So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Sễm ai ơi! Sanua cứq yoc atỡng loah parnai o tễ Yiang Sursĩ ca cứq khoiq atỡng anhia. Anhia khoiq ĩt chơ parnai ki, cớp anhia sa‑âm pacái lứq ngê ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong đạo ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi muốn nhắc lại cho anh em Tin Lành tôi đã rao giảng và anh em đã tiếp nhận, cũng như đang đứng vững trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi xin nhắc lại Tin Mừng tôi đã rao giảng cho anh chị em, đó là Tin Mừng anh chị em đã nhận lãnh, và anh chị em đang đứng vững trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, nay tôi muốn nhắc nhở anh chị em Phúc Âm mà tôi đã truyền giảng, và anh chị em đã nhận cũng như đứng vững trong Phúc Âm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em nhớ lại Tin Mừng tôi đã mang đến mà anh chị em đã nhận và đang vững mạnh trong đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cỗ tễ parnai o ki Yiang Sursĩ lứq chuai amoong anhia. Ma khân mứt anhia tỡ bữn sabớng o, tỡ la anhia sa‑âm hỗiq sâng, cứq tỡ bữn pai Yiang Sursĩ chuai amoong anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và nhờ đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhờ Tin Lành ấy, anh em được cứu rỗi nếu anh em giữ vững điều tôi đã rao giảng; bằng không, anh em có tin cũng vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhờ Tin Mừng đó anh chị em được cứu, nếu anh chị em cứ giữ vững sứ điệp tôi đã rao giảng cho anh chị em, bằng không, dù anh chị em tin cũng vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhờ Phúc Âm ấy anh chị em được cứu rỗi nếu anh chị em giữ vững đạo mà tôi đã truyền cho, nếu không anh chị em dù đã tin cũng vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em sẽ được cứu nếu cứ vững tin theo điều tôi đã chỉ dạy. Nếu không thì dù có tin cũng vô ích.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cứq khoiq atỡng anhia ngê toâr clữi nheq tễ canŏ́h ca Yiang Sursĩ atỡng cứq. Ngê ki la neq: Crĩt khoiq cuchĩt cỗ tian lôih hái, puai tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q khoiq atỡng chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh thánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trước hết, tôi đã truyền đạt cho anh em điều chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội lỗi chúng ta theo lời Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trước hết, tôi đã truyền lại cho anh chị em những gì chính tôi đã nhận lãnh, đó là Ðấng Christ đã chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì trước hết, tôi truyền lại cho anh chị em điều chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Chúa Cứu Thế đã chết vì tội lỗi chúng ta như lời Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi truyền lại cho anh chị em điều tôi đã nhận mà điều hệ trọng nhất như sau: Chúa Cứu Thế chết vì tội chúng ta theo lời Thánh Kinh;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Noau khoiq tứp Crĩt, ma catâm tangái pái Yiang Sursĩ chuai amoong loah án puai tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q khoiq atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại, theo lời Kinh thánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài đã bị chôn; đến ngày thứ ba, Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã được chôn, đến ngày thứ ba Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài được chôn và đến ngày thứ ba Ngài sống lại đúng như lời Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài được chôn và sống lại vào ngày thứ ba theo lời Thánh Kinh;

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Vớt án bữn tamoong loah, Phi-er cớp tỗp muoi chít la bar náq lứq hữm tỗ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, rồi cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha và cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài đã hiện ra cho Phê-rơ, rồi cũng hiện ra cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài hiện ra cho Phia-rơ và mười hai sứ đồ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Vớt ki ễn, bữn clữi sỡng culám náq puai ngê án, lứq hữm tỗ án tê. Cũai tễ tỗp ki bữn án ca khoiq cuchĩt, án ca noâng tamoong toau toâq sanua. Alới noâng tamoong, ki sa‑ữi hỡn tễ alới khoiq cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, cùng một lúc, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em; phần lớn trong số nầy hiện vẫn còn sống, nhưng có vài người đã ngủ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó cùng một lúc Ngài đã hiện ra cho hơn năm trăm anh chị em xem thấy, nhiều người trong số đó hiện nay vẫn còn sống, dù có vài người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó Ngài hiện ra cùng một lúc cho hơn năm trăm anh chị em mà phần lớn vẫn còn sống cho đến ngày nay, nhưng vài người đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó Ngài hiện ra cho hơn năm trăm tín hữu cùng thấy. Hầu hết những người ấy vẫn còn sống, tuy một số đã qua đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Vớt ki, Yacỡ hữm tê Yê-su. Cớp ntun ễn nheq tữh cũai ayững atĩ Yê-su hữm án tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài cũng hiện ra cho Gia-cơ, sau đó cho tất cả các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó Ngài đã hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho tất cả các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài cũng hiện ra cho Gia-cơ và tất cả các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ngài hiện ra cho Gia-cơ và sau đó hiện ra cho tất cả các sứ đồ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ ntun tháng, cứq ễn hữm án. Ngkíq cứq cỡt samoât carnễn mbỡiq sễt ca tỡ bữn thŏ́ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau hết, Ngài cũng hiện ra cho tôi như cho một thai sinh non vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cuối cùng Ngài cũng đã hiện ra cho tôi, như cho một người sinh sau đẻ muộn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau cùng, Ngài cũng hiện ra với tôi, như một hài nhi sanh non.