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tôi có quyền làm mọi sự, nhưng không phải mọi sự đều có ích. Tôi có quyền làm mọi sự, nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mọi sự đều được phép làm, nhưng không phải mọi sự đều hữu ích. Mọi sự đều được phép làm nhưng không phải mọi sự đều xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Chúng ta được tự do làm mọi điều,” nhưng không phải điều nào cũng tốt. “Chúng ta được tự do làm mọi điều,” nhưng không phải điều nào cũng giúp người khác lớn mạnh.

New King James Version (NKJV)

24Let no one seek his own, but each one the other’s well-being.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chớ ai tìm lợi riêng cho mình, nhưng ai nấy hãy tìm cho kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đừng ai tìm lợi ích riêng cho mình, mà hãy tìm lợi ích cho người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðừng ai tìm lợi riêng cho mình, nhưng hãy tìm lợi cho người khác nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đừng tìm kiếm lợi riêng cho mình nhưng hãy tìm lợi cho người khác nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đừng chỉ lo cho mình mà phải nghĩ đến lợi ích người khác nữa.

New King James Version (NKJV)

25Eat whatever is sold in the meat market, asking no questions for conscience’ sake;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phàm vật gì bán ở hàng thịt, hãy ăn, đừng vì cớ lương tâm mà hỏi chi về việc đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tất cả những gì bán ở hàng thịt, anh em cứ ăn, đừng vì lương tâm mà thắc mắc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðối với tất cả những thứ thịt bán ở hàng thịt, cứ mua về ăn, đừng vì lương tâm mà thắc mắc gì cả,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hãy ăn bất cứ những gì bày bán nơi chợ, đừng vì lương tâm mà thắc mắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Những gì bán ở hàng thịt thì cứ ăn. Đừng thắc mắc có nên hay không nên ăn.

New King James Version (NKJV)

26for “the earth is the LORD’s, and all its fullness.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26bởi chưng đất và mọi vật chứa trong đất đều thuộc về Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26vì “quả đất và mọi vật chứa trong đó đều thuộc về Chúa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26vì trái đất và mọi vật trong đó đều thuộc về Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì cả quả đất và mọi vật đều thuộc về Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh em được phép ăn, “vì đất và những gì trong đó đều thuộc về Thượng Đế.”

New King James Version (NKJV)

27If any of those who do not believe invites you to dinner, and you desire to go, eat whatever is set before you, asking no question for conscience’ sake.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu có người chẳng tin mời anh em, và anh em muốn đi, thì không cứ họ dọn ra đồ gì, hãy ăn đi hết thảy, đừng vì cớ lương tâm mà hỏi chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu có người không tin Chúa mời anh em, và anh em muốn đi thì cứ ăn tất cả những gì họ dọn ra, đừng vì lương tâm mà thắc mắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu có người không tin mời anh chị em dùng bữa và anh chị em đã nhận lời, cứ ăn tự nhiên những gì họ dọn ra trước mặt, đừng vì lương tâm mà thắc mắc gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu có ai không tin Chúa mời anh chị em, và anh chị em muốn đi, hãy ăn tất cả những gì dọn ra bàn, lương tâm không phải thắc mắc gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu có người ngoại đạo mời anh chị em ăn chung với họ và anh chị em nghĩ nên nhận lời thì hễ những gì họ dọn ra trước mặt cứ việc ăn, đừng thắc mắc tự hỏi có nên ăn hay không.

New King James Version (NKJV)

28But if anyone says to you, “This was offered to idols,” do not eat it for the sake of the one who told you, and for conscience’ sake; for “the earth is the LORD’s, and all its fullness.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song nếu có ai nói với anh em rằng: Cái nầy đã dâng làm của cúng, thì chớ ăn, vì cớ người đã bảo trước mình, lại vì cớ lương tâm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng, nếu có ai nói với anh em rằng: “Vật nầy đã cúng” thì đừng ăn, vì người ấy đã báo tin cho anh em và vì lương tâm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng nếu có người nói với anh chị em rằng, “Món nầy đã cúng rồi,” thì đừng ăn món đó, bởi vì người đó đã tỏ cho anh chị em biết và cũng vì lương tâm nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhưng nếu có người bảo đây là đồ cúng thì anh chị em đừng ăn vì người ấy đã cho biết và cũng vì lương tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng nếu có ai bảo với anh chị em, “Món nầy đã cúng cho thần tượng,” thì không nên ăn để tránh làm tổn thương lương tâm của người đã bảo cho anh chị em biết.

