So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Gir kiaŏ tui bĕ hơdră jơlan tơlơi khăp laih anŭn amoaih khăp kơtang bĕ kơ hơdôm tơlơi brơi pơyơr gah mơyang, boh nik ñu tơlơi brơi pơyơr kơ tơlơi laĭ lui hlâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy nôn nả tìm kiếm tình yêu thương. Cũng hãy ước ao các sự ban cho thiêng liêng, nhứt là sự ban cho nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy theo đuổi tình yêu thương; hãy ao ước các ân tứ thuộc linh, nhất là ân tứ nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy đeo đuổi tình yêu và khao khát các ân tứ thuộc linh, đặc biệt là ơn nói tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy theo đuổi tình yêu thương, hãy khao khát tìm kiếm các linh ân, đặc biệt là ân tứ nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các anh chị em hãy tìm kiếm tình yêu thương và hãy thật lòng ao ước các ân tứ thiêng liêng, nhất là ân tứ nói tiên tri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yuakơ hlơi pô pơhiăp tơlơi pơhiăp phara ƀu djơ̆ ñu pơhiăp hăng mơnuih mơnam ôh, samơ̆ ñu pơhiăp hăng Ơi Adai yơh. Yuakơ ƀu hơmâo hlơi pô ôh thâo hluh tơlơi anŭn. Ñu anŭn pơhiăp tơlơi yom hơgŏm mơ̆ng Yang Bơngăt pha brơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì người nào nói tiếng lạ, thì không phải nói với người ta, bèn là với Đức Chúa Trời, bởi chẳng có ai hiểu (ấy là trong tâm thần mà người kia nói lời mầu nhiệm);

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì người nói tiếng lạ không nói với loài người, mà nói với Đức Chúa Trời nên không ai hiểu được, bởi người ấy nói những điều mầu nhiệm trong Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì người được ơn nói tiếng lạ không nói với loài người, nhưng nói với Ðức Chúa Trời, bởi không ai hiểu được, vì người ấy nói các huyền nhiệm trong Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì người nói tiếng lạ không phải nói với người nhưng nói với Đức Chúa Trời, vì không ai hiểu người ấy nói gì và người do Đức Thánh Linh nói những sự huyền nhiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi sẽ giải thích tại sao. Những người nói ngôn ngữ lạ không phải nói với người ta mà là nói với Thượng Đế. Không ai hiểu họ vì họ nói những điều bí ẩn qua Thánh Linh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Samơ̆ hlơi pô laĭ lui hlâo, ñu anŭn pơhiăp hăng mơnuih mơnam kiăng kơ rŭ̱ pơdơ̆ng brơi, pơtrŭt pơđu̱r laih anŭn pơjuh pơalum brơi kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3còn như kẻ nói tiên tri, thì nói với người ta để gây dựng, khuyên bảo và yên ủi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Còn người nói tiên tri thì nói với con người để xây dựng, khích lệ và an ủi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong khi đó người nói tiên tri nói với loài người để xây dựng, khích lệ, và an ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn tiên tri thì rao truyền cho loài người để xây dựng, khích lệ và an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng những người nói tiên tri là nói với người ta để gây dựng, khuyến khích và an ủi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlơi pô pơhiăp tơlơi pơhiăp phara, ñu anŭn rŭ̱ pơdơ̆ng kơ ñu pô đôč, samơ̆ hlơi laĭ lui hlâo ñu anŭn rŭ̱ pơdơ̆ng kơ Sang Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ nói tiếng lạ, tự gây dựng lấy mình; song kẻ nói tiên tri, gây dựng cho Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người nói tiếng lạ tự xây dựng chính mình, nhưng người nói tiên tri xây dựng Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người nói tiếng lạ xây dựng chính mình, còn người nói tiên tri xây dựng hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người nói tiếng lạ chỉ xây dựng chính mình, nhưng tiên tri xây dựng Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người nói ngôn ngữ lạ chỉ giúp ích cho chính mình thôi còn người nói tiên tri giúp ích toàn thể hội thánh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kâo amoaih kiăng abih bang ƀing gih pơhiăp tơlơi pơhiăp phara, samơ̆ kâo kiăng hloh kơ ƀing gih laĭ lui hlâo yơh. Hlơi pô laĭ lui hlâo jing yom prŏng hloh kơ hlơi pô pơhiăp tơlơi phara yơh, kơnơ̆ng tơdah ñu thâo pơblang, tui anŭn kăh Sang Ơi Adai dưi tŭ rŭ̱ pơdơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi ước ao anh em đều nói tiếng lạ cả, song tôi còn ước ao hơn nữa là anh em nói tiên tri. Người nói tiên tri là trọng hơn kẻ nói tiếng lạ mà không giải nghĩa để cho Hội thánh được gây dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi ao ước tất cả anh em đều nói tiếng lạ, nhưng lại càng ao ước anh em nói tiên tri hơn. Người nói tiên tri thì cao trọng hơn người nói tiếng lạ, trừ phi có người thông dịch, để Hội Thánh được xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù tôi muốn tất cả anh chị em được ơn nói tiếng lạ, nhưng tôi càng mong muốn tất cả anh chị em được ơn nói tiên tri hơn. Người được ơn nói tiên tri cao trọng hơn người được ơn nói tiếng lạ, ngoại trừ có người thông giải, để hội thánh được xây dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi mong tất cả anh chị em nói tiếng lạ nhưng mong anh chị em nói tiên tri hơn. Người nói tiên tri quan trọng hơn người nói tiếng lạ mà không được thông dịch để Hội Thánh được xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi mong tất cả anh chị em đều có ân tứ nói ngôn ngữ lạ nhưng tôi mong hơn nữa là anh chị em có ân tứ nói tiên tri. Những người nói tiên tri ích lợi hơn những người nói ngôn ngữ lạ mà không có ai diễn giải để hội thánh được gây dựng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ ră anai, Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, tơdah kâo nao pơ ƀing gih laih anŭn pơhiăp khul tơlơi pơhiăp phara, hơget tơlơi tŭ yua kơ ƀing gih lĕ? Kơnơ̆ng tơdah kâo pơhiăp hăng ƀing gih đơđa tơlơi pơrơđah, tơlơi thâo pơmĭn, tơlơi laĭ lui hlâo ƀôdah boh hiăp tơlơi pơtô pơhrăm yơh jing tơlơi tŭ yua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi anh em, ví bằng tôi đến cùng anh em, nói các thứ tiếng lạ, mà lời nói tôi chẳng tỏ sự kín nhiệm, chẳng có sự thông biết, chẳng có lời tiên tri, chẳng có sự khuyên dạy, thì ích gì đến anh em?