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cuối cùng, Ngài hiện ra cho tôi—như người sinh sau đẻ muộn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq la cũai ayững atĩ Yê-su Crĩt cacớt hỡn tễ cũai canŏ́h. Cứq tỡ dáng nŏ́q Yiang Sursĩ yỗn cứq táq ranáq ki, yuaq cứq khoiq táq túh coat lứq yỗn máh tỗp sa‑âm án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì tôi là rất hèn mọn trong các sứ đồ, không đáng gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội thánh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì tôi là hèn mọn nhất trong số các sứ đồ, không đáng được gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì tôi là người hèn mọn nhất trong các sứ đồ, một người không đáng được gọi là sứ đồ, vì tôi đã bắt bớ hội thánh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì tôi vốn thấp kém nhất trong vòng các sứ đồ; không xứng đáng được gọi là sứ đồ vì tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì tất cả các sứ đồ khác đều cao trọng hơn tôi. Thật ra tôi chẳng đáng được gọi là sứ đồ nữa vì tôi đã tàn hại hội thánh của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma cứq bữn táq ranáq nâi cỗ Yiang Sursĩ chống ễ chuai miat cứq. Ma ŏ́c án chuai miat ki bữn kia tê, cỗ cứq táq ranáq Yiang Sursĩ cutóng hỡn tễ cũai ayững atĩ Yê-su Crĩt canŏ́h. Tỡ cỡn cứq têq táq ranáq ki, ma Yiang Sursĩ toâp chống chuai cứq; yuaq ngkíq, cứq têq táq ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng nhờ ân điển của Đức Chúa Trời mà tôi được như ngày nay, và ân điển của Ngài ban cho tôi không phải là vô ích. Trái lại, tôi làm việc nhiều hơn tất cả những người khác; nhưng nào phải tôi mà là ân điển của Đức Chúa Trời ở với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nhờ ân sủng của Ðức Chúa Trời mà ngày nay tôi được như thế nầy, và ân sủng của Ngài ban cho tôi thật đã không uổng phí, vì tôi đã làm việc vất vả hơn tất cả các vị ấy, nhưng nào phải tôi, đúng ra là ân sủng của Ðức Chúa Trời đã hành động qua tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng nhờ ân sủng Đức Chúa Trời tôi được như ngày nay và ơn Ngài ban cho tôi không phải vô ích đâu, trái lại tôi đã làm việc khó nhọc hơn tất cả những người khác. Thật ra không phải chính tôi mà là ân sủng Đức Chúa Trời đã hành động trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ân phúc của Ngài đã giúp tôi được như ngày nay, và ân ấy quả không uổng phí. Tôi làm việc vất vả hơn tất cả các sứ đồ khác. Thật ra không phải tôi mà là ân phúc Thượng Đế cho tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Khân anhia sa‑âm parnai o tễ Yê-su Crĩt, ki tỡ bữn ntrớu cứq atỡng, tỡ la cũai ayững atĩ canŏ́h atỡng anhia, yuaq parnai ki la machớng, cớp anhia lứq sa‑âm Yê-su Crĩt tamoong loah tễ cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy vậy, dầu tôi, dầu các người khác, đó là điều chúng tôi giảng dạy, và là điều anh em đã tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, dù tôi hay các sứ đồ thì đó là điều chúng tôi rao giảng và là điều anh em đã tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bất kể các vị ấy hay tôi, chúng tôi đều rao giảng những điều ấy, và anh chị em cũng đã tin như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thế thì, dù tôi hay các sứ đồ, đây là điều chúng tôi đã giảng dạy và điều anh chị em đã tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên dù tôi hay các sứ đồ kia giảng cho anh chị em, việc ấy không quan trọng. Điều quan trọng là chúng tôi giảng cùng một điều, là điều anh chị em đã tin nhận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Ma khân hếq pai Crĩt khoiq tamoong loah, nŏ́q bữn cũai tễ anhia ma pai máh cũai cuchĩt tỡ têq tamoong loah?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, nếu giảng dạy rằng Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, thì sao trong anh em có kẻ nói rằng những kẻ chết chẳng sống lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như vậy, nếu anh em được nghe rao giảng Đấng Christ đã sống lại từ cõi chết, thì sao trong anh em có người lại nói rằng những người chết không sống lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu chúng tôi đã giảng rằng Ðấng Christ đã sống lại, tại sao trong anh chị em lại có người bảo rằng không có việc người chết sống lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và nếu anh chị em được truyền giảng rằng Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết thì sao trong anh chị em có người nói rằng những người chết không sống lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì chúng tôi rao giảng rằng Chúa Cứu Thế đã sống lại từ kẻ chết thì tại sao trong anh chị em vẫn có người bảo rằng kẻ chết sẽ không sống lại?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Khân máh cũai cuchĩt ma tỡ têq tamoong loah, ki Crĩt tỡ bữn tamoong loah tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu những kẻ chết không sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu người chết không sống lại thì Đấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu người chết không sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu những người chết không sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu chưa hề có ai chết mà sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại từ kẻ chết nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cớp khân Crĩt ma tỡ bữn tamoong loah, máh ngê hếq khoiq atỡng anhia la tỡ bữn lứq ntrớu, cớp anhia sa‑âm la tỡ bữn cỡt kia ntrớu tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi ra luống công, và đức tin anh em cũng vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Và nếu Đấng Christ đã không sống lại thì sự rao giảng của chúng tôi là vô ích, và đức tin của anh em cũng vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu Ðấng Christ đã không sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi là vô ích, và đức tin của anh chị em cũng vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu Chúa Cứu Thế đã không sống lại, thì sứ điệp Phúc Âm mà chúng tôi truyền giảng thành vô ích và đức tin anh chị em cũng vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Và nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì lời giảng của chúng tôi vô ích, và đức tin anh chị em cũng vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Hỡn tễ ki ễn, hếq la cũai táq ntỡng lauq sâng, yuaq hếq khoiq atỡng anhia pai Yiang Sursĩ lứq táq yỗn Crĩt tamoong loah. Ma ŏ́c ki tỡ bữn lứq ntrớu, khân cũai khoiq cuchĩt ma tỡ têq tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì Đức Chúa Trời đã chẳng khiến Đấng Christ sống lại, mà chúng tôi đã làm chứng trái với Đức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Đấng Christ sống lại, té ra chúng tôi làm chứng dối cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu người chết thật sự không sống lại thì chúng tôi bị xem như làm chứng dối về Đức Chúa Trời; vì chúng tôi đã làm chứng rằng Đức Chúa Trời đã khiến Đấng Christ sống lại, trong khi Ngài không khiến Đấng Christ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra chúng tôi bị xem là những kẻ làm chứng dối cho Đức Chúa Trời, vì chúng tôi đã làm chứng cho Ðức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Ðấng Christ sống lại trong khi Ngài không làm cho Ðấng Christ sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hơn nữa, chúng tôi bị coi như những nhân chứng gian dối về Đức Chúa Trời vì chúng tôi đã làm chứng về Đức Chúa Trời rằng: Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại. Nhưng Ngài đã không khiến Chúa Cứu Thế sống lại nếu thật ra người chết không sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngoài ra, chúng tôi còn mang tội nói dối về Thượng Đế vì chúng tôi làm chứng rằng Ngài đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết. Nếu kẻ chết không sống lại thì Thượng Đế cũng không khiến Chúa Cứu Thế sống lại nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Khân cũai cuchĩt ma tỡ têq tamoong loah, Crĩt lứq tỡ bữn tamoong loah tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì nếu người chết không sống lại thì Đấng Christ cũng không sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì nếu người chết không sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì nếu người chết không được sống lại thì Chúa Cứu Thế không sống lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu kẻ chết không sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng không sống lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cớp khân Crĩt ma tỡ bữn tamoong loah, ŏ́c anhia sa‑âm ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu, cớp anhia noâng chĩuq bữm lôih anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Và nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì đức tin anh em cũng vô ích, anh em còn ở trong tội lỗi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Và nếu Đấng Christ không sống lại thì đức tin của anh em cũng vô ích, và anh em vẫn còn ở trong tội lỗi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Và nếu Ðấng Christ đã không sống lại, thì đức tin của anh chị em là vô ích; anh chị em vẫn còn sống trong tội lỗi mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì đức tin anh chị em là vô ích, anh chị em vẫn còn ở trong tội lỗi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Và nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì đức tin anh chị em chẳng có nền tảng; anh chị em vẫn còn mang tội mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ máh cũai sa‑âm Crĩt cuchĩt, ngkíq alới cuchĩt tháng cớp tỡ nai tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, những kẻ ngủ trong Đấng Christ cũng phải hư mất đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, những người ngủ trong Đấng Christ phải bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Như vậy những người đã ngủ trong Ðấng Christ đều đã chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và như thế những tín hữu đã qua đời trong Chúa Cứu Thế đều bị hư mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Và