So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Cov kwvtij, kuv xaav kuas mej nkaag sab txug tej tswvyim kws Vaaj Ntsuj Plig pub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, tôi không muốn anh em chẳng biết về các sự ban cho thiêng liêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi không muốn anh em không biết gì cả về các ân tứ thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em không biết gì về những ân tứ thuộc linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Còn về các linh ân, thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em thiếu hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em hiểu về ân tứ thiêng liêng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Mej yeej paub tas thaus mej tsw tau lug ntseeg mej raug caab yuam kev moog pe tej txoov daab kws tsw txawj has lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Anh em biết khi mình còn là người ngoại đạo, bị khuyên dỗ hướng về các thần tượng câm, tùy ý người ta dẫn dụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Anh em biết rằng, khi còn là người ngoại đạo, anh em đã bị các thần tượng câm dẫn đi sai lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh chị em biết rằng khi còn là người ngoại đạo, anh chị em đã bị lôi cuốn và dẫn dụ thờ lạy những thần tượng câm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Anh chị em biết rằng khi anh chị em còn là người ngoại đạo, thế nào anh chị em đã bị lôi cuốn vào việc thờ cúng các thần tượng câm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em biết lối sống cũ của mình trước khi tin nhận Chúa. Anh chị em bị hướng dẫn lầm lạc mà thờ thần tượng câm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vem le nuav kuv txhad qha mej paub tas tsw muaj leejtwg kws yuav has huv Vaajtswv tug Ntsuj Plig tas, “Ca Yexu raug foom tsw zoo.” Hab tsw muaj leejtwg has tau tas, “Yexu yog tug Tswv,” tsuas yog Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv qha txhad has tau xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bởi đó, tôi tỏ cùng anh em, chẳng ai cảm Thánh Linh của Đức Chúa Trời, mà nói rằng: Đức Chúa Jêsus đáng nguyền rủa! Nếu không cảm Đức Thánh Linh, cũng chẳng ai xưng Đức Chúa Jêsus là Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì vậy, tôi muốn anh em hiểu rằng, không một ai được Thánh Linh của Đức Chúa Trời hướng dẫn mà lại nói: “Đức Chúa Jêsus đáng nguyền rủa!” Nếu Đức Thánh Linh không hướng dẫn thì cũng không ai xưng “Đức Chúa Jêsus là Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì vậy tôi muốn anh chị em biết rằng không ai được Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời cảm động mà nói, “Ðức Chúa Jesus đáng bị nguyền rủa!” và cũng không ai có thể nói, “Ðức Chúa Jesus là Chúa!” nếu không bởi Ðức Thánh Linh thúc giục.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế, tôi muốn anh chị em biết rằng không ai có Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà rủa: Đức Giê-su đáng bị nguyền rủa. Cũng không ai có thể xưng Đức Giê-su là Chúa Tể nếu không bởi Đức Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên tôi muốn anh chị em biết là không một ai cảm nhận Thánh Linh của Thượng Đế lại nói rằng “Chúa Giê-xu đáng rủa.” Và cũng không ai có thể thốt lên, “Giê-xu là Chúa,” nếu không cảm nhận Thánh Linh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tej tswvyim kws Vaaj Ntsuj Plig pub muaj ntau yaam, tassws muaj tuab tug Vaaj Ntsuj Plig xwb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, có các sự ban cho khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có nhiều ân tứ khác nhau, nhưng chỉ có một Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có nhiều ân tứ khác nhau, nhưng chỉ cùng một Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có nhiều ân tứ khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mặc dù có nhiều ân tứ khác nhau nhưng tất cả đều cùng một Thánh Linh ban cho.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5hab tej num kws ua koom rua tug Tswv muaj ntau yaam, tassws muaj tuab tug Tswv xwb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có các chức vụ khác nhau, nhưng chỉ có một Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có nhiều lãnh vực phục vụ khác nhau, nhưng chỉ có một Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Có nhiều cách phục vụ khác nhau, nhưng chỉ cùng một Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Có nhiều việc phục vụ khác nhau nhưng chỉ có một Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có nhiều lối phục vụ khác nhau nhưng chung qui chỉ phục vụ cùng một Chúa thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6hab tej daag num muaj ntau yaam, tassws muaj tuab tug Vaajtswv ua kuas txhua tug ua tau txhua yaam num.