So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Nej cia li yoog raws li kuv, ib yam li kuv yoog raws li Khetos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy noi gương tôi, như chính tôi noi gương Đấng Christ vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy bắt chước tôi, như tôi bắt chước Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy bắt chước tôi, như chính tôi bắt chước Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy noi gương tôi vì tôi noi theo gương Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Kuv qhuas nej vim nej nco txog kuv rau txhua yam thiab nej tuav rawv tej lus qhia raws li uas kuv muab cob rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi khen anh em vì hay nhớ đến tôi trong mọi dịp, và lấy lòng trung tín mà giữ những điều tôi đã dạy dỗ anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi khen anh em vì đã nhớ đến tôi trong mọi sự, và trung tín duy trì các truyền thống tôi đã dạy cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi có lời khen anh chị em, vì anh chị em luôn nhớ đến tôi trong mọi sự, và duy trì những truyền thống tôi đã truyền lại cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi khen ngợi anh chị em vì anh chị em đã nhớ tất cả những gì tôi truyền dạy cho anh chị em và cẩn thận gìn giữ những truyền thống ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi khen anh chị em vì anh chị em luôn luôn nhớ đến tôi và vâng theo những điều mà tôi khuyên dạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Kuv xav kom nej nkag siab tias Khetos yog txhua tus txivneej lub taubhau, tus txiv yog tus pojniam lub taubhau thiab Vajtswv yog Khetos lub taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, tôi muốn anh em biết Đấng Christ là đầu mọi người; người đàn ông là đầu người đàn bà; và Đức Chúa Trời là đầu của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy, tôi muốn anh em hiểu rằng: Đấng Christ là đầu của người nam, người nam là đầu của người nữ, và Đức Chúa Trời là đầu của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết rằng Ðấng Christ là đầu của mọi người nam, người nam là đầu của người nữ, và Ðức Chúa Trời là đầu của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết rằng Chúa Cứu Thế là đầu của tất cả đàn ông, người đàn ông là đầu của đàn bà và Đức Chúa Trời là đầu của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết điều nầy: Chúa Cứu Thế là đầu người đàn ông, đàn ông là đầu người đàn bà, và Thượng Đế là đầu của Chúa Cứu Thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Txhua tus txivneej uas thov Vajtswv lossis cev Vajtswv lus yog nws ntoo phuam kuj yog saib tsis taus nws lub taubhau,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phàm người đàn ông cầu nguyện hoặc giảng đạo mà trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bất cứ người nam nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà trùm đầu lại thì làm nhục đầu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người nam nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà trùm đầu lại làm nhục đầu mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mỗi người đàn ông khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà trùm đầu tức là làm nhục đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đàn ông nào mà trùm đầu trong khi cầu nguyện hay nói tiên tri là làm nhục đầu mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5tiamsis txhua tus pojniam uas thov Vajtswv lossis cev Vajtswv lus yog nws tsis kauv taubhau kuj yog saib tsis taus nws lub taubhau, ib yam li nws plaubhau raug muab chais tag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng phàm người đàn bà cầu nguyện hoặc giảng đạo mà không trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình: Thật chẳng khác gì đã cạo đầu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng, bất cứ người nữ nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu thì làm nhục đầu mình — giống như người ấy bị cạo đầu vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng người nữ nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu lại làm nhục đầu mình, giống như nàng đã bị cạo đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng đàn bà khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà không trùm đầu tức là làm nhục đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Còn đàn bà mà cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu cũng làm nhục đầu mình vì chẳng