những người chết trong Chúa Cứu Thế sẽ bị diệt mất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Khân hái sa‑âm Crĩt, ma ŏ́c ki chuai hái bo hái noâng tamoong tâng dỡi nâi sâng, ngkíq hái bap hỡn tễ nheq tữh cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu chúng ta chỉ có sự trông cậy trong Đấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong cả mọi người, chúng ta là kẻ khốn nạn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu hi vọng của chúng ta trong Đấng Christ chỉ hướng về cuộc sống nầy mà thôi, thì trong tất cả mọi người, chúng ta là những người thảm hại hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu chúng ta chỉ hy vọng trong Ðấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong mọi người, chúng ta là đáng thương hại hơn cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu hy vọng của chúng ta trong Chúa Cứu Thế chỉ về đời này mà thôi thì chúng ta là những kẻ đáng thương hại hơn hết trong tất cả mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu chúng ta chỉ nuôi hi vọng về Chúa Cứu Thế trong đời nầy mà thôi thì chúng ta là người đáng thương nhất trong tất cả mọi người sống trên thế gian.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ma lứq samoât Crĩt khoiq tamoong loah chơ. Ngkíq án tamoong loah nhũang tễ nheq máh cũai khoiq cuchĩt, cớp án la tếc apáh yỗn hái dáng máh cũai cuchĩt têq tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ cõi chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng sự thật là Ðấng Christ đã từ cõi chết sống lại rồi. Ngài là trái đầu mùa của những người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng giờ đây Chúa Cứu Thế đã sống lại từ kẻ chết, là trái đầu mùa của những người đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Chúa Cứu Thế đã thật sống lại từ trong kẻ chết—Ngài là người đầu tiên và là bằng chứng cho thấy rằng những người đã qua đời sẽ sống lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ŏ́c cuchĩt toâq pỡ cutễq nâi la cỗ tian tễ manoaq samiang. Ma ŏ́c tamoong loah toâq la cỗ nhơ tễ manoaq samiang tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, vì chưng bởi một người mà có sự chết, thì cũng bởi một người mà có sự sống lại của những kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì như do một người mà có sự chết thì cũng nhờ một người mà có sự sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì bởi một người sự chết đã đến, thì bởi một Người sự sống lại cho những người chết cũng sẽ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì bởi tại một người mà có sự chết thì cũng bởi một người mà có sự sống lại từ kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì do một người mà sự chết đến, thì cũng do một người mà có sự sống lại từ kẻ chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yuaq dũ náq cũai cóq cuchĩt la cỗ tian Adam. Machớng ki tê, yuaq dũ náq cũai têq tamoong loah, la cỗ nhơ Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như trong A-đam mọi người đều chết, thì cũng một lẽ ấy, trong Đấng Christ mọi người đều sẽ sống lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như trong A-đam, mọi người đều chết; cũng vậy, trong Đấng Christ, mọi người đều sẽ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì trong A-đam mọi người đều chết, thì trong Ðấng Christ mọi người đều sẽ được làm cho sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì như trong A-đam tất cả đều phải chết thì trong Chúa Cứu Thế tất cả đều sẽ được sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong A-đam, tất cả chúng ta đều chết. Cũng thế, trong Chúa Cứu Thế tất cả chúng ta đều sẽ được sống lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ma Crĩt tamoong loah nhũang tễ cũai canŏ́h. Cớp ntun ễn, toâq tangái án toâq loah pỡ cutễq nâi, máh cũai puai ngê án lứq bữn tamoong loah tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Đấng Christ là trái đầu mùa; rồi tới ngày Đấng Christ đến, những kẻ thuộc về Ngài sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Đấng Christ là trái đầu mùa; đến ngày Đấng Christ hiện ra, những người thuộc về Ngài sẽ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng mỗi người sẽ theo thứ tự của mình: Ðấng Christ là trái đầu mùa nên sống lại trước hết, kế đó đến lượt những người thuộc về Ðấng Christ sẽ sống lại trong sự hiện đến của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng mỗi người theo thứ tự riêng; Chúa Cứu Thế là trái đầu mùa, rồi đến những người thuộc về Chúa Cứu Thế khi Ngài quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tuy nhiên mọi người sẽ được sống lại theo thứ tự. Chúa Cứu Thế là người đầu tiên sống lại, rồi đến những người thuộc về Ngài, khi Chúa Cứu Thế trở lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Vớt ki, lứq toâq tangái parsốt. Bo ki Crĩt cỡt sốt dũ ramứh yiang, dũ ramứh sốt, cớp dũ ramứh chớc. Cớp tangái ki, Crĩt chiau loah máh chớc án yỗn Yiang Sursĩ, Mpoaq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kế đó, cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài sẽ giao nước lại cho Đức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phá diệt mọi đế quốc, mọi quyền cai trị, và mọi thế lực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi sự cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài giao vương quốc lại cho Đức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã hủy diệt hết mọi thế lực cai trị, mọi thẩm quyền, mọi sức mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó sự cuối cùng sẽ đến, khi Ngài trao vương quốc lại cho Ðức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phế bỏ tất cả quyền cai trị, tất cả quyền hành và quyền lực.