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thưa anh em, nếu tôi đến với anh em, nói bằng các thứ tiếng lạ, và nếu lời nói của tôi không có sự mặc khải nào, không có sự tri thức nào, không có lời tiên tri nào, không có sự dạy dỗ nào thì có ích gì cho anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bây giờ thưa anh chị em, nếu tôi đến với anh chị em và chỉ nói tiếng lạ, mà không nói cho anh chị em một sự mặc khải, hoặc một sự hiểu biết, hoặc một lời tiên tri, hoặc một sự dạy dỗ nào, thì tôi giúp ích được gì cho anh chị em chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thưa anh chị em, nếu bây giờ tôi đến với anh chị em mà không nói lời mạc khải từ Chúa, lời tri thức hay lời tiên tri hoặc lời dạy dỗ nhưng nói tiếng lạ thì ích gì cho anh chị em?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thưa các anh chị em, nếu tôi đến thăm mà nói ngôn ngữ lạ thì có ích gì cho anh chị em không? Chắc là không. Chỉ ích lợi là khi tôi mang đến một chân lý mới, kiến thức mới, lời tiên tri mới hay một sự dạy dỗ mới mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Wơ̆t tơdah amăng tơlơi bruă khul tơlơi mơnơ̆ng ƀu hơmâo tơlơi hơdip ôh dưi hơmâo tơlơi mơñi kar hăng đing klơt ƀôdah go̱ng trưng, hiư̆m hlơi pô thâo krăn hơget ayŭ mơñi arăng pĕ tơdah ƀu thâo kơnăl amăng boh nôd lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, dẫu vật không linh tánh phát ra tiếng, như ống tiêu, đàn cầm: Nếu không có âm điệu phân biệt nhau, thể nào nhận biết được ống tiêu hay là đàn cầm thổi và khảy cái chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngay cả những nhạc cụ không hồn, như sáo hay thụ cầm, nếu không phát ra âm thanh riêng biệt, làm sao nhận ra được tiếng sáo hay thụ cầm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các nhạc cụ không có sự sống cũng vậy, giống như ống sáo hoặc hạc cầm, nếu chúng không phát ra những âm thanh độc đáo riêng, làm sao người ta biết đó là tiếng sáo thổi hay hạc cầm đang trỗi khúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cũng vậy, những nhạc cụ không sinh động như sáo, đàn hạc khi phát ra âm thanh, nếu âm điệu không phân biệt thì làm sao biết được sáo hay đàn hạc chơi điệu gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đối với những vật vô tri phát ra tiếng cũng thế—chẳng hạn như sáo hay đờn cầm. Nếu những nhạc khí ấy trổi lên không theo âm điệu nào thì có ai biết chúng đang trổi bản gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Sĭt yơh, tơdah dơnai tơdiăp arăng ayŭp pơthâo kơ tơlơi pơblah mơñi ƀu rơđah ôh, hlơi pô či prap pre kơ tơlơi pơblah lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại nếu kèn trổi tiếng lộn xộn, thì ai sửa soạn mà ra trận?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu kèn trỗi tiếng không rõ ràng thì ai sẽ chuẩn bị chiến đấu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu tiếng kèn thổi lên không rõ điệu, ai sẽ chuẩn bị ra trận?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Và nếu người ta không phân biệt được tiếng kèn thổi thì làm sao chuẩn bị ra trận?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Còn khi chiến tranh, nếu kèn không thổi lớn tiếng rõ ràng thì ai biết mà chuẩn bị ra trận?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ăt kar kaĭ mơ̆n hăng ƀing gih. Tơdah ƀing gih ƀu pơhiăp ôh hơdôm boh hiăp thâo hluh hăng bah jơlah gih, hiư̆m arăng či thâo krăn hơget tơlơi ƀing gih hlak pơhiăp lĕ? Yuakơ ƀing gih či kơnơ̆ng pơhiăp nao pơ anih hông hang đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Anh em cũng vậy, nếu dùng lưỡi nói chẳng rõ ràng cho người ta nghe, thì làm sao họ được biết điều anh em nói? Vì anh em nói bông lông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Anh em cũng vậy, nếu lưỡi không nói những điều có thể hiểu được thì làm sao người ta hiểu điều anh em nói? Vì anh em chỉ nói vu vơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Anh chị em cũng vậy, nếu miệng lưỡi anh chị em không phát âm những lời có thể hiểu được, ai biết anh chị em nói gì? Chẳng qua là nghe anh chị em nói líu lo thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em cũng vậy, khi nói tiếng lạ, anh chị em nói tiếng không rõ nghĩa làm sao ai hiểu được anh chị em nói gì? Như thế anh chị em đang nói vu vơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đối với anh chị em cũng vậy. Nếu anh chị em không nói rõ ràng thì đâu ai hiểu anh chị em nói cái gì. Chẳng khác nào anh chị em nói với không khí.