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có các việc làm khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm mọi việc trong mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có nhiều hoạt động khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời, Đấng làm mọi việc trong mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có nhiều hoạt động khác nhau, nhưng chỉ cùng một Ðức Chúa Trời, Ðấng làm mọi sự trong mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có nhiều công việc khác nhau nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời là Đấng làm mọi sự trong mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế hành động trên mỗi người một khác nhưng tất cả đều do một Thượng Đế thôi. Những gì chúng ta làm là do Thượng Đế hành động.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Vaajtswv pub Vaaj Ntsuj Plig lug tshwm rua huv txhua tug sub txhad muaj qaabhau rua suavdawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Thánh Linh tỏ ra trong mỗi một người, cho ai nấy đều được sự ích chung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sự thể hiện của Thánh Linh được ban cho mỗi người là vì lợi ích chung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì lợi ích chung, sự ban cho của Ðức Thánh Linh thể hiện qua mỗi người mỗi khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mỗi người được ban cho sự biểu hiện của Đức Thánh Linh vì lợi ích chung.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một số ân tứ có thể thấy được từ mỗi người qua Thánh Linh để làm ích lợi chung.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Vaajtswv kuas Vaaj Ntsuj Plig pub ib tug txawj has tej lug muaj tswvyim, hab kuas tuab tug Vaaj Ntsuj Plig pub dua ib tug has tej lug txawj ntse,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, người nầy nhờ Đức Thánh Linh, được lời nói khôn ngoan; kẻ kia nhờ một Đức Thánh Linh ấy, cũng được lời nói có tri thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người nầy được Thánh Linh ban cho lời nói khôn ngoan; do cùng một Thánh Linh, người khác nhận được lời nói tri thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Từ một Ðức Thánh Linh có người được ban cho những lời nói khôn ngoan, cùng một Ðức Thánh Linh người khác được ban cho những lời nói tri thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người thì được Đức Thánh Linh ban cho lời nói khôn ngoan, người khác cũng do cùng một Thánh Linh được lời nói tri thức,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thánh Linh cho người nầy ân tứ nói điều khôn ngoan và cũng Thánh Linh ấy cho người khác nói điều thông sáng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9hab kuas tuab tug Vaaj Ntsuj Plig pub dua ib tug muaj kev ntseeg, hab kuas tuab tug Vaaj Ntsuj Plig pub dua ib tug muaj tswvyim khu tau mob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi một Đức Thánh Linh, cho người nầy được đức tin; cũng bởi một Đức Thánh Linh ấy, cho kẻ kia được ơn chữa tật bịnh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cùng một Thánh Linh ban cho người nầy đức tin; do cùng một Thánh Linh, người khác nhận được ân tứ chữa bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Từ cùng một Ðức Thánh Linh người nầy được ơn trung tín, người kia được ơn chữa bịnh. Cũng từ một Ðức Thánh Linh

Bản Dịch Mới (NVB)

9người khác nữa cũng do cùng một Thánh Linh được đức tin, người khác nữa được ân tứ chữa bệnh cũng do một Thánh Linh,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cùng một Thánh Linh cho người nầy có đức tin, người khác được ân tứ chữa bệnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10hab pub dua ib tug ua tau tej txujci phemfwj, hab pub dua ib tug cev Vaajtswv lug hab dua ib tug txawj tshuaj saib tej ntsuj plig, hab pub dua ib tug txawj has lug txawv txawv hab dua ib tug txawj txhais tej lug txawv txawv hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10người thì được làm phép lạ; kẻ thì được nói tiên tri; người thì được phân biệt các thần; kẻ thì được nói nhiều thứ tiếng khác nhau, người thì được thông giải các thứ tiếng ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người thì được làm các phép lạ, người thì được nói tiên tri, người thì được phân biệt các thần linh, người thì được nói các thứ tiếng lạ, người thì được thông dịch các thứ tiếng ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10có người được ơn làm phép lạ, người khác được ơn nói tiên tri, có người được ơn phân biệt các linh, người khác được ơn nói tiếng lạ, và người khác nữa được ơn thông giải tiếng lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10kẻ thì làm phép lạ, người khác nói tiên tri, người thì phân biệt các thần linh, kẻ khác nói các tiếng lạ, người khác thông dịch các tiếng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thánh Linh cho người nầy quyền năng làm phép lạ, người kia có khả năng nói tiên tri, còn người khác nữa có khả năng phân biệt thần thật và thần giả. Thánh Linh cho người nầy khả năng nói được nhiều loại ngôn ngữ lạ, người khác có khả năng diễn giải những ngôn ngữ ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tuab tug Vaaj Ntsuj Plig tu tej nuav huvsw rua nyag muaj nyag lawv le Vaaj Ntsuj Plig lub sab nyam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mọi điều đó là công việc của đồng một Đức Thánh Linh mà thôi, theo ý Ngài muốn, phân phát sự ban cho riêng cho mỗi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả những điều nầy là công việc của cùng một Thánh Linh; Ngài ban phát ân tứ cho từng người tùy theo ý Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả những điều ấy đều là việc của cùng một Ðức Thánh Linh; Ngài phân phối cho mỗi người tùy ý Ngài muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tất cả những ân tứ trên đều do cùng một Đấng là Đức Thánh Linh hành động, Ngài phân phối cho mỗi người tùy ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những ân tứ đó đều do cùng một Thánh Linh mà ra. Ngài phân phát mỗi người một ân tứ riêng theo ý Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Zoo ib yaam le lub cev yog tuab lub los muaj ntau yaam koom ua ke, hab txhua yaam ntawm lub cev hov txawm yog muaj ntau yaam los tseed koom ua tuab lub cev, Kheto kuj zoo ib yaam le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, như thân là một, mà có nhiều chi thể, và như các chi thể của thân dầu có nhiều, cũng chỉ hiệp thành một thân mà thôi, Đấng Christ khác nào như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì như chỉ có một thân nhưng có nhiều chi thể; các chi thể tuy nhiều, nhưng vẫn chỉ là một thân; Đấng Christ cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì giống như thân thể con người, một thân nhưng có nhiều bộ phận, và tất cả các bộ phận của thân dù nhiều, nhưng vẫn thuộc về một thân; Ðấng Christ cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì như chỉ có một thân thể nhưng có nhiều chi thể và tất cả chi thể của thân tuy nhiều nhưng vẫn thuộc về một thân thể. Chúa Cứu Thế cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thân thể con người chỉ là một nhưng gồm nhiều bộ phận. Mặc dù thân thể gồm nhiều bộ phận nhưng tất cả đều họp thành một thân. Chúa Cứu Thế cũng vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Vem tas peb suavdawg tsw has cov Yutai cov Kili cov kws ua qhev hab cov kws nyob ywj pheej peb puavleej tau ua kevcai raus dej huv tuab tug Vaaj Ntsuj Plig lug koom ua ib lub cev, hab muaj tuab tug Vaaj Ntsuj Plig pub rua peb haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì chưng chúng ta hoặc người Giu-đa, hoặc người Gờ-réc, hoặc tôi mọi, hoặc tự chủ, đều đã chịu phép báp-têm chung một Thánh Linh để hiệp làm một thân; và chúng ta đều đã chịu uống chung một Thánh Linh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì chúng ta, dù là người Do Thái hay Hi Lạp, nô lệ hay tự do, tất cả đều đã chịu báp-têm trong một Thánh Linh để trở thành một thân thể; tất cả đều được uống chung một Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì cùng một Ðức Thánh Linh mà tất cả chúng ta đã được báp-têm vào một thân, bất luận người Do-thái hay người Hy-lạp, bất kể nô lệ hay tự do, và tất cả đã được uống chung một Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì trong cùng một Thánh Linh mà chúng ta chịu phép báp-tem để sát nhập vào một thân thể, người Do Thái cũng như Hy Lạp, kẻ nô lệ cũng như tự do, tất cả chúng ta đều được uống cùng một Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mặc dù trong chúng ta gồm người Do-thái, Hi-lạp, nô lệ và tự do nhưng tất cả chúng ta đều chịu lễ báp-têm để trở thành một thân qua một Thánh Linh. Tất cả chúng ta đều nhận cùng một Thánh Linh ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Lub cev tsw yog muaj tuab yaam xwb, tassws muaj ntau yaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thân cũng chẳng phải có một chi thể, bèn là nhiều chi thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thân không phải chỉ có một chi thể mà gồm nhiều chi thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thân không phải chỉ là một bộ phận mà gồm nhiều bộ phận.