New King James Version (NKJV)

29“Conscience,” I say, not your own, but that of the other. For why is my liberty judged by another man’s conscience?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tôi chẳng nói về lương tâm anh em, nhưng về lương tâm người đó. Vả, vì cớ nào sự tự do tôi phải bị lương tâm kẻ khác đoán xét?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tôi không nói về lương tâm anh em, nhưng về lương tâm người ấy. Vì tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm kẻ khác xét đoán?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tôi không nói về lương tâm của anh chị em, nhưng lương tâm của người đó. Nhưng tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm của người khác xét đoán?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tôi không có ý nói lương tâm anh chị em nhưng lương tâm người ấy. Vì tại sao sự tự do của tôi lại bị lương tâm người khác đoán xét?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tôi không nói lương tâm anh chị em nhưng lương tâm của người kia. Tại làm sao sự tự do của tôi mà bị lương tâm người khác phê phán?

New King James Version (NKJV)

30But if I partake with thanks, why am I evil spoken of for the foodover which I give thanks?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nếu tôi tạ ơn rồi ăn, cớ nào vì một bữa ăn đã cảm ơn mà lại bị chê bai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu tôi tạ ơn rồi ăn thì tại sao tôi lại bị trách cứ về bữa ăn mà tôi đã tạ ơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu tôi cảm tạ Chúa trước khi ăn, tại sao tôi còn bị chỉ trích về thức ăn tôi đã cảm tạ?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nếu tôi tạ ơn mà ăn, tại sao tôi lại bị trách vì món ăn tôi đã tạ ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu tôi tạ ơn mà dùng bữa thì tại sao tôi bị lên án về món ăn mà tôi đã cảm tạ ơn Chúa?

New King James Version (NKJV)

31Therefore, whether you eat or drink, or whatever you do, do all to the glory of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Đức Chúa Trời mà làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, anh em hoặc ăn, hoặc uống, hoặc làm bất cứ việc gì, hãy làm tất cả vì vinh quang của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy anh chị em hoặc ăn, hoặc uống, hoặc làm sự chi khác, hãy làm tất cả vì vinh hiển của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy thì, hoặc ăn, hoặc uống hay làm việc gì hãy vì vinh quang của Chúa mà làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Cho nên dù anh chị em ăn, uống hay làm bất cứ điều gì, hãy làm vì vinh hiển Chúa.

New King James Version (NKJV)

32Give no offense, either to the Jews or to the Greeks or to the church of God,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đừng làm gương xấu cho người Giu-đa, người Gờ-réc, hay là Hội thánh của Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đừng gây cớ vấp phạm cho người Do Thái, hay người Hi Lạp, hay là Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðừng làm cớ vấp ngã cho người Do-thái, hay cho người Hy-lạp, hay cho hội thánh của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đừng xúc phạm người Do Thái hay người Hy Lạp hay Hội Thánh Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đừng gây tổn thương phần thiêng liêng của người khác, dù là người Do-thái, Hi-lạp hay hội thánh của Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

33just as I also please all men in all things, not seeking my own profit, but the profit of many, that they may be saved.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33hãy như tôi gắng sức đẹp lòng mọi người trong mọi việc, chẳng tìm ích lợi riêng cho mình, nhưng cho phần nhiều người, để họ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hãy như tôi, gắng sức làm đẹp lòng mọi người trong mọi việc, không tìm lợi riêng cho mình, nhưng cho nhiều người để họ có thể được cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33giống như tôi cố gắng làm hài lòng mọi người trong mọi sự, không tìm lợi ích riêng cho mình, nhưng cho nhiều người, để họ có thể được cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hãy như tôi, cố làm vui lòng mọi người, không tìm kiếm lợi ích riêng, nhưng lợi ích cho nhiều người để họ có thể được cứu rỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cũng như tôi đã cố gắng làm vừa lòng mọi người bằng mọi cách. Tôi không tìm cách làm ích lợi cho cá nhân tôi mà làm ích lợi cho hầu hết mọi người để họ được cứu.