khác nào bị cạo trọc đầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog tus pojniam tsis kauv taubhau, tsim nyog muab nws cov plaubhau txiav, tiamsis yog qhov uas txiav plaubhau lossis chais plaubhau ntawd ua rau tus pojniam poob ntsej muag, kuj cia nws kauv taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ví bằng người đàn bà không trùm đầu, thì cũng nên hớt tóc đi. Song nếu người đàn bà lấy sự hớt tóc hoặc cạo đầu làm xấu hổ, thì hãy trùm đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu người nữ không trùm đầu thì hãy cắt tóc đi. Nhưng nếu người nữ xem việc cắt tóc hay cạo đầu là xấu hổ thì hãy trùm đầu lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì nếu một phụ nữ không trùm đầu lại, nàng nên cắt tóc đi; nhưng nếu người nữ nào xem việc cắt tóc hay cạo đầu là xấu hổ thì hãy trùm đầu lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì nếu đàn bà không che đầu thì hãy hớt tóc đi. Nhưng nếu đàn bà hớt tóc hay cạo đầu là việc hổ thẹn thì hãy che đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu đàn bà không trùm đầu thì cũng như cạo đầu. Nhưng nếu người nào cảm thấy xấu hổ khi hớt tóc ngắn hay cạo trọc thì nên trùm đầu lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tus txivneej tsis tsim nyog ntoo phuam rau qhov nws yog Vajtswv tus yam ntxwv thiab yog Vajtswv lub meej mom, tiamsis tus pojniam yog tus txiv lub meej mom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, đàn ông là hình ảnh và sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, thì không nên trùm đầu; nhưng đàn bà là sự vinh hiển của đàn ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người nam là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời nên không được trùm đầu; nhưng người nữ là vinh quang của người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thật vậy người nam không nên trùm đầu mình lại, vì người nam là hình ảnh và vinh hiển của Ðức Chúa Trời, còn người nữ là vinh hiển của người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thật ra đàn ông không nên che đầu vì từ ban đầu họ là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời. Còn đàn bà là vinh quang của đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đàn ông không nên trùm đầu vì đàn ông được dựng nên theo hình ảnh và vinh hiển của Thượng Đế. Còn đàn bà mang vinh hiển cho đàn ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Rau qhov tsis yog tsim txivneej ntawm pojniam los tiamsis tsim pojniam ntawm txivneej los,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi chưng không phải đàn ông ra từ đàn bà, bèn là đàn bà ra từ đàn ông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì người nam không được tạo dựng từ người nữ, nhưng người nữ từ người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Không phải người nam đầu tiên được dựng nên từ người nữ, nhưng người nữ đầu tiên ra từ người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì đàn ông không phải được tạo dựng từ đàn bà nhưng đàn bà từ đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không phải đàn ông ra từ đàn bà mà đàn bà ra từ đàn ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9thiab tsis yog tsim txivneej rau pojniam tiamsis tsim pojniam rau txivneej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9không phải đàn ông vì cớ đàn bà mà được dựng nên, bèn là đàn bà vì cớ đàn ông vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người nam cũng không được tạo dựng vì người nữ, nhưng người nữ vì người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Cũng không phải người nam đầu tiên được dựng nên vì cớ người nữ, nhưng người nữ đầu tiên được dựng nên vì cớ người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Và đàn ông không phải được tạo dựng cho đàn bà nhưng đàn bà cho đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Không phải đàn ông được dựng nên vì đàn bà, mà đàn bà được dựng nên vì đàn ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Vim li no pojniam yuav tsum kauv taubhau thiaj muaj cai thov vim yog saib rau cov tubtxib saum ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi đó, vì cớ các thiên sứ, đàn bà phải có dấu hiệu trên đầu chỉ về quyền phép mình nương cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi đó, vì các thiên sứ, người nữ phải đội trên đầu dấu hiệu của thẩm quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì lý do đó và vì các thiên sứ đang nhìn, người nữ phải trùm đầu lại để bày tỏ sự chấp