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thân thể không phải chỉ có một chi thể nhưng nhiều chi thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thân thể con người gồm nhiều bộ phận chứ không phải chỉ có một.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yog kwtaw has tas, “Kuv tsw yog teg tes kuv tsw koom lub cev,” vem qhov kws has le nuav kwtaw txawm tsw koom lub cev los yeej tsw tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu chân rằng: Vì ta chẳng phải là tay, nên ta không thuộc về thân, thì chẳng phải bởi đó chân không có phần trong thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu chân nói: “Vì tôi không phải là tay nên tôi không thuộc về thân” thì không vì thế mà chân không thuộc về thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu chân nói, “Vì tôi không phải là tay, tôi không thuộc về thân,” có phải vì vậy mà chân không là một phần trong thân chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu chân nói: Vì tôi không phải là tay, tôi không thuộc về thân thể. Có phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân thể sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chân có thể nói, “Vì tôi không phải là tay nên tôi không thuộc về thân.” Nhưng không phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Yog qhov ntsej has tas, “Kuv tsw yog qhov muag tes kuv tsw koom lub cev,” vem qhov kws has le nuav qhov ntsej txawm tsw koom lub cev los yeej tsw tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Và nếu tai rằng: Vì ta chẳng phải là mắt, nên ta không thuộc về thân, thì tai chẳng phải bởi đó không có phần trong thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu tai nói: “Vì tôi không phải là mắt nên tôi không thuộc về thân” thì không vì thế mà mắt không thuộc về thân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu tai nói, “Vì tôi không phải là mắt, tôi không thuộc về thân,” có phải vì thế mà tai không là một phần trong thân chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Và nếu tai nói: Vì tôi không phải là mắt, tôi không thuộc về thân thể này. Có phải vì nói như thế mà tai không thuộc về thân thể sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lỗ tai có thể nói, “Vì tôi không phải là mắt nên tôi không thuộc về thân.” Cũng không phải vì nói thế mà lỗ tai không thuộc về thân nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yog lub cev huvsw ua qhov muag taag lawm, qhov kws nov tau yuav nyob hovtwg? Yog lub cev huvsw ua qhov ntsej, qhov kws nov ntxhab yuav nyob hovtwg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ví bằng cả thân đều là mắt, thì sự nghe ở đâu? Nếu cả thân đều là tai, thì sự ngửi ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu toàn thân đều là mắt thì làm thế nào mà nghe? Nếu toàn thân đều là tai thì làm thế nào mà ngửi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu cả thân là mắt thì làm sao nghe? Nếu cả thân là tai thì làm sao ngửi?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu toàn thân thể là mắt cả thì nghe làm sao? Nếu tất cả là tai thì ngửi thế nào?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu toàn thân đều là mắt thì làm sao nghe được? Hay nếu toàn thân đều là lỗ tai làm sao ngửi được?