So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1你们该效法我,像我效法基督一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy noi gương tôi, như chính tôi noi gương Đấng Christ vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy bắt chước tôi, như tôi bắt chước Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy bắt chước tôi, như chính tôi bắt chước Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy noi gương tôi vì tôi noi theo gương Chúa Cứu Thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我称赞你们,因为你们凡事记得我,又坚守我所传授给你们的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi khen anh em vì hay nhớ đến tôi trong mọi dịp, và lấy lòng trung tín mà giữ những điều tôi đã dạy dỗ anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi khen anh em vì đã nhớ đến tôi trong mọi sự, và trung tín duy trì các truyền thống tôi đã dạy cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi có lời khen anh chị em, vì anh chị em luôn nhớ đến tôi trong mọi sự, và duy trì những truyền thống tôi đã truyền lại cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi khen ngợi anh chị em vì anh chị em đã nhớ tất cả những gì tôi truyền dạy cho anh chị em và cẩn thận gìn giữ những truyền thống ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi khen anh chị em vì anh chị em luôn luôn nhớ đến tôi và vâng theo những điều mà tôi khuyên dạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

3但是我要你们知道:基督是男人的头;男人是女人的头;上帝是基督的头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu vậy, tôi muốn anh em biết Đấng Christ là đầu mọi người; người đàn ông là đầu người đàn bà; và Đức Chúa Trời là đầu của Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù vậy, tôi muốn anh em hiểu rằng: Đấng Christ là đầu của người nam, người nam là đầu của người nữ, và Đức Chúa Trời là đầu của Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết rằng Ðấng Christ là đầu của mọi người nam, người nam là đầu của người nữ, và Ðức Chúa Trời là đầu của Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết rằng Chúa Cứu Thế là đầu của tất cả đàn ông, người đàn ông là đầu của đàn bà và Đức Chúa Trời là đầu của Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng tôi muốn anh chị em biết điều nầy: Chúa Cứu Thế là đầu người đàn ông, đàn ông là đầu người đàn bà, và Thượng Đế là đầu của Chúa Cứu Thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

4凡男人祷告或讲道,若蒙着头,就是羞辱自己的头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phàm người đàn ông cầu nguyện hoặc giảng đạo mà trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bất cứ người nam nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà trùm đầu lại thì làm nhục đầu mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người nam nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà trùm đầu lại làm nhục đầu mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mỗi người đàn ông khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà trùm đầu tức là làm nhục đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đàn ông nào mà trùm đầu trong khi cầu nguyện hay nói tiên tri là làm nhục đầu mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

5凡女人祷告或讲道,若不蒙着头,就是羞辱自己的头,因为这就如同剃了头发一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng phàm người đàn bà cầu nguyện hoặc giảng đạo mà không trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình: Thật chẳng khác gì đã cạo đầu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng, bất cứ người nữ nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu thì làm nhục đầu mình — giống như người ấy bị cạo đầu vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng người nữ nào cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu lại làm nhục đầu mình, giống như nàng đã bị cạo đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng đàn bà khi cầu nguyện hay nói tiên tri mà không trùm đầu tức là làm nhục đầu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Còn đàn bà mà cầu nguyện hoặc nói tiên tri mà không trùm đầu cũng làm nhục đầu mình vì chẳng khác nào bị cạo trọc đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

6女人若不蒙着头,就该剪了头发;女人若以剪发剃发为羞愧,就该蒙着头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ví bằng người đàn bà không trùm đầu, thì cũng nên hớt tóc đi. Song nếu người đàn bà lấy sự hớt tóc hoặc cạo đầu làm xấu hổ, thì hãy trùm đầu lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu người nữ không trùm đầu thì hãy cắt tóc đi. Nhưng nếu người nữ xem việc cắt tóc hay cạo đầu là xấu hổ thì hãy trùm đầu lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì nếu một phụ nữ không trùm đầu lại, nàng nên cắt tóc đi; nhưng nếu người nữ nào xem việc cắt tóc hay cạo đầu là xấu hổ thì hãy trùm đầu lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì nếu đàn bà không che đầu thì hãy hớt tóc đi. Nhưng nếu đàn bà hớt tóc hay cạo đầu là việc hổ thẹn thì hãy che đầu lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu đàn bà không trùm đầu thì cũng như cạo đầu. Nhưng nếu người nào cảm thấy xấu hổ khi hớt tóc ngắn hay cạo trọc thì nên trùm đầu lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