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Sĭt yơh ƀơi lŏn tơnah anai hơmâo lu tơlơi pơhiăp phara biă mă yơh, samơ̆ ƀu hơmâo ôh tơlơi pơhiăp pă ƀu hơmâo tơlơi kiăng laĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong thế gian nầy có lắm thứ tiếng, mỗi thứ đều có nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong thế gian nầy có nhiều thứ tiếng, mỗi thứ tiếng đều có ý nghĩa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hẳn nhiên trên thế giới nầy có nhiều ngôn ngữ, nhưng không ngôn ngữ nào không có ý nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trên thế giới có nhiều ngôn ngữ nhưng ngôn ngữ nào cũng có ý nghĩa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đành rằng trên thế gian có nhiều ngôn ngữ và ngôn ngữ nào cũng có nghĩa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdah tui anŭn, tơdah kâo ƀu thâo hluh ôh tơlơi pơhiăp arăng hlak pơhiăp, kâo jing kar hăng pô tuai yơh hăng pô pơhiăp anŭn, laih anŭn ñu anŭn jing kar hăng mơnuih tuai hăng kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy nếu tôi chẳng biết nghĩa của tiếng nói đó, thì người nói tiếng đó sẽ coi tôi là mọi, và tôi cũng coi họ là mọi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, nếu tôi không hiểu ý nghĩa của tiếng ấy thì người nói tiếng ấy sẽ xem tôi là người ngoại quốc, và tôi cũng xem họ là người ngoại quốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu tôi không hiểu ý nghĩa của một ngôn ngữ, người nói ngôn ngữ ấy sẽ xem tôi là người ngoại quốc, và tôi cũng xem người ấy là người ngoại quốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy nếu tôi không hiểu ngôn ngữ của người nói thì tôi sẽ là người ngoại quốc đối với người ấy và người ấy cũng là người ngoại quốc đối với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu ai nói với tôi bằng một ngôn ngữ mà tôi không hiểu thì đối với người ấy tôi chẳng khác nào người ngoại quốc, còn người ấy thì cũng như người ngoại quốc đối với tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ăt tui anŭn mơ̆n hăng ƀing gih. Yuakơ ƀing gih kiăng kơ hơmâo khul tơlơi brơi pơyơr biă mă, brơi kơ ƀing gih gir hơduah ngă bĕ hơdôm tơlơi brơi pơyơr dưi rŭ̱ pơdơ̆ng Sang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ấy vậy, vì anh em nôn nả ước ao các sự ban cho thiêng liêng, hãy tìm cho được dư dật đặng gây dựng Hội thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Anh em cũng vậy, vì khao khát những ân tứ thuộc linh, anh em hãy tìm kiếm cho được dư dật các ân tứ đó để xây dựng Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Anh chị em cũng vậy, vì anh chị em nhiệt thành tìm kiếm các ân tứ thuộc linh, vậy hãy tìm kiếm cho nhiều để dùng xây dựng hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Anh chị em cũng vậy, vì anh chị em khao khát tìm kiếm các linh ân, thì hãy hết sức tìm kiếm để xây dựng Hội Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đối với anh chị em cũng thế. Vì anh chị em rất mong mỏi nhận được các ân tứ thiêng liêng nên hãy tìm ân tứ nào có thể gây dựng hội thánh thêm lớn mạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh, hlơi pô pơhiăp tơlơi pơhiăp phara, ñu anŭn khŏm iâu laĭ bĕ kiăng kơ ñu dưi pŏk pơblang hơdôm tơlơi ñu pơhiăp anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bởi đó, kẻ nói tiếng lạ, hãy cầu nguyện để được thông giải tiếng ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì thế, người nói tiếng lạ, hãy cầu nguyện để thông dịch được tiếng ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy người được ơn nói tiếng lạ hãy cầu nguyện để có người thông giải điều mình nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì vậy người nói tiếng lạ nên cầu nguyện để có thể thông dịch tiếng ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người được ân tứ nói ngôn ngữ lạ nên cầu xin có ân tứ diễn giải ngôn ngữ ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yuakơ tơdah kâo iâu laĭ hăng tơlơi pơhiăp phara, jua bơngăt kâo iâu laĭ, samơ̆ tơlơi pơmĭn kâo ƀu pơgop hrŏm ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì nếu tôi cầu nguyện bằng tiếng lạ, thì tâm thần tôi cầu nguyện, nhưng trí khôn tôi lơ lửng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nếu tôi cầu nguyện bằng tiếng lạ thì tâm linh tôi cầu nguyện, nhưng tâm trí tôi không nhận được kết quả gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nếu tôi cầu nguyện bằng tiếng lạ thì tâm linh tôi cầu nguyện, nhưng tâm trí tôi chẳng được kết quả gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu tôi cầu nguyện bằng tiếng lạ thì tâm linh tôi cầu nguyện nhưng tâm trí lại bất động.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu tôi cầu nguyện bằng ngôn ngữ lạ thì tâm linh tôi cầu nguyện nhưng trí óc tôi thụ động.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, hơget tơlơi kâo či ngă lĕ? Kâo či iâu laĭ hăng jua bơngăt kâo, laih anŭn kâo ăt či iâu laĭ hăng tơlơi pơmĭn kâo mơ̆n. Kâo či adoh hăng jua bơngăt kâo, laih anŭn kâo ăt či adoh hăng tơlơi pơmĭn kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy thì tôi sẽ làm thế nào? Tôi sẽ cầu nguyện theo tâm thần, nhưng cũng cầu nguyện bằng trí khôn. Tôi sẽ hát theo tâm thần, nhưng cũng hát bằng trí khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy tôi phải làm gì? Tôi sẽ cầu nguyện bằng tâm linh, nhưng cũng cầu nguyện bằng tâm trí; tôi sẽ hát bằng tâm linh, nhưng cũng hát bằng tâm trí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy tôi phải làm gì? Tôi sẽ cầu nguyện bằng tâm linh và tôi cũng cầu nguyện bằng tâm trí; tôi sẽ ca ngợi bằng tâm linh và tôi cũng ca ngợi bằng tâm trí.