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Tassws Vaajtswv pub txhua yaam rua lub cev nyag nyob nyag chaw lawv le Vaajtswv lub sab nyam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời đã sắp đặt các chi thể của thân chúng ta, ban cho mỗi một chi thể cái địa vị theo ý Ngài lấy làm tốt mà chỉ định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng bây giờ, Đức Chúa Trời đã sắp đặt các chi thể của thân, mỗi chi thể theo ý Ngài muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng Ðức Chúa Trời đã sắp đặt các bộ phận trong thân, cái nào vào việc nấy theo ý Ngài muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt mọi chi thể trong thân thể, mỗi bộ phận tùy theo ý Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Còn nếu toàn thân chỉ có một bộ phận thì làm thế nào gọi là thân được? Nhưng chúng ta thấy Thượng Đế đã đặt mỗi bộ phận theo vai trò của nó trong thân thể như ý Ngài muốn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yog txhua yaam ntawm lub cev ua tuab yaam xwb, lub cev yuav muaj tau le caag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu chỉ có một chi thể mà thôi, thì cái thân ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu tất cả chỉ là một chi thể thì thân ở đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu tất cả là một bộ phận thì thân ở đâu?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu tất cả chỉ là một bộ phận thì thân thể ở đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Còn nếu toàn thân chỉ có một bộ phận thì làm thế nào gọi là thân được? Nhưng chúng ta thấy Thượng Đế đã đặt mỗi bộ phận theo vai trò của nó trong thân thể như ý Ngài muốn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Qhov tseeb muaj ntau yaam ntawm lub cev tassws yeej yog tuab lub cev xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, có nhiều chi thể, song chỉ có một thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Như vậy, chi thể thì nhiều, nhưng thân chỉ có một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế thì có nhiều bộ phận, nhưng chỉ có một thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nay tuy có nhiều chi thể nhưng chỉ có một thân thể.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cho nên dù có nhiều bộ phận nhưng chỉ có một thân mà thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Lub qhov muag has tsw tau rua txhais teg tas, “Kuv tsw yuav koj,” lossws lub taubhau has tsw tau rua txhais kwtaw tas, “Kuv tsw yuav koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mắt không được nói với bàn tay rằng: Ta chẳng cần đến mầy; đầu cũng chẳng được nói với chân rằng: Ta chẳng cần đến bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mắt không thể nói với tay: “Tôi không cần anh;” đầu không thể nói với chân: “Tôi không cần anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mắt không thể nói với tay rằng, “Tôi không cần đến bạn,” hay đầu cũng không thể nói với chân rằng, “Tôi không cần các bạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mắt không thể nói với tay: Tôi không cần anh; đầu cũng không thể nói với chân: Tôi không cần anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mắt không thể nói với tay, “Tao không cần mầy!” Và đầu không thể nói với chân, “Tao không cần mầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tsw yog le ntawd, tassws tej yaam ntawm lub cev kws xaav tas tsw muaj zug tseed yog yaam kws cheem tsum,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trái lại, các chi thể của thân xem ra rất yếu đuối lại là cần dùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trái lại, những chi thể nào trong thân xem như yếu đuối hơn, lại là rất cần thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngược lại, những bộ phận nào trong thân tưởng là yếu hơn lại là cần thiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng trái lại, những chi thể xem có vẻ yếu đuối trong thân thể lại là cần thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trái lại những phần nào trông có vẻ yếu ớt trong cơ thể lại là tối cần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23hab tej yaam kws peb xaav tas tsw tswm txaj pes tsawg peb yimfuab ua kuas tswm txaj tuaj, hab yaam kws tsw zoo nkauj peb ua tuab zoo tu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chi thể nào trong thân chúng ta nghĩ là hèn hạ hơn, thì chúng ta tôn trọng hơn; chi thể nào chẳng đẹp, thì chúng ta lại trau giồi hơn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Những chi thể nào trong thân được nghĩ là kém tôn trọng thì chúng ta càng phải tôn trọng hơn; những chi thể nào không đẹp thì chúng ta càng phải trau dồi hơn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Những bộ phận nào trong thân chúng ta nghĩ là tầm thường, chúng ta phải đối xử cách tôn trọng hơn; những bộ phận nào kém đẹp đẽ, chúng ta phải trang điểm nhiều hơn cho được đẹp đẽ lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Những chi thể xem có vẻ kém quan trọng trong thân thể thì ta phải tôn trọng nhiều hơn; và