nhận thẩm quyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bởi đó vì các thiên sứ, phụ nữ nên mang trên đầu một dấu hiệu của uy quyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế mà đàn bà phải có dấu hiệu uy quyền trên đầu mình, vì tôn trọng thiên sứ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Txawm li cas los xij nyob hauv tus Tswv yog tsis muaj txivneej kuj tsis txawj muaj pojniam, yog tsis muaj pojniam kuj tsis txawj muaj txivneej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song trong Chúa thì chẳng phải đàn bà ngoại đàn ông, cũng chẳng phải đàn ông ngoại đàn bà;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tuy nhiên, trong Chúa thì không phải nữ độc lập với nam, hoặc nam độc lập với nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên trong Chúa, người nữ không độc lập với người nam, và người nam không độc lập với người nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tuy nhiên trong Chúa đàn bà không thể sống độc lập với đàn ông và đàn ông cũng không thể độc lập với đàn bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng trong Chúa, đàn bà lệ thuộc đàn ông, và đàn ông cũng lệ thuộc đàn bà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12vim tias ib yam li pojniam tsim ntawm txivneej los, txivneej kuj yug ntawm pojniam los ib yam nkaus. Tiamsis txhua yam puavleej los ntawm Vajtswv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vì, như đàn bà đã ra từ đàn ông, thì đàn ông cũng sanh bởi đàn bà, và cả thảy đều ra bởi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì như người nữ được tạo dựng từ người nam, thì cũng vậy, người nam do người nữ sinh ra; và mọi sự đều ra từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì như người nữ ra từ người nam, thì người nam cũng ra từ người nữ, và mọi sự ra từ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì như đàn bà được tạo dựng từ đàn ông thì đàn ông cũng do đàn bà sinh ra, và tất cả đều từ Đức Chúa Trời mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì nếu đàn bà sinh ra từ đàn ông, thì đàn ông cũng được sinh ra từ đàn bà. Mọi vật đều ra từ Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nej cia li sim xav saib qhov uas pojniam tsis kauv taubhau rau thaum thov Vajtswv tsim nyog lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chính anh em hãy đoán xét điều nầy: Đàn bà cầu nguyện Đức Chúa Trời mà không trùm đầu là hiệp lẽ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Anh em hãy tự suy xét xem, việc người nữ cầu nguyện với Đức Chúa Trời mà không trùm đầu thì có thích hợp không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chính anh chị em hãy xét xem: một người nữ cầu nguyện với Ðức Chúa Trời mà không trùm đầu lại có hợp lẽ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Anh chị em hãy tự xét về điều này: Đàn bà có nên che đầu khi cầu nguyện với Đức Chúa Trời hay không?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Anh chị em hãy tự xét xem: Đàn bà để đầu trần khi cầu nguyện với Thượng Đế có thích nghi không?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Raws li ib txwm nej yeej paub tias yog txivneej tseg plaubhau ntev kuj yog nws raug txaj muag los tsis yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chính lẽ tự nhiên há chẳng dạy cho anh em biết đàn ông để tóc dài thì lấy làm hổ thẹn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Không phải chính bản tính tự nhiên dạy anh em biết rằng người nam để tóc dài thì đáng xấu hổ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chẳng phải lẽ tự nhiên dạy anh chị em rằng một người nam để tóc dài là làm xấu hổ chính mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có phải bản chất tự nhiên dạy anh chị em rằng: Nếu đàn ông để tóc dài tức là tự làm nhục mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngay cả thiên nhiên cũng dạy anh chị em rằng đàn ông để tóc dài là điều xấu hổ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tiamsis yog pojniam tseg plaubhau ntev kuj yog meej mom rau nws los tsis yog? Rau qhov cov plaubhau yog pub rau nws npog taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng, nếu đàn bà để tóc dài thì là lịch sự cho mình, vì đã ban tóc dài cho người, dường như khăn trùm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15còn người nữ để tóc dài thì lại là niềm tự hào của họ sao? Vì mái tóc dài được ban cho người như một khăn trùm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng nếu một