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế thì tôi phải làm gì? Tôi sẽ cầu nguyện bằng tâm linh nhưng cũng bằng tâm trí nữa. Tôi sẽ ca ngợi bằng tâm linh nhưng cũng ca ngợi bằng tâm trí nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thế thì tôi phải làm sao? Tôi phải cầu nguyện bằng tâm linh nhưng cũng bằng trí óc nữa. Tôi sẽ hát bằng tâm linh nhưng cũng hát bằng trí óc nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yuakơ tơdah ƀing gih bơni hơơč kơ Ơi Adai hăng jua bơngăt gih, hiư̆m pă sa čô mơnuih, jing pô ƀu hơmâo tơlơi brơi pơyơr amăng tơlơi pơjơnum, dưi thâo hluh hăng laĭ “Amen” kơ tơlơi ih bơni hơơč anŭn lĕ, yuakơ ñu ƀu thâo hluh ôh hơget tơlơi ih hlak pơhiăp anŭn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bằng không, nếu ngươi chỉ lấy tâm thần mà chúc tạ, thì người tầm thường ngồi nghe, chẳng hiểu ngươi nói gì, thể nào họ theo lời chúc tạ mình mà đáp lại rằng “A-men” được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bằng không, nếu anh ca ngợi bằng tâm linh thì làm thế nào những người bình thường ngồi nghe có thể nói “A-men” với lời tạ ơn của anh được, nếu họ không hiểu anh nói gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu không, khi bạn chúc tụng bằng tâm linh, làm sao một người không biết ngồi nghe có thể nói “A-men” về những lời bạn cảm tạ, khi người ấy không hiểu bạn nói gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu anh chị em chỉ cảm tạ Chúa bằng tâm linh mà thôi, thì thế nào một người bình thường đáp “A-men” cùng với lời cảm tạ của anh chị em được, vì người ấy không hiểu anh chị em nói gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu anh chị em chỉ ca ngợi Thượng Đế bằng tâm linh thì những người ngồi nghe không hiểu anh chị em nói gì, làm sao họ nói A-men cùng với lời cầu nguyện tạ ơn của anh chị em được?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Sĭt yơh ƀing gih dưi hơdơr bơni djŏp yơh, samơ̆ pô pơkŏn ƀu hơmâo tơlơi pơđĭ pran jua ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thật vậy, lời chúc tạ của ngươi vẫn tốt lành; song kẻ khác chẳng nhờ đó mà được gây dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dù lời tạ ơn của anh thật tốt, nhưng không xây dựng cho người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dù rằng lời cảm tạ của bạn thật tốt, nhưng người khác không được xây dựng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì dù lời cảm tạ của anh chị em thật tốt lành, nhưng không xây dựng được người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Có thể lời cảm tạ Thượng Đế của anh chị em rất tốt nhưng người khác không được gây dựng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Kâo bơni kơ Ơi Adai kơ tơlơi kâo pơhiăp khul tơlơi pơhiăp phara lu hloh kơ abih bang ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tôi tạ ơn Đức Chúa Trời, vì đã được ơn nói tiếng lạ nhiều hơn hết thảy anh em;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cảm tạ Đức Chúa Trời, tôi nói được các thứ tiếng lạ nhiều hơn tất cả anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi tạ ơn Ðức Chúa Trời vì tôi nói tiếng lạ nhiều hơn mọi người trong anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cảm tạ Đức Chúa Trời, tôi nói tiếng lạ nhiều hơn hết thảy anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi cảm tạ Thượng Đế vì tôi có ân tứ nói được nhiều ngôn ngữ lạ hơn tất cả anh chị em.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ amăng Sang Ơi Adai, kâo kiăng pơhiăp rơma boh hiăp hăng tơlơi pơmĭn kâo kiăng kơ pơhrăm kơ arăng jing hiam hloh kơ pơhiăp sa-rơbăn boh hiăp tơlơi pơhiăp phara.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19nhưng thà tôi lấy năm lời bằng trí khôn mình mà rao giảng trong Hội thánh, để được dạy bảo kẻ khác, hơn là lấy một vạn lời bằng tiếng lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tuy nhiên, trong Hội Thánh, tôi thà nói năm lời bằng tâm trí để dạy dỗ người khác, hơn là cả vạn lời bằng tiếng lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng trong hội thánh, tôi thà nói năm lời bằng tâm trí để có thể dạy dỗ người khác hơn nói mười ngàn lời bằng tiếng lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng trong Hội Thánh, tôi thà chỉ nói năm lời bằng tâm trí để dạy dỗ người khác hơn là nói một vạn lời bằng tiếng lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng trong các cuộc nhóm họp chung, chẳng thà tôi nói năm lời mà tôi hiểu để dạy dỗ gây dựng người khác hơn là nói hàng ngàn lời bằng ngôn ngữ lạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, anăm pơmĭn kar hăng čơđai dơ̆ng tah. Samơ̆ gah kơ tơlơi soh sat, brơi kơ ƀing gih jing kar hăng ană nge bĕ, samơ̆ amăng tơlơi thâo hluh gih brơi kơ ƀing gih jing kar hăng mơnuih truh mơnuih bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi anh em, về sự khôn sáng, chớ nên như trẻ con; nhưng về sự gian ác, thật hãy nên như trẻ con vậy. Còn về sự khôn sáng, hãy nên như kẻ thành nhân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thưa anh em, về sự hiểu biết, đừng nên như trẻ con; nhưng về điều ác, hãy nên như trẻ con. Về sự hiểu biết, hãy nên như người trưởng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thưa anh chị em, về sự hiểu biết xin đừng như trẻ con; nhưng về điều ác, hãy nên như trẻ con; về sự hiểu biết, hãy như người trưởng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thưa anh chị em, đừng suy nghĩ như trẻ con, nhưng về sự ác hãy như trẻ con, hãy trưởng thành trong sự suy nghĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Anh chị em ơi, về tư tưởng thì không nên như trẻ con nữa. Về việc gian ác thì nên ngây thơ như trẻ con nhưng còn về tư tưởng thì nên như người trưởng thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Amăng Hră Tơlơi Juăt hơmâo čih laih tui anai:“Mơ̆ng mơnuih mơnam hơmâo khul jơlah pharalaih anŭn mơ̆ng tơƀông ƀing tuaiKâo či pơhiăp hăng ƀing mơnuih anaiwơ̆t tơdah tui anŭn ƀing gơñu ƀu či hơmư̆ tui Kâo ôh.”Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong luật pháp có chép rằng: Chúa phán: Ta sẽ nhờ những người nói tiếng lạ, và môi miệng người ngoại quốc mà phán cho dân nầy; dầu vậy, họ cũng chẳng nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong luật pháp có chép:“Chúa phán: Ta sẽ phán với dân nầy qua những người nói tiếng khác,Và môi miệng người ngoại quốc; dù vậy, chúng sẽ không chịu nghe Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong Luật Pháp có chép rằng,“Bởi các thứ tiếng lạ và bởi môi miệng của những người ngoại quốc,Ta sẽ nói với dân nầy;Nhưng dù như thế, chúng vẫn chẳng nghe Ta.Chúa phán vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong Kinh Luật có chép: “Chúa phán: Ta sẽ nhờ những người nói tiếng khác Và dùng môi miệng người ngoại quốc Để phán với dân này, Nhưng dầu vậy họ vẫn không nghe Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thánh Kinh có chép:“Ta sẽ nhờ những người dùng tiếng lạvà ngôn ngữ lạ để nói với họ.Dù vậy họ cũng chẳng thèm nghe.” Ê-sai 28:11–12Chúa phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tui anŭn, khul jơlah jing sa gru kơnăl yơh, ƀu djơ̆ kơ ƀing đaŏ ôh, samơ̆ kơ ƀing ƀu đaŏ yơh. Samơ̆ tơlơi laĭ lui hlâo jing ƀu djơ̆ kơ ƀing ƀu đaŏ ôh, samơ̆ kơ ƀing đaŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thế thì, các thứ tiếng là một dấu, chẳng cho người tin Chúa, song cho người chẳng tin; còn như lời tiên tri là một dấu, chẳng phải cho người không tin, song cho người tin Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thế thì, các tiếng lạ không phải là dấu hiệu cho người tin, mà cho người không tin; nhưng lời tiên tri không phải là dấu hiệu cho người không tin, mà cho người tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thế thì các tiếng lạ không phải là dấu kỳ cho các tín hữu, nhưng cho người chưa tin; còn lời tiên tri thì không phải cho người chưa tin, nhưng cho các tín hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Như thế các tiếng lạ là một dấu không phải cho những người tin nhưng cho những người không tin; còn nói tiên tri không phải cho những người không tin nhưng cho tín hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên ân tứ nói ngôn ngữ lạ là bằng chứng cho người không tin chứ không phải cho người đã tin. Còn lời tiên tri dành cho người đã tin chứ không phải cho người chưa tin.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hơnŭn yơh, tơdah abih sa Sang Ơi Adai rai pơjơnum hrŏm hơbĭt laih anŭn abih bang le̱ng kơ pơhiăp tơlơi pơhiăp phara, laih anŭn hơmâo đơđa mơnuih ƀu thâo hluh ôh ƀôdah hơmâo đơđa ƀing aka đaŏ rai jơnum, hiư̆m ngă, ƀing gơñu ƀu či laĭ kơ tơlơi ƀing gih jing ƀing hưt dư ôh hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, khi cả Hội thánh nhóm lại một nơi, nếu ai nấy đều nói tiếng lạ, mà có kẻ tầm thường hoặc người chẳng tin vào nghe, họ há chẳng nói anh em là điên cuồng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, khi cả Hội Thánh cùng nhóm lại, tất cả đều nói tiếng lạ, mà có người bình thường và người chưa tin bước vào thì họ không nói rằng anh em điên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi cả hội thánh nhóm lại với nhau và ai cũng nói tiếng lạ, nếu có những người không biết hoặc những người chưa tin bước vào, họ sẽ chẳng bảo rằng anh chị em đã khùng cả rồi hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, khi cả Hội Thánh họp lại và tất cả mọi người đều nói tiếng lạ, chợt có người bình thường hoặc người chưa tin bước vào, có phải họ sẽ nghĩ rằng anh chị em điên cuồng chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giả sử toàn thể hội thánh nhóm họp lại, người nào cũng nói tiếng khác nhau. Nếu có người ngoại cuộc hoặc chưa tin bước vào, có phải họ sẽ tưởng rằng anh chị em điên khùng rồi không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Samơ̆ tơdah sa čô mơnuih aka đaŏ ƀôdah hơmâo đơđa mơnuih ƀu thâo hluh rai jơnum hrŏm tơdang anŭn abih bang le̱ng kơ pơhiăp laĭ lui hlâo, ñu anŭn či tŭ kơčŭt pơgơi kơ abih bang tơlơi anŭn kơ tơlơi ñu pô jing mơnuih soh laih anŭn či tŭ phat kơđi yua mơ̆ng abih bang tơlơi laĭ lui hlâo anŭn yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Song nếu ai nấy đều nói tiên tri, mà có người chẳng tin hoặc kẻ tầm thường vào nghe, thì họ sẽ bị mọi người bắt phục, và bị mọi người xét đoán,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng nếu tất cả đều nói tiên tri, mà có người không tin và người bình thường bước vào thì họ sẽ bị thuyết phục và phán xét bởi tất cả các lời tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng nếu tất cả đều nói tiên tri, và có người chưa tin hoặc người không biết bước vào, tất cả sẽ làm cho người ấy bị bắt phục về tội lỗi mình, và tất cả sẽ làm cho người ấy bị cáo trách;