7男人本不该蒙着头,因为他是上帝的形像和荣耀;但女人是男人的荣耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, đàn ông là hình ảnh và sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, thì không nên trùm đầu; nhưng đàn bà là sự vinh hiển của đàn ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người nam là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời nên không được trùm đầu; nhưng người nữ là vinh quang của người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thật vậy người nam không nên trùm đầu mình lại, vì người nam là hình ảnh và vinh hiển của Ðức Chúa Trời, còn người nữ là vinh hiển của người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì thật ra đàn ông không nên che đầu vì từ ban đầu họ là hình ảnh và vinh quang của Đức Chúa Trời. Còn đàn bà là vinh quang của đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đàn ông không nên trùm đầu vì đàn ông được dựng nên theo hình ảnh và vinh hiển của Thượng Đế. Còn đàn bà mang vinh hiển cho đàn ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

8起初,男人不是由女人而出,女人却是由男人而出。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bởi chưng không phải đàn ông ra từ đàn bà, bèn là đàn bà ra từ đàn ông;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì người nam không được tạo dựng từ người nữ, nhưng người nữ từ người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Không phải người nam đầu tiên được dựng nên từ người nữ, nhưng người nữ đầu tiên ra từ người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì đàn ông không phải được tạo dựng từ đàn bà nhưng đàn bà từ đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không phải đàn ông ra từ đàn bà mà đàn bà ra từ đàn ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

9而且男人不是为女人造的,女人却是为男人造的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9không phải đàn ông vì cớ đàn bà mà được dựng nên, bèn là đàn bà vì cớ đàn ông vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người nam cũng không được tạo dựng vì người nữ, nhưng người nữ vì người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Cũng không phải người nam đầu tiên được dựng nên vì cớ người nữ, nhưng người nữ đầu tiên được dựng nên vì cớ người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Và đàn ông không phải được tạo dựng cho đàn bà nhưng đàn bà cho đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Không phải đàn ông được dựng nên vì đàn bà, mà đàn bà được dựng nên vì đàn ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

10因此,女人为天使的缘故应当在头上有服权柄的记号。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi đó, vì cớ các thiên sứ, đàn bà phải có dấu hiệu trên đầu chỉ về quyền phép mình nương cậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bởi đó, vì các thiên sứ, người nữ phải đội trên đầu dấu hiệu của thẩm quyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì lý do đó và vì các thiên sứ đang nhìn, người nữ phải trùm đầu lại để bày tỏ sự chấp nhận thẩm quyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bởi đó vì các thiên sứ, phụ nữ nên mang trên đầu một dấu hiệu của uy quyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì thế mà đàn bà phải có dấu hiệu uy quyền trên đầu mình, vì tôn trọng thiên sứ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11然而,照主的安排,女人不可没有男人,男人也不可没有女人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song trong Chúa thì chẳng phải đàn bà ngoại đàn ông, cũng chẳng phải đàn ông ngoại đàn bà;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tuy nhiên, trong Chúa thì không phải nữ độc lập với nam, hoặc nam độc lập với nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên trong Chúa, người nữ không độc lập với người nam, và người nam không độc lập với người nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tuy nhiên trong Chúa đàn bà không thể sống độc lập với đàn ông và đàn ông cũng không thể độc lập với đàn bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng trong Chúa, đàn bà lệ thuộc đàn ông, và đàn ông cũng lệ thuộc đàn bà.

和合本修订版 (RCUVSS)

12因为女人原是由男人而出,男人是藉着女人而生;但万有都是出于上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12vì, như đàn bà đã ra từ đàn ông, thì đàn ông cũng sanh bởi đàn bà, và cả thảy đều ra bởi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì như người nữ được tạo dựng từ người nam, thì cũng vậy, người nam do người nữ sinh ra; và mọi sự đều ra từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì như người nữ ra từ người nam, thì người nam cũng ra từ người nữ, và mọi sự ra từ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì như đàn bà được tạo dựng từ đàn ông thì đàn ông cũng do đàn bà sinh ra, và tất cả đều từ Đức Chúa Trời mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì nếu đàn bà sinh ra từ đàn ông, thì đàn ông cũng được sinh ra từ đàn bà. Mọi vật đều ra từ Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