người nữ để tóc dài thì chẳng phải đó là vinh hiển của nàng sao? Vì mái tóc dài được ban cho nàng như một khăn trùm đầu vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15còn đàn bà để tóc dài lại là xinh đẹp hay sao? Vì tóc dài là để thay thế cho khăn che đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng tóc dài là vinh hiển Thượng Đế ban cho đàn bà để dùng như khăn trùm đầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yog leejtwg yuav cam, mas peb thiab Vajtswv cov pawg ntseeg tsis muaj dua lwm txoj kevcai dhau tej uas hais no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bằng có ai muốn cãi lẽ, thì chúng tôi không có thói quen ấy, mà các Hội thánh Đức Chúa Trời cũng không có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu có ai muốn tranh luận thì đó không phải là thói quen của chúng tôi; các Hội Thánh của Đức Chúa Trời cũng không có thói quen ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu ai nghĩ rằng phải cãi cho ra lẽ việc nầy thì chúng tôi không có thói quen đó, và các hội thánh của Ðức Chúa Trời cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nếu có ai tranh luận về vấn đề này thì chúng tôi không có tập tục ấy và các Hội Thánh của Đức Chúa Trời cũng không có như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có vài người sẽ tranh luận về vấn đề nầy, nhưng tôi xin thưa là chúng tôi cũng như các hội thánh của Thượng Đế không có tập tục nào khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Tej lus nkaw no kuv yuav qhuas nej tsis tau, rau qhov thaum nej tuaj txoos ua ke tsis yog tuaj ua tau qhov zoo tiamsis yog tuaj ua tau qhov phem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong khi tôi truyền lời cáo dụ nầy, chẳng phải khen anh em, vì sự nhóm lại của anh em không làm cho mình hay hơn mà làm cho mình dở hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn về những lời chỉ dạy sau đây, tôi không thể khen anh em, vì sự nhóm họp của anh em không đem lại điều tốt hơn mà còn tệ hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong những lời chỉ dẫn sau đây tôi không khen anh chị em đâu, bởi vì khi anh chị em đến với nhau, anh chị em chẳng những đã không làm cho tốt hơn, mà còn làm cho tệ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn về những điều sau đây, tôi không khen ngợi anh chị em được vì những buổi nhóm họp của anh chị em không đem lại lợi ích nhưng chỉ hại thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có mấy điều tôi không thể nào khen anh chị em được vì khi họp lại anh chị em làm chuyện xấu hơn là tốt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thawj qhov, kuv hnov tias thaum nej tuaj txoos ua ke rau hauv pawg ntseeg nej tawg ua pab ua pawg. Kuv ntseeg tias muaj tseeb ib txhia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trước hết, tôi nghe rằng khi anh em có sự nhóm họp Hội thánh, thì sanh ra sự phân rẽ; tôi cũng hơi tin điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trước hết, tôi nghe rằng, khi nhóm lại trong Hội Thánh thì anh em có sự chia rẽ; tôi tin điều nầy có phần đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì trước hết, tôi được nghe rằng khi anh chị em nhóm lại với nhau, giữa anh chị em có sự chia rẽ. Tôi tin rằng điều ấy có phần nào đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước hết tôi nghe rằng có sự chia rẽ khi anh chị em nhóm họp thờ phượng. Tôi cũng tin một phần nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trước hết, tôi nghe rằng khi nhóm họp lại thì có chia rẽ, tôi hơi tin điều ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19vim yeej yuav tsum muaj kev sib faib hauv nej li ntawd kom thiaj pom nej cov uas ua raug cai tshwm tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì chắc trong vòng anh em phải có bè đảng, hầu cho được nhận biết trong anh em những kẻ nào thật là trung thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Việc bè phái trong anh em thì chắc không còn nghi ngờ gì nữa, nhưng có vậy mới nhận biết rõ ai là người chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thật vậy việc phe phái giữa anh chị em chắc khó tránh khỏi, nhưng nhờ vậy mới biết rõ ai là người được tôi luyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì phải có sự khác biệt giữa vòng anh chị em để nhận ra những người chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thật ra phải có khác biệt trong vòng anh chị em để chứng tỏ người nào thuộc về Chúa thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum nej tuaj txoos ua ke tsis yog tuaj noj tus Tswv rooj mov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, khi anh em nhóm nhau lại một chỗ, ấy chẳng còn phải là Tiệc thánh của Chúa mà anh em ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi anh em nhóm họp lại không phải là để dự Tiệc Thánh của Chúa nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi anh chị em nhóm lại với nhau, chắc hẳn không phải anh chị em đến dự tiệc của Chúa rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi anh chị em nhóm họp một chỗ, anh chị em không dự tiệc thánh của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi họp lại không phải anh chị em thật sự dự Bữa Ăn của Chúa nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Vim tias thaum noj mov ntawd nyias taus nyias noj tsis sib tos, muaj ib txhia tseem tshaib ib txhia twb haus qaug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bởi vì lúc ngồi ăn, ai cũng nôn nả mà ăn bữa riêng mình, đến nỗi người nọ chịu đói, còn kẻ kia thì quá độ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì lúc anh em ăn, ai nấy đều vội vã ăn bữa riêng của mình, đến nỗi người nầy thì đói, còn kẻ kia thì no say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21vì khi dự tiệc thì mạnh ai nấy ăn phần của mình đem đến, đến nỗi kẻ thì no say, người thì đói khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì khi dự tiệc, mỗi người cứ ăn trước phần ăn của mình cho nên người thì đói, kẻ thì no say.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Là vì mạnh ai nấy ăn, không chờ đợi nhau cho nên người thì không đủ ăn còn người thì say sưa quá độ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nej tsis muaj vag tsis muaj tse noj haus lov? Lossis nej saib tsis taus Vajtswv pawg ntseeg thiab ua rau cov uas tsis muaj dabtsi noj txaj muag lov? Kuv yuav hais li cas rau nej? Kuv yuav qhuas nej txog zaj no lov? Kuv yuav tsis qhuas kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Anh em há chẳng có nhà để ăn uống sao? Hay là anh em khinh bỉ Hội thánh của Đức Chúa Trời, muốn làm cho những kẻ không có gì phải hổ thẹn? Tôi nên nói chi với anh em? Có nên khen anh em không? Trong việc nầy tôi chẳng khen đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Anh em không có nhà riêng để ăn uống sao? Hay là anh em khinh miệt Hội Thánh của Đức Chúa Trời, và sỉ nhục những người thiếu thốn? Tôi phải nói gì với anh em đây? Có nên khen anh em trong việc nầy chăng? Không, tôi không khen đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Anh chị em không có nhà để ăn uống sao? Hay anh chị em khinh thường hội thánh của Ðức Chúa Trời, và muốn làm cho những người nghèo khó thiếu ăn phải hổ thẹn? Tôi phải nói với anh chị em thế nào đây? Tôi có nên khen anh chị em không? Về việc nầy, tôi không khen anh chị em đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh chị em không có nhà riêng để ăn uống sao? Hay anh chị em khinh bỉ Hội Thánh của Đức Chúa Trời và coi thường người thiếu thốn? Tôi phải nói gì với anh chị em? Tôi có nên khen anh chị em không? Không! Tôi không khen anh chị em về vấn đề này đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Anh chị em có thể ăn uống ở nhà mình được chứ? Hình như anh chị em xem thường hội thánh của Thượng Đế vì anh chị em làm nhục người nghèo. Tôi phải nói gì với anh chị em đây? Khen sao? Tôi không thể nào khen anh chị em trong chuyện nầy được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tej uas kuv muab cob rau nej lawm kuv tau txais ntawm tus Tswv los, yog hmo uas luag fav xeeb rau tus Tswv Yexus, nws muab lub ncuav los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Đức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là trong đêm Chúa là Đức Chúa Jêsus bị phản nộp, Ngài lấy bánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì những gì tôi đã nhận từ Chúa, tôi truyền lại cho anh chị em, đó là Ðức Chúa Jesus trong đêm Ngài bị phản nộp đã lấy bánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì điều tôi đã nhận từ nơi Chúa, tôi truyền cho anh chị em. Ấy là trong đêm Chúa Giê-su bị phản bội, Ngài lấy bánh;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi truyền cho anh chị em điều tôi đã nhận lãnh từ nơi Chúa: Trong đêm Chúa Giê-xu bị phản, Ngài lấy bánh