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kế đến là tận thế, sau khi tiêu diệt tất cả các giới cai trị, mọi uy quyền và thế lực, Ngài sẽ giao Nước Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Trời là Đức Chúa Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó là thời kỳ tận thế. Lúc ấy Chúa Cứu Thế sẽ tiêu diệt tất cả các bậc cầm quyền, các thế lực và giao nước lại cho Thượng Đế là Cha Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Crĩt cóq cỡt sốt toau toâq tangái án riap dũ ramứh par‑ũal án. Toâq tangái ki, dũ ramứh ỡt pưn talang ayững Crĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25vì Ngài phải cầm quyền cho đến chừng đặt những kẻ thù nghịch dưới chân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Ngài phải cầm quyền, cho đến chừng Đức Chúa Trời “đặt mọi kẻ thù dưới chân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ngài phải trị vì cho đến khi Ngài đặt mọi kẻ thù của Ngài dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì Ngài phải cai trị cho đến khi đặt mọi kẻ thù dưới chân mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Cứu Thế sẽ cai trị cho đến khi Ngài đặt hết mọi kẻ thù dưới quyền cai trị của mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ŏ́c par‑ũal parsốt tháng la ŏ́c cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26--- Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kẻ thù cuối cùng bị hủy diệt là sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ thù cuối cùng bị tiêu diệt là tử thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

26kẻ thù cuối cùng sẽ bị hủy diệt là sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Kẻ thù bị tiêu diệt cuối cùng là sự chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Yiang Sursĩ khoiq pai chơ án ễ táq yỗn dũ ramứh ỡt pưn talang ayững Crĩt. Ma Yiang Sursĩ tỡ bữn pai dếh án ỡt pưn Crĩt, yuaq Yiang Sursĩ toâp yỗn Crĩt bữn cỡt sốt. 33Ma anhia chỗi sapứl tễ máh parnai cũai ca ễ raphếq anhia; khân anhia ratoi cớp cũai táq ranáq sâuq, lứq anhia tớt táq samoât alới tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, Đức Chúa Trời đã để muôn vật dưới chân Ngài; mà đã nói rằng muôn vật phục Ngài, thì chắc phải trừ ra Đấng làm cho muôn vật phục Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Đức Chúa Trời đã đặt “muôn vật quy phục dưới chân Đấng Christ.” Nhưng khi nói “muôn vật quy phục dưới chân Đấng Christ” thì rõ ràng không bao gồm Đấng đặt muôn vật dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì Ðức Chúa Trời sẽ bắt mọi vật phải đầu phục dưới chân Ngài. Nhưng khi nói “mọi vật phải đầu phục” thì hiển nhiên là ngoại trừ Ðấng bắt mọi vật phải đầu phục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Kinh Thánh chép: “Đức Chúa Trời đã đặt mọi sự dưới chân Ngài.” Khi nói rằng mọi sự quy phục thì rõ ràng là phải trừ ra Đấng đã bắt mọi sự quy phục Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Kinh chép rằng Thượng Đế sẽ đặt hết mọi vật dưới quyền cai trị của Ngài. Khi Thánh Kinh viết “mọi vật” dưới quyền Ngài thì điều ấy không có nghĩa là kể luôn Thượng Đế, Đấng đặt mọi vật dưới quyền Chúa Cứu Thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Cóq anhia rapĩen loah sarnớm yoc ễ táq ranáq pĩeiq, cớp tỡ bữn yoc táq lôih noâng, yuaq bữn cũai tễ anhia tỡ yũah dáng raloaih tễ ngê Yiang Sursĩ. Cứq pai ngkíq ễq anhia sâng casiet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy tỉnh biết, theo cách công bình, và chớ phạm tội; vì có người không biết Đức Chúa Trời chút nào, tôi nói vậy để anh em hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hãy hồi tâm và đừng phạm tội nữa, vì một số người trong anh em không biết Đức Chúa Trời. Tôi nói như vậy để anh em xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Hãy giác ngộ mà sống ngay lành, và đừng phạm tội nữa, vì có một số người sống như không biết gì về Ðức Chúa Trời. Tôi nói thế để anh chị em xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy bình tâm sáng trí trở lại và đừng phạm tội nữa. Vì cớ một số người không hiểu biết Đức Chúa Trời, tôi nói thế để anh chị em hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hãy trở lại lối suy nghĩ chính đáng của anh chị em và đừng phạm tội nữa. Một vài người trong anh chị em không biết Thượng Đế là gì—tôi nói thế để anh chị em tự thẹn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Cŏh lơ bữn cũai ễ blớh neq: “Nŏ́q cũai cuchĩt ma têq tamoong loah? Cũai ki bữn tỗ cớp roâp nŏ́q?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng có kẻ sẽ nói rằng: Người chết sống lại thể nào, lấy xác nào mà trở lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng có người sẽ nói: “Người chết sống lại cách nào? Họ lấy thân thể nào mà trở lại?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng có người sẽ hỏi, “Làm thể nào người chết sống lại? Họ lấy thân thể nào mà sống lại?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Có người hỏi: Người chết sống lại bằng cách nào? Họ lấy xác nào mà trở lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