13你们自己要判断,女人祷告上帝,不蒙着头合宜吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chính anh em hãy đoán xét điều nầy: Đàn bà cầu nguyện Đức Chúa Trời mà không trùm đầu là hiệp lẽ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Anh em hãy tự suy xét xem, việc người nữ cầu nguyện với Đức Chúa Trời mà không trùm đầu thì có thích hợp không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chính anh chị em hãy xét xem: một người nữ cầu nguyện với Ðức Chúa Trời mà không trùm đầu lại có hợp lẽ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Anh chị em hãy tự xét về điều này: Đàn bà có nên che đầu khi cầu nguyện với Đức Chúa Trời hay không?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Anh chị em hãy tự xét xem: Đàn bà để đầu trần khi cầu nguyện với Thượng Đế có thích nghi không?

和合本修订版 (RCUVSS)

14你们的本性不也教导你们,男人若留长头发是他的羞辱吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chính lẽ tự nhiên há chẳng dạy cho anh em biết đàn ông để tóc dài thì lấy làm hổ thẹn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Không phải chính bản tính tự nhiên dạy anh em biết rằng người nam để tóc dài thì đáng xấu hổ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chẳng phải lẽ tự nhiên dạy anh chị em rằng một người nam để tóc dài là làm xấu hổ chính mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có phải bản chất tự nhiên dạy anh chị em rằng: Nếu đàn ông để tóc dài tức là tự làm nhục mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngay cả thiên nhiên cũng dạy anh chị em rằng đàn ông để tóc dài là điều xấu hổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15但女人留长头发是她的荣耀,因为这头发是给她盖头的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng, nếu đàn bà để tóc dài thì là lịch sự cho mình, vì đã ban tóc dài cho người, dường như khăn trùm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15còn người nữ để tóc dài thì lại là niềm tự hào của họ sao? Vì mái tóc dài được ban cho người như một khăn trùm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng nếu một người nữ để tóc dài thì chẳng phải đó là vinh hiển của nàng sao? Vì mái tóc dài được ban cho nàng như một khăn trùm đầu vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15còn đàn bà để tóc dài lại là xinh đẹp hay sao? Vì tóc dài là để thay thế cho khăn che đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng tóc dài là vinh hiển Thượng Đế ban cho đàn bà để dùng như khăn trùm đầu.

和合本修订版 (RCUVSS)

16若有人想要辩驳,我们却没有这样的规矩,上帝的众教会也没有。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bằng có ai muốn cãi lẽ, thì chúng tôi không có thói quen ấy, mà các Hội thánh Đức Chúa Trời cũng không có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu có ai muốn tranh luận thì đó không phải là thói quen của chúng tôi; các Hội Thánh của Đức Chúa Trời cũng không có thói quen ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu ai nghĩ rằng phải cãi cho ra lẽ việc nầy thì chúng tôi không có thói quen đó, và các hội thánh của Ðức Chúa Trời cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng nếu có ai tranh luận về vấn đề này thì chúng tôi không có tập tục ấy và các Hội Thánh của Đức Chúa Trời cũng không có như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có vài người sẽ tranh luận về vấn đề nầy, nhưng tôi xin thưa là chúng tôi cũng như các hội thánh của Thượng Đế không có tập tục nào khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

17我现在吩咐你们这话不是在称赞你们,因为你们聚会是有损无益的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong khi tôi truyền lời cáo dụ nầy, chẳng phải khen anh em, vì sự nhóm lại của anh em không làm cho mình hay hơn mà làm cho mình dở hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn về những lời chỉ dạy sau đây, tôi không thể khen anh em, vì sự nhóm họp của anh em không đem lại điều tốt hơn mà còn tệ hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong những lời chỉ dẫn sau đây tôi không khen anh chị em đâu, bởi vì khi anh chị em đến với nhau, anh chị em chẳng những đã không làm cho tốt hơn, mà còn làm cho tệ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn về những điều sau đây, tôi không khen ngợi anh chị em được vì những buổi nhóm họp của anh chị em không đem lại lợi ích nhưng chỉ hại thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có mấy điều tôi không thể nào khen anh chị em được vì khi họp lại anh chị em làm chuyện xấu hơn là tốt.