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum nws ua Vajtswv tsaug lawm nws txawm muab ntais thiab hais tias, “No yog kuv lub cev uas muab pub rau nej. Cia li ua li no thiaj nco ntsoov kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24tạ ơn, rồi bẻ ra và phán rằng: “Nầy là thân thể Ta vì các con mà phó cho, hãy làm điều nầy để nhớ đến Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24sau khi dâng lời tạ ơn, Ngài bẻ ra và phán, “Ðây là thân thể Ta, vì các ngươi phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24sau khi tạ ơn, bẻ ra và phán: Đây là thân thể Ta hy sinh vì các con. Hãy làm điều này để nhớ đến Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24cảm tạ rồi bẻ ra và nói, “Đây là thân thể ta hi sinh vì các con. Hãy làm điều nầy để tưởng nhớ ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Thaum noj hmo tag lawd, nws txawm muab lub khob los ua ib yam nkaus thiab hais tias, “Lub khob no yog lo lus cog tseg tshiab hauv kuv cov ntshav. Thaum twg nej haus lub khob no nej yuav tsum haus ua lub chaw nco ntsoov kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cũng một thể ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lấy chén và phán rằng: Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cùng một cách ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lấy chén và phán rằng: “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta; hễ khi nào các con uống, hãy làm điều nầy để nhớ Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau bữa ăn tối, Ngài lấy chén và cũng làm như vậy, rồi phán rằng, “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta; hãy làm điều nầy, mỗi dịp các ngươi uống, để nhớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cũng vậy, sau khi ăn Ngài lấy chén và phán: Chén nước này là giao ước mới trong huyết Ta. Mỗi khi các con uống, hãy làm điều này để nhớ đến Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cũng vậy, sau khi ăn, Ngài cầm ly và nói, “Ly nầy là giao ước lập bằng huyết ta. Khi nào các con uống hãy tưởng nhớ ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Vim tias thaum twg nej noj cov ncuav no thiab haus lub khob no nej kuj qhia tus Tswv txojkev tuag mus txog thaum nws rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy thì rao giảng sự chết của Chúa cho đến lúc Ngài đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy mỗi dịp ăn bánh nầy và uống chén nầy, anh chị em rao truyền sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì mỗi khi các con ăn bánh và uống chén này hãy truyền bá sự chết của Chúa cho đến khi Ngài đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì thế lúc ăn bánh và uống ly tức là anh chị em rao truyền cho người khác biết về sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Yog li ntawd, yog leejtwg lam noj lub ncuav lossis lam haus tus Tswv lub khob ua yam uas tsis tsim nyog, nws kuj ua txhaum tus Tswv lub cev thiab nws cov ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bởi đó, ai ăn bánh hoặc uống chén của Chúa cách không xứng đáng, thì sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, nếu ai ăn bánh, uống chén của Chúa một cách không xứng đáng thì sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Do đó những ai ăn bánh và uống chén của Chúa cách không xứng đáng sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế, ai ăn bánh và uống chén của Chúa một cách không xứng đáng sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai ăn bánh hay uống ly của Chúa không xứng đáng với ý nghĩa của bữa ăn ấy sẽ phạm tội với thân và huyết của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Txhua tus yuav tsum tshuaj saib nws tus kheej mam li noj lub ncuav thiab haus lub khob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy mỗi người phải tự xét lấy mình, và như thế mới ăn bánh uống chén ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, mỗi người phải tự xét chính mình rồi mới ăn bánh, uống chén ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy mỗi người phải tự xét chính mình, và như thế mới ăn bánh và uống chén,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mỗi người nên xét chính mình, khi ăn bánh và uống chén này.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy tự xét lòng mình trước khi ăn bánh và uống ly,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Rau qhov tus uas noj thiab haus tsis xav txog Yexus lub cev kuj noj thiab haus ua rau nws tus kheej raug txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh uống chén đó, tức là ăn uống sự xét đoán cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh, uống chén ấy tức là ăn uống sự phán xét cho chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh và uống chén ấy là ăn uống sự đoán xét cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì người nào ăn hoặc uống mà không phân biệt thân Chúa tức là ăn và uống sự phán xét cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