35Tuy nhiên có người sẽ hỏi, “Người chết sống lại ra sao? Họ sẽ mang thân xác nào?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Anhia sacũl lứq! Bo anhia chóh muoi ŏ́c cuplốq tâng cutễq, khân anhia tỡ bữn cubớl ŏ́c ki, án tỡ têq dáh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hỡi kẻ dại kia, vật gì ngươi gieo, nếu không chết đi trước đã, thì không sống lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người khờ dại kia ơi! Vật gì anh gieo, nếu trước hết không chết đi, thì không sống lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hỡi người khờ dại kia! Những gì bạn gieo xuống không được làm sống lại nếu không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Này người khờ dại. Khi anh chị em gieo hạt, hạt ấy không thể sống nếu không chết đi trước đã.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Kẻ dại ơi! Khi gieo hột giống thì hột ấy phải chết dưới lòng đất trước rồi mới sống lại và mọc lên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Khân anhia chóh ŏ́c saro tỡ la ŏ́c canŏ́h, toâq ŏ́c ki dáh, roâp án mpha tễ ŏ́c anhia chóh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn như vật ngươi gieo, ấy không phải là chính hình thể sẽ sanh ra, chẳng qua là một cái hột, như hột lúa mì hay là hột giống nào khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Còn vật anh gieo, không phải chính là hình thể sẽ mọc lên, nhưng đơn giản chỉ là một cái hạt, như hạt lúa mì hay vài thứ hạt khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Những gì bạn gieo, không phải bạn gieo thân thể khi mọc lên sẽ có, mà chỉ là một hạt giống, chẳng hạn như hạt lúa mì hay hạt giống gì khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vật anh gieo xuống, chỉ là hạt lúa mì hay một loại hạt nào khác chứ không phải cả cái cây từ hạt giống mọc lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Khi gieo hột thì hình thể của nó khác với hình thể sau nầy. Hột giống anh chị em gieo có thể chỉ là một hột thường, lúa mì hay bất cứ hột gì.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Yiang Sursĩ tễng dũ ŏ́c bữn miar roâp, puai pahỡm án yoc ễ tễng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Trời cho nó hình thể tùy ý Ngài lấy làm tốt, mỗi một hột giống, cho một hình thể riêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Trời ban cho hạt giống hình thể tùy ý Ngài muốn, mỗi loại hạt giống một hình thể riêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Trời ban cho nó một thân thể theo ý Ngài muốn; mỗi hạt giống mỗi thân thể riêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Đức Chúa Trời ban cho hạt ấy một loại thân như ý Ngài muốn. Mỗi hạt giống có một loại thân riêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Thượng Đế đã định hình thể cho nó. Mỗi loại hột có một hình thể riêng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Dũ ramứh sâiq la mpha nheq. Sâiq cũai, sâiq chớm, sâiq sĩaq, cớp sâiq charán canŏ́h, dũ ramứh sâiq ki la mpha nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Mọi xác thịt chẳng phải là đồng một xác thịt; nhưng xác thịt loài người khác, xác thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Không phải mọi thể xác đều giống nhau; thể xác của loài người khác, thể xác của loài thú khác, của loài chim khác, của loài cá khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Không phải mọi loài xác thịt đều có xác thịt giống nhau; xác thịt của loài người khác, xác thịt của loài thú khác, xác thịt của loài chim khác, xác thịt của loài cá khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Không phải mọi cơ thể đều giống nhau nhưng cơ thể loài người khác, cơ thể loài súc vật khác, cơ thể loài chim khác, cơ thể loài cá khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mọi loài xác thịt đều khác nhau: Xác thịt loài người khác, loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Cớp bữn ramứh canŏ́h hỡ ỡt tâng paloŏng cớp tâng cutễq. Máh ramứh ỡt tâng paloŏng, bữn poang cớp nêuq o mpha tễ máh ramứh ỡt tâng cutễq. Cớp máh ramứh ỡt tâng cutễq nêuq mpha tễ máh ramứh ỡt tâng paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Lại cũng có hình thể thuộc về trời, hình thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của hình thể thuộc về trời với vinh quang của hình thể thuộc về đất thì khác nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Cũng có những hình thể thuộc về trời và hình thể thuộc về đất; nhưng vinh quang của những hình thể thuộc về trời khác với vinh quang của những hình thể thuộc về đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Có những thân thể thuộc về trời, và có những thân thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của thân thể thuộc về trời khác với vinh quang của thân thể thuộc về đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Và có những vật thể thiên thượng cũng như vật thể địa giới, nhưng vinh quang của vật thể thiên thượng khác với vinh quang của vật thể địa giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Có những hình thể thuộc về trời, có hình thể thuộc về đất. Hình thể thuộc về trời có vẻ đẹp khác với vẻ đẹp của hình thể thuộc về đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Bữn poang tễ moat mandang, tễ rliang casâi, cớp tễ mantỗr; dũ ramứh poang ki la nêuq mpha. Cớp dũ ŏ́c mantỗr la nêuq mpha tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của