những chi thể ít được chú ý chúng ta phải chú trọng nhiều hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Những phần ít được tôn trọng thì chúng ta lại chăm sóc. Chúng ta trọng những phần chúng ta che giấu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24mas yaam kws tub zoo saib lawm tsw cheem tsum yuav tu. Tassws Vaajtswv pub lub cev muaj txhua yaam koom ua ke hab pub koob meej ntau dua rua yaam kws tsw tswm txaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24còn như cái nào đã đẹp rồi, thì không cần trau giồi. Nhưng Đức Chúa Trời đã sắp đặt thân người, để chi thể nào thiếu thốn thì được quí trọng hơn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24còn những chi thể nào đã đẹp rồi thì không cần trau dồi. Nhưng Đức Chúa Trời đã sắp đặt thân thể như vậy, để chi thể nào kém quan trọng lại được tôn trọng hơn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn những bộ phận nào đã đẹp sẵn rồi thì không cần trang điểm thêm. Ðức Chúa Trời đã khéo sắp đặt các bộ phận trong thân, để bộ phận nào yếu kém thì được tôn trọng nhiều,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Còn những chi thể nào đã được tôn trọng rồi thì không cần chú ý nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt thân thể để cho chi thể nào kém cỏi thì được tôn trọng hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những phần đáng trọng trong thân thì không cần chăm sóc nhiều. Nhưng Thượng Đế đã xếp đặt thân thể và cho những phần nào đáng trọng thì được tôn trọng

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25sub txhad tsw pub lub cev sws faib, tassws txhua yaam ntawm lub cev ib yaam yuav mob sab rua ib yaam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25hầu cho trong thân không có sự phân rẽ, mà các chi thể phải đồng lo tưởng đến nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25hầu cho không có sự chia rẽ nào trong thân, nhưng các chi thể có cùng mối quan tâm cho nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25hầu trong thân không có sự chia rẽ, nhưng tất cả các bộ phận phải lo tưởng đến nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Như thế để không có sự chia rẽ trong thân thể, nhưng các chi thể đồng chăm sóc cho nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

25để thân thể chúng ta không bị phân hóa. Thượng Đế muốn mỗi bộ phận lo nghĩ đến nhau.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yog lub cev ib qho twg mob, txhua yaam ntawm lub cev kuj mob hab. Yog lub cev ib qho twg tau koob meej, txhua yaam ntawm lub cev kuj zoo sab xyiv faab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lại, trong các chi thể, khi có một cái nào chịu đau đớn, thì các cái khác đều cùng chịu; và khi một cái nào được tôn trọng, thì các cái khác đều cùng vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu một chi thể nào bị đau thì tất cả đều cùng đau; nếu một chi thể nào được tôn trọng thì tất cả đều cùng vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nếu một bộ phận nào đau, tất cả các bộ phận cùng đau; nếu bộ phận nào được tôn trọng, tất cả các bộ phận cùng vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu một chi thể đau đớn, tất cả các chi thể cùng đau. Nếu một chi thể được tôn trọng, tất cả các chi thể khác cùng vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu phần nào bị đau đớn thì những phần khác cùng chịu chung. Nếu phần nào được tôn trọng thì những phần khác cùng chung hưởng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Mej yog Kheto lub cev, hab mej txhua tug ib leeg yog ib yaam ntawm lub cev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, anh em là thân của Đấng Christ, và là chi thể của thân, ai riêng phần nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Anh em là thân của Đấng Christ, và mỗi cá nhân là một chi thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Anh chị em là thân thể của Ðấng Christ và mỗi người là một bộ phận.