和合本修订版 (RCUVSS)

18首先,我听说你们教会聚会的时候有分裂的事,我也有些相信这话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trước hết, tôi nghe rằng khi anh em có sự nhóm họp Hội thánh, thì sanh ra sự phân rẽ; tôi cũng hơi tin điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trước hết, tôi nghe rằng, khi nhóm lại trong Hội Thánh thì anh em có sự chia rẽ; tôi tin điều nầy có phần đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì trước hết, tôi được nghe rằng khi anh chị em nhóm lại với nhau, giữa anh chị em có sự chia rẽ. Tôi tin rằng điều ấy có phần nào đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trước hết tôi nghe rằng có sự chia rẽ khi anh chị em nhóm họp thờ phượng. Tôi cũng tin một phần nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trước hết, tôi nghe rằng khi nhóm họp lại thì có chia rẽ, tôi hơi tin điều ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

19在你们中间必然有分门结党的事,好使那些经得起考验的人显明出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì chắc trong vòng anh em phải có bè đảng, hầu cho được nhận biết trong anh em những kẻ nào thật là trung thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Việc bè phái trong anh em thì chắc không còn nghi ngờ gì nữa, nhưng có vậy mới nhận biết rõ ai là người chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thật vậy việc phe phái giữa anh chị em chắc khó tránh khỏi, nhưng nhờ vậy mới biết rõ ai là người được tôi luyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì phải có sự khác biệt giữa vòng anh chị em để nhận ra những người chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thật ra phải có khác biệt trong vòng anh chị em để chứng tỏ người nào thuộc về Chúa thật.

和合本修订版 (RCUVSS)

20你们聚会的时候,不是在吃主的晚餐,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, khi anh em nhóm nhau lại một chỗ, ấy chẳng còn phải là Tiệc thánh của Chúa mà anh em ăn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi anh em nhóm họp lại không phải là để dự Tiệc Thánh của Chúa nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi anh chị em nhóm lại với nhau, chắc hẳn không phải anh chị em đến dự tiệc của Chúa rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi anh chị em nhóm họp một chỗ, anh chị em không dự tiệc thánh của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi họp lại không phải anh chị em thật sự dự Bữa Ăn của Chúa nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

21因为吃的时候,各人先吃自己的饭,甚至有人饥饿,有人酒醉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21bởi vì lúc ngồi ăn, ai cũng nôn nả mà ăn bữa riêng mình, đến nỗi người nọ chịu đói, còn kẻ kia thì quá độ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì lúc anh em ăn, ai nấy đều vội vã ăn bữa riêng của mình, đến nỗi người nầy thì đói, còn kẻ kia thì no say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21vì khi dự tiệc thì mạnh ai nấy ăn phần của mình đem đến, đến nỗi kẻ thì no say, người thì đói khát.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì khi dự tiệc, mỗi người cứ ăn trước phần ăn của mình cho nên người thì đói, kẻ thì no say.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Là vì mạnh ai nấy ăn, không chờ đợi nhau cho nên người thì không đủ ăn còn người thì say sưa quá độ.

和合本修订版 (RCUVSS)

22难道你们没有家可以吃喝吗?还是你们藐视上帝的教会,使那没有的羞愧呢?我该对你们说什么呢?我要称赞你们吗?在这事上我绝不称赞你们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Anh em há chẳng có nhà để ăn uống sao? Hay là anh em khinh bỉ Hội thánh của Đức Chúa Trời, muốn làm cho những kẻ không có gì phải hổ thẹn? Tôi nên nói chi với anh em? Có nên khen anh em không? Trong việc nầy tôi chẳng khen đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Anh em không có nhà riêng để ăn uống sao? Hay là anh em khinh miệt Hội Thánh của Đức Chúa Trời, và sỉ nhục những người thiếu thốn? Tôi phải nói gì với anh em đây? Có nên khen anh em trong việc nầy chăng? Không, tôi không khen đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Anh chị em không có nhà để ăn uống sao? Hay anh chị em khinh thường hội thánh của Ðức Chúa Trời, và muốn làm cho những người nghèo khó thiếu ăn phải hổ thẹn? Tôi phải nói với anh chị em thế nào đây? Tôi có nên khen anh chị em không? Về việc nầy, tôi không khen anh chị em đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Anh chị em không có nhà riêng để ăn uống sao? Hay anh chị em khinh bỉ Hội Thánh của Đức Chúa Trời và coi thường người thiếu thốn? Tôi phải nói gì với anh chị em? Tôi có nên khen anh chị em không? Không! Tôi không khen anh chị em về vấn đề này đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Anh chị em có thể ăn uống ở nhà mình được chứ? Hình như anh chị em xem thường hội thánh của Thượng Đế vì anh chị em làm nhục người nghèo. Tôi phải nói gì với anh chị em đây? Khen sao? Tôi không thể nào khen anh chị em trong chuyện nầy được.