ngôi sao khác; vinh quang của ngôi sao nầy với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vinh quang của mặt trời khác; vinh quang của mặt trăng khác; vinh quang của các vì sao khác; vinh quang của vì sao nầy với vinh quang của vì sao kia cũng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của các vì sao khác, vinh quang của vì sao nầy với vinh quang của vì sao kia cũng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của tinh tú khác; vinh quang của ngôi sao này với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mặt trời có một vẻ đẹp của nó, mặt trăng có vẻ đẹp khác, ngôi sao cũng có vẻ đẹp khác nữa. Mỗi ngôi sao có vẻ đẹp riêng của nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Cũai khoiq cuchĩt ma tamoong loah, la machớng ki tê. Toâq noau tứp tỗ cũai, tỗ ki abuoiq nheq. Ma toâq cũai ki tamoong loah, tỗ án tỡ nai abuoiq noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sự sống lại của những người chết cũng vậy. Thân thể gieo xuống là hư nát, nhưng sống lại là bất diệt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sự sống lại của người chết cũng vậy. Những gì gieo xuống là hư nát, nhưng sống lại là bất diệt;

Bản Dịch Mới (NVB)

42Sự sống lại của những kẻ chết cũng như thế. Vật gì khi gieo ra thì hư nát, lúc sống lại không hư nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Kẻ chết sống lại cũng vậy. Thân thể đã được gieo sẽ bị mục nát tiêu tan nhưng sẽ được phục sinh và mang lấy một sự sống bất diệt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Tỗ cũai tâng dỡi nâi la ieuq cớp tỡ bữn o ntrớu. Ma toâq cũai tamoong loah tễ cuchĩt, tỗ án la rêng cớp nêuq o lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43gieo xuống là nhục, nhưng sống lại là vinh; gieo xuống là yếu đuối, nhưng sống lại là mạnh mẽ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43gieo xuống là nhục nhã, nhưng sống lại là vinh hiển; gieo xuống là yếu đuối, nhưng sống lại là quyền năng;

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vật gì khi gieo ra thì chịu ô nhục, nhưng sống lại trong vinh quang. Vật gì gieo ra trong yếu đuối, nhưng sống lại trong quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Thân thể khi gieo là nhục, nhưng sống lại là vinh. Khi gieo là yếu, nhưng sống lại là mạnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44Toâq cũai cuchĩt, bo noau tứp, án bữn sac sâiq machớng cũai canŏ́h tê. Ma toâq án tamoong loah, tỗ án cỡt mpha tễ sac sâiq bo án tỡ yũah cuchĩt. Bo hái tamoong hái bữn tỗ ariang cũai canŏ́h tê, ma toâq hái cuchĩt cớp tamoong loah hái bữn tỗ mpha ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44gieo xuống là thân thể vật chất, nhưng sống lại là thân thể thuộc linh. Nếu đã có thân thể vật chất thì cũng có thân thể thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44gieo xuống là thân thể thiên nhiên, nhưng sống lại là thân thể thiêng liêng. Nếu có thân thể thiên nhiên, thì cũng có thân thể thiêng liêng,

Bản Dịch Mới (NVB)

44Khi gieo ra là thân thể phàm tục, lúc sống lại là thân thể thiêng liêng. Nếu có một thân thể phàm tục thì cũng có một thân thể thiêng liêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Khi gieo là thân xác vật chất, khi sống lại là thể chất thiêng liêng.Có thân xác vật chất thì cũng có thân thể thiêng liêng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q, án khoiq atỡng neq:“Bữn manoaq cũai tễ dâu lứq, ramứh Adam;Yiang Sursĩ tễng tỗ án yỗn tamoong.”Ma Yê-su la samoât Adam ca toâq ntun tháng; án bữn chớc têq táq yỗn cũai bữn tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45ấy vậy, có lời chép rằng: Người thứ nhứt là A-đam đã nên linh hồn sống. A-đam sau hết là thần ban sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Như có lời chép:“Người đầu tiên là A-đam đã trở nên một hữu thể sống, nhưng A-đam sau cùng là thần linh ban sự sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45như có lời chép rằng,“A-đam, con người đầu tiên, đã trở thành một linh hồn sống.” A-đam cuối cùng chính là Thần ban sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vì Kinh Thánh chép: “Người đầu tiên, A-đam, trở nên một linh hồn sống, còn A-đam cuối cùng trở nên một thần linh ban sự sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Như Thánh Kinh ghi, “A-đam, người đầu tiên trở nên con người sống.” Nhưng A-đam sau cùng là thần linh ban sự sống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Tễ dâu lứq Yiang Sursĩ yỗn cũai bữn tỗ dŏq ỡt tâng dỡi nâi. Ma ntun ễn, Yiang Sursĩ yỗn cũai bữn tỗ mpha ễn dŏq ỡt tâng paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nhưng chẳng phải thể thiêng liêng đến trước, ấy là thể huyết khí; rồi thể thiêng liêng đến sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không phải con người thuộc linh đến trước mà là con người tự nhiên; sau đó là con người thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không phải thân thể thiêng liêng đến trước nhưng thân thể thiên nhiên, sau đó mới đến thân thể thiêng liêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nhưng không phải thân thể thiêng liêng có trước mà là thân thể phàm tục, rồi đến thân thể thiêng liêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Không phải người thiêng liêng đến trước, mà là người vật chất đến trước rồi mới đến người thiêng liêng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