29vì người nào ăn bánh và uống ly mà không ý thức rằng chúng ta là thân thể Chúa thì ăn uống án phạt cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Vim li no nej cov muaj coob leej thiaj li qaug zog thiab muaj mob muaj nkeeg, thiab qee leej kuj tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ấy vì cớ đó mà trong anh em có nhiều kẻ tật nguyền, đau ốm, và có lắm kẻ ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lý do đó mà trong anh em có nhiều người đau yếu, bệnh tật và có lắm kẻ ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì cớ đó trong anh chị em có lắm người đau yếu, bịnh tật, và một số người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì vậy, trong anh chị em có nhiều người đau yếu, bệnh tật và một số chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì thế mà trong anh em có nhiều người đau yếu và qua đời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tiamsis yog peb tshuaj saib peb tus kheej peb yuav tsis raug txiav txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu chúng ta biết xét đoán lấy mình, thì khỏi bị xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu chúng ta tự xét mình thì sẽ không bị phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng nếu chúng ta biết tự xét đoán chính mình, chúng ta sẽ không bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu chúng ta tự xét mình, chúng ta sẽ không bị đoán xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu chúng ta biết tự xét mình thì Thượng Đế sẽ không xét xử chúng ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Thaum Vajtswv txiav txim rau peb, kuj yog Vajtswv nplawm peb kom peb thiaj tsis nrog lub ntiajteb raug txim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Song khi chúng ta bị Chúa xét đoán, thì bị Ngài sửa phạt, hầu cho khỏi bị án làm một với người thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng khi Chúa phán xét, Ngài sửa phạt chúng ta để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng khi chúng ta bị Chúa xét đoán, Ngài sẽ sửa dạy chúng ta, để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng khi chúng ta bị Chúa xét đoán để sửa phạt, chúng ta sẽ khỏi bị hình phạt chung với thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng khi Ngài xét xử chúng ta thì Ngài sửa dạy để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Vim li no, kuv cov kwvtij, thaum nej tuaj txoos ua ke noj mov ntawd nej yuav tsum sib tos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hỡi anh em, vậy thì lúc anh em hội lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Cho nên, thưa anh em của tôi, lúc anh em họp lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Thưa anh chị em, vì thế mỗi khi anh chị em họp lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thế thì, anh chị em của tôi, khi nhóm họp để dự tiệc thánh hãy chờ đợi nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Anh chị em của tôi ơi, khi họp chung lại để ăn, hãy chờ đợi nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yog leejtwg tshaib plab, cia nws noj mov hauv nws tsev ua ntej xwv thaum tuaj txoos ua ke nej thiaj tsis raug rau txim. Dua li lwm zaj cia thaum kuv tuaj txog nej kuv li qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ví bằng có ai đói, hãy ăn tại nhà mình, hầu cho anh em không nhóm lại để mà chuốc lấy sự đoán xét. Còn các việc khác, lúc tôi đến sẽ đoán định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nếu có ai đói, hãy ăn ở nhà, để việc nhóm họp của anh em không chuốc lấy sự kết án.Còn các việc khác, khi tôi đến sẽ định đoạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nếu ai đói, hãy ăn trước ở nhà, kẻo anh chị em sẽ bị xét đoán khi nhóm họp với nhau. Còn những việc khác, khi tôi đến, tôi sẽ chỉ dẫn cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nếu có ai đói, hãy ăn ở nhà hầu cho anh chị em nhóm họp không phải để bị đoán phạt. Còn nhiều điều khác khi tôi đến sẽ giải quyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người nào quá đói thì nên ăn trước ở nhà để khi họp lại anh chị em không chuốc lấy án phạt cho mình. Còn những việc khác khi tôi đến sẽ hướng dẫn thêm.