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng nếu mỗi người đều nói tiên tri, chợt có ai không tin hoặc người bình thường bước vào, người ấy sẽ bị mọi người thuyết phục và xét đoán.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng giả sử mọi người đều nói tiên tri mà có người ngoại cuộc hay chưa tin bước vào, họ không hiểu nhưng nếu mọi người đều nói tiên tri thì tội lỗi họ sẽ bị phơi bày ra và họ sẽ bị xét xử về những điều họ nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25laih anŭn hơdôm tơlơi hơgŏm amăng pran jua ñu či tŭ pơrơđah hĭ yơh. Tui anŭn, ñu či bon kơkuh pơpŭ kơ Ơi Adai laih anŭn pơhiăp pơhaih tui anai yơh, “Sĭt yơh Ơi Adai hlak dŏ hrŏm hăng ƀing gih!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25sự kín giấu trong lòng họ đã tỏ ra; họ bèn sấp mặt xuống đất, thờ lạy Đức Chúa Trời, và nói rằng thật có Đức Chúa Trời ở giữa anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Những điều ẩn giấu trong lòng họ được phơi bày; họ sẽ sấp mình xuống thờ lạy Đức Chúa Trời, và tuyên bố rằng:“Đức Chúa Trời thật đang ở giữa anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25những gì bí mật trong lòng người ấy bị phơi bày, người ấy sẽ sấp mình xuống thờ lạy Ðức Chúa Trời và nói, “Quả thật, có Ðức Chúa Trời hiện diện giữa quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Những bí ẩn trong lòng người ấy sẽ bị tỏ bày và người ấy sẽ quỳ xuống thờ lạy Đức Chúa Trời mà công bố rằng: Thật có Đức Chúa Trời giữa anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Những điều bí ẩn trong lòng họ sẽ bị phơi ra. Họ sẽ bái lạy Thượng Đế và xưng rằng, “Thượng Đế đang ở với anh chị em.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tui anŭn, Ơ ƀing ayŏng amai adơi, hơget tơlơi ƀing ta či laĭ lĕ? Tơdang ƀing gih rai jơnum hrŏm hơbĭt, rĭm čô hơmâo tơlơi adoh, ƀôdah boh hiăp tơlơi pơtô laĭ, tơlơi pơrơđah, tơlơi pơhiăp phara ƀôdah tơlơi pŏk pơblang. Brơi kơ abih bang tơlơi anŭn khŏm ngă bĕ kiăng kơ pơkơtang kơ Sang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi anh em, nên nói thể nào? Khi anh em nhóm lại với nhau, trong anh em, ai có bài ca, hoặc bài giảng dạy, hoặc lời tỏ sự kín nhiệm, hoặc nói tiếng lạ, hoặc giải tiếng lạ chăng? Hãy làm hết thảy cho được gây dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thưa anh em, phải làm như thế nào đây? Khi anh em nhóm lại, người thì có bài thánh ca, người thì có lời dạy dỗ, người thì có sự mặc khải, người thì có tiếng lạ, người thì có sự thông dịch tiếng lạ. Hãy thực hiện tất cả để xây dựng Hội Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy, thưa anh chị em, chúng ta phải làm thế nào? Khi anh chị em nhóm lại với nhau, ai có một thánh thi, ai có lời dạy dỗ, ai có sự mặc khải, ai có tiếng lạ, ai có ơn thông giải tiếng lạ, hãy thực hiện tất cả để xây dựng lẫn nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thưa anh chị em, thế thì vấn đề là gì? Khi anh chị em họp lại với nhau, người thì có thánh ca, người có lời dạy dỗ, người có lời mạc khải, người nói tiếng lạ, người thông dịch tiếng lạ. Hãy làm mọi sự để xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Như thế, thưa anh chị em phải làm sao? Khi họp lại, người thì hát, người thì dạy, người thì có chân lý mới từ Thượng Đế, người nói ngôn ngữ lạ, người diễn giải ngôn ngữ ấy. Tất cả đều phải làm để gây dựng hội thánh lớn mạnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdah hlơi pô pơhiăp tơlơi pơhiăp phara, dua ƀôdah lu biă mă truh kơ klâo kiăng pơhiăp, brơi kơ rĭm čô khŏm pơhiăp tŏ tơroai tui hăng tal ñu laih anŭn khŏm hơmâo mơnuih pŏk pơblang brơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ví bằng có người nói tiếng lạ, chỉ nên hai hoặc ba người là cùng; mỗi người phải nói theo lượt mình, và phải có một người thông giải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu có người nói tiếng lạ, thì chỉ nên hai hoặc ba người là tối đa. Mỗi người nói theo thứ tự, và phải có người thông dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nếu có ai nói tiếng lạ, thì tối đa chỉ hai hoặc ba người; và mỗi người phải nói theo thứ tự của mình, và phải có người thông giải.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu có ai nói tiếng lạ thì chỉ nên hai hay ba người là nhiều nhất, phải theo thứ tự và một người phải thông dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi nhóm họp lại, nếu có ai nói ngôn ngữ lạ thì chỉ cần chừng hai chứ không nên quá ba người nói. Phải thay phiên nhau mà nói và phải có người diễn giải.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Samơ̆ tơdah pơ anŭn ƀu hơmâo pô pŏk pơblang ôh, pô pơhiăp tơlơi pơhiăp phara anŭn khŏm dŏ rơiăt yơh amăng Sang Ơi Adai laih anŭn ñu pô pơhiăp bĕ hăng Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu không có ai thông giải, thì người đó phải làm thinh ở trong Hội thánh, mình nói với mình và với Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nếu không có ai thông dịch thì người nói phải yên lặng, chỉ nói với chính mình và với Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng nếu không có người thông giải, người có ơn nói tiếng lạ phải im lặng trong hội thánh, người ấy hãy nói riêng giữa mình với Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nếu không có ai thông dịch, người ấy nên im lặng trong Hội Thánh; chỉ nói với riêng mình và với Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu không có ai diễn giải thì người nói ngôn ngữ lạ nên im lặng trong giờ nhóm họp. Họ chỉ nên nói thầm với mình và với Thượng Đế mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Brơi bĕ dua ƀôdah klâo čô pô pơala năng pơhiăp laĭ lui hlâo yơh laih anŭn brơi ƀing arăng khŏm pơmĭn pơñen bĕ hơdôm tơlơi laĭ lui hlâo anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người nói tiên tri cũng chỉ nên có hai hoặc ba người nói mà thôi, còn những kẻ khác thì suy xét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Cũng chỉ nên có hai hoặc ba người nói tiên tri mà thôi, còn những người khác thì cân nhắc điều họ nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Các vị tiên tri cũng vậy, chỉ hai hoặc ba người, và những người khác sẽ thẩm định.