和合本修订版 (RCUVSS)

23我当日传给你们的是从主所领受的。主耶稣被出卖的那一夜,拿起饼来,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Đức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là trong đêm Chúa là Đức Chúa Jêsus bị phản nộp, Ngài lấy bánh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì những gì tôi đã nhận từ Chúa, tôi truyền lại cho anh chị em, đó là Ðức Chúa Jesus trong đêm Ngài bị phản nộp đã lấy bánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì điều tôi đã nhận từ nơi Chúa, tôi truyền cho anh chị em. Ấy là trong đêm Chúa Giê-su bị phản bội, Ngài lấy bánh;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi truyền cho anh chị em điều tôi đã nhận lãnh từ nơi Chúa: Trong đêm Chúa Giê-xu bị phản, Ngài lấy bánh

和合本修订版 (RCUVSS)

24祝谢了,就擘开,说:“这是我的身体,为你们舍的;你们要如此行,为的是记念我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24tạ ơn, rồi bẻ ra và phán rằng: “Nầy là thân thể Ta vì các con mà phó cho, hãy làm điều nầy để nhớ đến Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24sau khi dâng lời tạ ơn, Ngài bẻ ra và phán, “Ðây là thân thể Ta, vì các ngươi phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24sau khi tạ ơn, bẻ ra và phán: Đây là thân thể Ta hy sinh vì các con. Hãy làm điều này để nhớ đến Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24cảm tạ rồi bẻ ra và nói, “Đây là thân thể ta hi sinh vì các con. Hãy làm điều nầy để tưởng nhớ ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

25饭后,他也照样拿起杯来,说:“这杯是用我的血所立的新约;你们每逢喝的时候,要如此行,来记念我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cũng một thể ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lấy chén và phán rằng: Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cùng một cách ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lấy chén và phán rằng: “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta; hễ khi nào các con uống, hãy làm điều nầy để nhớ Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau bữa ăn tối, Ngài lấy chén và cũng làm như vậy, rồi phán rằng, “Chén nầy là giao ước mới trong huyết Ta; hãy làm điều nầy, mỗi dịp các ngươi uống, để nhớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cũng vậy, sau khi ăn Ngài lấy chén và phán: Chén nước này là giao ước mới trong huyết Ta. Mỗi khi các con uống, hãy làm điều này để nhớ đến Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Cũng vậy, sau khi ăn, Ngài cầm ly và nói, “Ly nầy là giao ước lập bằng huyết ta. Khi nào các con uống hãy tưởng nhớ ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26你们每逢吃这饼,喝这杯,是宣告主的死,直到他来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy thì rao giảng sự chết của Chúa cho đến lúc Ngài đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy mỗi dịp ăn bánh nầy và uống chén nầy, anh chị em rao truyền sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì mỗi khi các con ăn bánh và uống chén này hãy truyền bá sự chết của Chúa cho đến khi Ngài đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì thế lúc ăn bánh và uống ly tức là anh chị em rao truyền cho người khác biết về sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

27所以,任何不按规矩吃了主的饼,喝了主的杯,就是干犯主的身体和主的血了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Bởi đó, ai ăn bánh hoặc uống chén của Chúa cách không xứng đáng, thì sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, nếu ai ăn bánh, uống chén của Chúa một cách không xứng đáng thì sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Do đó những ai ăn bánh và uống chén của Chúa cách không xứng đáng sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế, ai ăn bánh và uống chén của Chúa một cách không xứng đáng sẽ mắc tội với thân và huyết của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ai ăn bánh hay uống ly của Chúa không xứng đáng với ý nghĩa của bữa ăn ấy sẽ phạm tội với thân và huyết của Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

28人应该省察自己,然后吃这饼,喝这杯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy mỗi người phải tự xét lấy mình, và như thế mới ăn bánh uống chén ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, mỗi người phải tự xét chính mình rồi mới ăn bánh, uống chén ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy mỗi người phải tự xét chính mình, và như thế mới ăn bánh và uống chén,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Mỗi người nên xét chính mình, khi ăn bánh và uống chén này.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy tự xét lòng mình trước khi ăn bánh và uống ly,