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy anh chị em là thân thể của Chúa Cứu Thế và mỗi người là một phần của thân thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cho nên anh chị em đều là thân thể Chúa Cứu Thế, mỗi người là một phần của thân thể ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Vaajtswv tsaa qee leej rua huv pawg ntseeg, paab ib yog cov tubkhai, paab ob yog cov kws cev Vaajtswv lug, paab peb yog cov xwbfwb qhuab qha, dua le ntawd yog cov kws ua tau txujci phemfwj, hab cov kws Vaajtswv pub tswvyim txawj khu mob, hab cov kws paab lwm tug, cov kws txawj coj hab cov kws has tau ntau yaam lug txawv txawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Trời đã lập trong Hội thánh, thứ nhứt là sứ đồ, thứ nhì là đấng tiên tri, thứ ba là thầy giáo, kế đến kẻ làm phép lạ, rồi kẻ được ơn chữa bịnh, cứu giúp, cai quản, nói các thứ tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Trời đã sắp đặt trong Hội Thánh: thứ nhất là sứ đồ, thứ nhì là nhà tiên tri, thứ ba là giáo sư, kế đến là người làm phép lạ, rồi đến người được ân tứ chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói các thứ tiếng lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðức Chúa Trời đã đặt để trong hội thánh một số người, thứ nhất các sứ đồ, thứ nhì các tiên tri, thứ ba các giáo sư, kế đến những người được ơn làm phép lạ, rồi những người được ơn chữa bịnh, những người được ơn giúp đỡ, những người được ơn điều hành, những người được ơn nói tiếng lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh trước nhất là sứ đồ, thứ hai là tiên tri, thứ ba là giáo sư, thứ đến là người làm phép lạ, rồi đến người chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói tiếng lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong hội thánh, Thượng Đế đã sắp đặt trước hết là sứ đồ, thứ nhì là các nhà tiên tri, thứ ba là giáo sư. Ngài cũng đặt để người làm phép lạ, kẻ được ân tứ chữa bệnh, người có ân tứ giúp đỡ, kẻ có tài quản trị, người có tài nói ngôn ngữ lạ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Txhua tug ua tubkhai lov? Txhua tug cev Vaajtswv lug lov? Txhua tug ua xwbfwb qhuab qha lov? Txhua tug ua tau txujci phemfwj lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Có phải cả thảy là sứ đồ sao? Cả thảy là tiên tri sao? Cả thảy là thầy giáo sao? Cả thảy đều làm phép lạ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Có phải tất cả đều là sứ đồ sao? Tất cả đều là nhà tiên tri sao? Tất cả đều là giáo sư sao? Tất cả đều làm phép lạ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Không lẽ tất cả đều là sứ đồ sao? Không lẽ tất cả đều là tiên tri sao? Không lẽ tất cả đều là giáo sư sao? Không lẽ tất cả đều làm phép lạ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Có phải tất cả đều là sứ đồ sao? Có phải tất cả đều là tiên tri sao? Có phải tất cả đều là giáo sư sao? Có phải tất cả đều làm phép lạ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đâu phải ai cũng là sứ đồ, ai cũng là nhà tiên tri, ai cũng làm giáo sư, ai cũng làm phép lạ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Txhua tug muaj tswvyim khu mob zoo lov? Txhua tug has tau lug txawv txawv lov? Txhua tug txhais tau tej lug txawv txawv lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cả thảy đều được ơn chữa bịnh sao? Cả thảy đều nói tiếng lạ sao? Cả thảy đều thông giải tiếng lạ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tất cả đều được ân tứ chữa bệnh sao? Tất cả đều nói được các thứ tiếng lạ sao? Tất cả đều thông dịch được tiếng lạ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Không lẽ tất cả đều được ơn chữa bịnh sao? Không lẽ tất cả đều nói tiếng lạ sao? Không lẽ tất cả đều thông giải tiếng lạ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Có phải tất cả đều được ân tứ chữa bệnh sao? Có phải tất cả đều nói tiếng lạ sao? Có phải tất cả đều thông dịch tiếng lạ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

30đâu phải ai cũng có ân tứ chữa bệnh, ai cũng nói ngôn ngữ lạ, ai cũng diễn giải ngôn ngữ ấy?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Mej yuav tsum swv zug nrhav tej tswvyim kws luj dua. Hab kuv yuav qha mej paub txujkev kws zoo tshaaj plawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hãy ước ao cho được sự ban cho lớn hơn hết. Bây giờ, tôi sẽ chỉ dẫn cho anh em con đường tốt lành hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hãy ước ao những ân tứ cao trọng hơn. Bây giờ tôi sẽ chỉ cho anh em con đường còn tuyệt diệu hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Anh chị em hãy khao khát các ân tứ cao trọng hơn, rồi tôi sẽ chỉ cho anh chị em con đường tuyệt vời hơn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hãy khao khát tìm kiếm những ân tứ lớn lao hơn. Bây giờ tôi chỉ cho anh chị em một con đường tốt đẹp hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng các anh chị em nên ao ước ân tứ tốt nhất.