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chỉ nên hai hay ba tiên tri rao giảng và những người khác suy xét.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chỉ nên có hai hoặc ba người nói tiên tri còn người khác cân nhắc điều họ nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Samơ̆ tơdah hơmâo tơlơi pơrơđah truh ƀơi mơnuih hlak dŏ be̱r pơ anŭn, brơi kơ pô blung hlâo hlak pơhiăp khŏm dŏ rơiăt hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song, nếu một người trong bọn người ngồi, có lời tỏ sự kín nhiệm, thì người trước nhứt phải nín lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng nếu có ai ngồi đó nhận được sự mặc khải thì người đang nói phải yên lặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu ai trong những người ngồi đó nhận được sự mặc khải từ Chúa, thì người đang nói hãy im lặng để nhường lời,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng nếu có người ngồi đó được Chúa mạc khải thì người đang nói trước đó hãy im lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu có sứ điệp do Thượng Đế đến với một trong những người ngồi đó thì người nói đầu tiên phải ngưng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Yuakơ abih bang ƀing gih dưi pơhiăp laĭ lui hlâo tơdah djơ̆ tal ñu kiăng kơ abih bang dưi tŭ pơtô pơhrăm hăng pơtrŭt pơđu̱r.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bởi vì anh em đều cứ lần lượt mà nói tiên tri được cả, để ai nấy đều được dạy bảo, ai nấy đều được khuyên lơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì mỗi người trong anh em có thể lần lượt nói tiên tri để ai nấy đều được học hỏi, ai nấy đều được khích lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31vì mọi người trong anh chị em có thể lần lượt nói tiên tri để tất cả được học hỏi và khích lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì theo thứ tự, mỗi anh chị em đều có thể nói tiên tri để tất cả cùng được học hỏi và được khích lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tất cả anh chị em có thể tuần tự nói tiên tri. Như thế mọi người sẽ được dạy dỗ và nâng đỡ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Laih anŭn hơdôm jua pơmĭn ƀing pô pơala khŏm dŏ gah yŭ tơlơi git gai ƀing pô pơala yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Tâm thần của các đấng tiên tri suy phục các đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Tâm linh của các nhà tiên tri phải thuận phục các nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Tâm linh của các vị tiên tri thuận phục các vị tiên tri,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Tâm thần của các tiên tri phải được các tiên tri kiểm soát.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thần linh của các tiên tri ở dưới quyền kiểm soát của các người nói tiên tri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Yuakơ Ơi Adai ƀu djơ̆ jing Ơi Adai kơ tơlơi ƀu tŏ tơroai ôh samơ̆ kơ tơlơi rơnŭk rơno̱m yơh.Kar hăng amăng abih bang ƀing Sang Ơi Adai ƀing đaŏ yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vả, Đức Chúa Trời chẳng phải là Chúa sự loạn lạc, bèn là Chúa sự hòa bình.Hãy làm như trong cả Hội thánh của các thánh đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì Đức Chúa Trời không phải là Đức Chúa Trời của sự hỗn loạn, nhưng của sự bình an.Như trong tất cả Hội Thánh của các thánh đồ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33vì Ðức Chúa Trời không phải là Ðức Chúa Trời của hỗn loạn nhưng của hòa bình.Như trong tất cả các hội thánh của các thánh đồ,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vì Đức Chúa Trời không phải là Đức Chúa Trời hỗn loạn mà là Đức Chúa Trời bình an như trong tất cả các Hội Thánh của các thánh đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thượng Đế không phải là Chúa của sự rối loạn mà là Chúa của sự hòa bình. Trong tất cả các hội thánh của Thượng Đế

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34brơi kơ ƀing đah kơmơi khŏm dŏ rơiăt amăng mông pơjơnum amăng Sang Ơi Adai yuakơ ƀing gơñu ƀu tŭ dưi pơhiăp ôh, samơ̆ brơi kơ ƀing gơñu khŏm dŏ gah yŭ tơlơi jao pô, jing tui hăng Tơlơi juăt Yehudah pơđar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34đàn bà phải nín lặng trong đám hội của anh em: Họ không có phép nói tại nơi đó, nhưng phải phục tùng cũng như luật pháp dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34phụ nữ phải giữ yên lặng trong Hội Thánh. Họ không được phép nói, nhưng phải thuận phục như luật pháp đã dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34phụ nữ phải im lặng trong các hội thánh; họ không được phép phát biểu ý kiến, nhưng phải thuận phục như Luật Pháp đã dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Trong các buổi hội họp phụ nữ nên yên lặng vì họ không được phép nói nhưng hãy thuận phục như Kinh Luật dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