和合本修订版 (RCUVSS)

29因为人吃喝,若不分辨是主的身体,他的吃喝就是定自己的罪了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh uống chén đó, tức là ăn uống sự xét đoán cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh, uống chén ấy tức là ăn uống sự phán xét cho chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29vì người nào không phân biệt thân Chúa mà ăn bánh và uống chén ấy là ăn uống sự đoán xét cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì người nào ăn hoặc uống mà không phân biệt thân Chúa tức là ăn và uống sự phán xét cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

29vì người nào ăn bánh và uống ly mà không ý thức rằng chúng ta là thân thể Chúa thì ăn uống án phạt cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

30因此,在你们中间有好些软弱的与患病的,长眠了的也不少。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ấy vì cớ đó mà trong anh em có nhiều kẻ tật nguyền, đau ốm, và có lắm kẻ ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lý do đó mà trong anh em có nhiều người đau yếu, bệnh tật và có lắm kẻ ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì cớ đó trong anh chị em có lắm người đau yếu, bịnh tật, và một số người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì vậy, trong anh chị em có nhiều người đau yếu, bệnh tật và một số chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vì thế mà trong anh em có nhiều người đau yếu và qua đời.

和合本修订版 (RCUVSS)

31我们若是先省察自己,就不至于受审判。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu chúng ta biết xét đoán lấy mình, thì khỏi bị xét đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu chúng ta tự xét mình thì sẽ không bị phán xét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng nếu chúng ta biết tự xét đoán chính mình, chúng ta sẽ không bị xét đoán.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu chúng ta tự xét mình, chúng ta sẽ không bị đoán xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu chúng ta biết tự xét mình thì Thượng Đế sẽ không xét xử chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

32我们受审判的时候,就是被主管教,这样就免得和世人一同被定罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Song khi chúng ta bị Chúa xét đoán, thì bị Ngài sửa phạt, hầu cho khỏi bị án làm một với người thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng khi Chúa phán xét, Ngài sửa phạt chúng ta để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng khi chúng ta bị Chúa xét đoán, Ngài sẽ sửa dạy chúng ta, để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng khi chúng ta bị Chúa xét đoán để sửa phạt, chúng ta sẽ khỏi bị hình phạt chung với thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng khi Ngài xét xử chúng ta thì Ngài sửa dạy để chúng ta không bị kết án chung với thế gian.

和合本修订版 (RCUVSS)

33所以,我的弟兄们,你们聚会吃晚餐的时候,要彼此等待。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hỡi anh em, vậy thì lúc anh em hội lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Cho nên, thưa anh em của tôi, lúc anh em họp lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Thưa anh chị em, vì thế mỗi khi anh chị em họp lại để ăn chung với nhau, hãy chờ đợi nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thế thì, anh chị em của tôi, khi nhóm họp để dự tiệc thánh hãy chờ đợi nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Anh chị em của tôi ơi, khi họp chung lại để ăn, hãy chờ đợi nhau.

和合本修订版 (RCUVSS)

34若有人饿了,要在家里先吃,免得你们聚会,反被定罪。其余的事等我来的时候再安排。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ví bằng có ai đói, hãy ăn tại nhà mình, hầu cho anh em không nhóm lại để mà chuốc lấy sự đoán xét. Còn các việc khác, lúc tôi đến sẽ đoán định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nếu có ai đói, hãy ăn ở nhà, để việc nhóm họp của anh em không chuốc lấy sự kết án.Còn các việc khác, khi tôi đến sẽ định đoạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nếu ai đói, hãy ăn trước ở nhà, kẻo anh chị em sẽ bị xét đoán khi nhóm họp với nhau. Còn những việc khác, khi tôi đến, tôi sẽ chỉ dẫn cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nếu có ai đói, hãy ăn ở nhà hầu cho anh chị em nhóm họp không phải để bị đoán phạt. Còn nhiều điều khác khi tôi đến sẽ giải quyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Người nào quá đói thì nên ăn trước ở nhà để khi họp lại anh chị em không chuốc lấy án phạt cho mình. Còn những việc khác khi tôi đến sẽ hướng dẫn thêm.