34đàn bà phải im lặng trong các buổi nhóm họp, không được lên tiếng, nhưng phải tuân theo luật pháp qui định.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tơdah ƀing gơñu kiăng kơ thâo hrăm khul mơta tơlơi hơget, brơi kơ ƀing gơñu tơña bĕ kơ rơkơi gơñu pô pơ sang, yuakơ anŭn jing tơlơi pơmlâo yơh kơ pô đah kơmơi pơhiăp amăng Sang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhược bằng họ muốn học khôn điều gì, thì mỗi người trong đám họ phải hỏi chồng mình ở nhà; bởi vì đàn bà nói lên trong Hội thánh là không hiệp lẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu muốn tìm biết điều gì, họ nên hỏi chồng mình ở nhà; vì phụ nữ nói giữa Hội Thánh là điều đáng xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nếu họ muốn học hỏi điều gì, họ nên hỏi chồng của họ ở nhà, vì thật là xấu hổ khi phụ nữ nói giữa hội thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nếu họ muốn học hỏi điều gì, hãy hỏi chồng mình ở nhà, vì phụ nữ nói lên trong Hội Thánh là điều đáng hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu họ muốn học điều gì thì phải hỏi chồng mình ở nhà. Đàn bà lên tiếng trong các buổi nhóm họp là không phải lẽ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ƀôdah hiư̆m ngă, Boh Hiăp Ơi Adai čơdơ̆ng tơbiă rai mơ̆ng ƀing gih hă? Ƀôdah tơlơi anŭn kơnơ̆ng truh kơ ƀing gih đôč hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Có phải là đạo Đức Chúa Trời ra từ nơi anh em, hoặc chỉ đến cùng anh em mà thôi chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Có phải lời Đức Chúa Trời phát xuất từ anh em, hay chỉ đến với riêng anh em thôi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Không phải lời Ðức Chúa Trời đã phát xuất từ anh chị em sao? Không lẽ lời Ngài chỉ đến với anh chị em thôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

36Có phải lời Đức Chúa Trời phát xuất từ anh chị em không? Hay là lời Chúa chỉ đến với anh chị em thôi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

36Có phải lời dạy dỗ của Thượng Đế đến từ anh chị em không? Hay là chỉ có một mình anh chị em là có sự dạy dỗ ấy?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Tơdah hlơi pô pơmĭn kơ ñu pô jing sa čô pô pơala ƀôdah hơmâo tơlơi brơi pơyơr gah mơyang, brơi kơ ñu anŭn thâo hluh pơñen bĕ kơ tơlơi kâo hlak čih hră kơ ƀing gih anai jing hơdôm tơlơi Khua Yang pơđar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Nếu ai tưởng mình là tiên tri, hay là được Đức Thánh Linh soi sáng, thì người ấy hãy biết rằng điều tôi viết cho anh em đây là mạng lịnh của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nếu ai nghĩ rằng mình là nhà tiên tri, hay có các ân tứ thuộc linh, thì người ấy cần hiểu rằng, những gì tôi viết cho anh em đây, là mệnh lệnh của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nếu ai nghĩ mình là một tiên tri hay một người thuộc linh, người ấy phải nhìn nhận rằng những gì tôi viết cho anh chị em đây là lịnh của Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nếu có ai nghĩ rằng mình là tiên tri hay người được linh ân thì hãy biết rằng những điều tôi viết cho anh chị em là mạng lệnh của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ai cho mình là nhà tiên tri hay người thiêng liêng thì phải hiểu rằng lời tôi viết cho anh chị em đây là mệnh lệnh của Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Samơ̆ tơdah hlơi pô ngă ƀu thâo kơnăl ôh kơ tơlơi anŭn, brơi kơ ñu anŭn tŭ tơlơi arăng ƀu thâo kơnăl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Mà nếu ai muốn bỏ qua thì mặc họ bỏ qua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nếu ai xem thường điều ấy thì đừng quan tâm đến họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nếu ai không nhìn nhận điều đó, xin anh chị em đừng nhìn nhận người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng nếu ai không công nhận điều này thì người ấy cũng không được công nhận.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ai gạt bỏ lời dạy nầy sẽ bị Thượng Đế gạt bỏ lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Tui anŭn, Ơ ƀing ayŏng amai adơi kâo hơi, brơi kơ ƀing gih sĭt nik kiăng kơ pơhiăp laĭ lui hlâo bĕ, laih anŭn anăm khă ôh arăng pơhiăp tơlơi pơhiăp phara.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ấy vậy, hỡi anh em, hãy trông mong ơn nói tiên tri, và đừng ngăn trở chi về điều nói tiếng lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Cho nên, thưa anh em, hãy ao ước ân tứ nói tiên tri, và đừng ngăn trở việc nói các tiếng lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vậy thưa anh chị em, hãy khao khát được ơn nói tiên tri, nhưng cũng đừng cấm cản việc nói tiếng lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Thế thì, thưa anh chị em, hãy khao khát tìm kiếm ân tứ làm tiên tri và đừng ngăn cấm việc nói tiếng lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Thưa anh chị em, hãy thật lòng ao ước nói tiên tri. Tuy nhiên không nên ngăn cản việc nói ngôn ngữ lạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Samơ̆ abih bang tơlơi bruă khŏm ngă bĕ amăng tơlơi djơ̆ lăp laih anŭn amăng hơdră tŏ tơroai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Nhưng mọi sự đều nên làm cho phải phép và theo thứ tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Nhưng hãy thực hiện mọi sự một cách thích hợp và trật tự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Xin chúng ta hãy làm mọi sự một cách lễ độ và có trật tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nhưng hãy làm mọi sự một cách thích đáng và trong trật tự.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nhưng việc nào cũng phải làm cho đúng cách và theo thứ tự.