47Án ca tễ dâu lứq, Yiang Sursĩ tễng toâq cutễq. Ma án ca toâq ntun, án toâq tễ paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người thứ nhứt bởi đất mà ra, là thuộc về đất, người thứ hai bởi trời mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Người đầu tiên từ đất mà ra thì thuộc về đất; người thứ hai từ trời mà đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Người thứ nhất ra từ đất, thuộc về đất; người thứ nhì đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Người đầu tiên đến từ đất, là bụi đất. Người thứ hai đến từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Người đầu tiên đến từ bụi đất. Người thứ nhì đến từ thiên đàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

48Máh cũai tỡ bữn sa‑âm, alới tũoiq ngê Adam, án ca toâq tễ cutễq. Ma máh cũai sa‑âm, alới tũoiq ngê Yê-su, án ca toâq tễ paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người thuộc về đất thể nào, thì những kẻ thuộc về đất cũng thể ấy; người thuộc về trời thể nào, thì những kẻ thuộc về trời cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Những người thuộc về đất thì giống như người ra từ đất; những người thuộc về trời thì giống như Đấng đến từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Người thuộc về đất thế nào, những người thuộc về đất cũng thể ấy; người đến từ trời thế nào, những người thuộc về trời cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Người ra từ đất thể nào, thì những người thuộc về đất cũng thể ấy, còn người đến từ trời thể nào thì những người thuộc về trời cũng thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Người thuộc về đất thì giống người từ đất ra. Nhưng ai thuộc về trời thì giống người thuộc về trời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

49Sanua nheq tữh hái bữn roâp samoât án ca Yiang Sursĩ tễng tễ cutễq. Ma nỡ‑ra, hái bữn roâp samoât án ca toâq tễ paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của người thuộc về trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Như chúng ta đã mang hình ảnh của người ra từ đất thì chúng ta cũng mang hình ảnh của Đấng đến từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Như chúng ta đã mang hình ảnh của người thuộc về đất, chúng ta cũng sẽ mang hình ảnh của người đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Cũng thế, như chúng ta đã mang hình ảnh của người thuộc về bụi đất, chúng ta cũng sẽ mang hình ảnh của người thuộc về trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Chúng ta được tạo nên giống người thuộc về đất ra sao, thì cũng sẽ được tạo nên giống người thuộc về trời như thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

50Sễm ai ơi! Nâi la ngê cứq yoc anhia dáng: Sac sâiq cớp aham cũai tỡ têq ỡt tâng ntốq Yiang Sursĩ sốt. Ramứh ntrớu ca rúng cớp abuoiq, ki tỡ têq ỡt cớp ramứh tỡ bữn rúng cớp tỡ bữn abuoiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Đức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Thưa anh em, tôi muốn nói rằng, thịt và máu không thể hưởng vương quốc Đức Chúa Trời được; sự hay hư nát không thể hưởng sự không hay hư nát được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Thưa anh chị em, điều tôi muốn nói là thế nầy: xác thịt và máu huyết không thể thừa hưởng vương quốc Ðức Chúa Trời; những gì hay hư nát không thể thừa hưởng những gì bất diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Thưa anh chị em, tôi muốn nói thế này: Thể xác và máu không thể thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời được. Sự hư nát cũng không thể thừa hưởng sự không hư nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Anh chị em ơi, tôi xin thưa điều nầy: Thịt và máu không thể hưởng Nước Trời được đâu. Vật mục nát không thể nào dự phần với vật không bao giờ bị mục nát.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51-52Sanua cứq yoc atỡng anhia muoi ŏ́c ca anhia tỡ yũah dáng: Nheq tữh hái tỡ bữn cuchĩt, ma chái lứq, tỡ toâq muoi carbéh moat, tỗ hái samblớt cỡt roâp mpha ễn. Bo ki hái sâng sưong noau plóng lavia tâng paloŏng. Chơ máh cũai khoiq cuchĩt bữn yuor tamoong loah, cớp alới tỡ nai cuchĩt noâng. Cớp nheq tữh hái lứq bữn roâp mpha ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Nầy, tôi tỏ cho anh em một sự mầu nhiệm: Chúng ta sẽ không ngủ hết, nhưng tất cả sẽ được biến hóa

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Nầy, tôi báo cho anh chị em một huyền nhiệm: không phải tất cả chúng ta sẽ ngủ hết, nhưng tất cả chúng ta sẽ được biến hóa,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nầy, tôi cho anh chị em biết một sự huyền nhiệm: Không phải tất cả chúng ta đều sẽ ngủ, nhưng tất cả đều sẽ được biến hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Tôi tiết lộ cho anh em điều bí mật nầy: Tất cả chúng ta đều sẽ không chết hết mà sẽ được biến hóa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51-52Sanua cứq yoc atỡng anhia muoi ŏ́c ca anhia tỡ yũah dáng: Nheq tữh hái tỡ bữn cuchĩt, ma chái lứq, tỡ toâq muoi carbéh moat, tỗ hái samblớt cỡt roâp mpha ễn. Bo ki hái sâng sưong noau plóng lavia tâng paloŏng. Chơ máh cũai khoiq cuchĩt bữn yuor tamoong loah, cớp alới tỡ nai cuchĩt noâng. Cớp nheq tữh hái lứq bữn roâp mpha ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52trong khoảnh khắc, trong nháy mắt, vào lúc tiếng kèn cuối cùng. Vì kèn sẽ thổi, người chết sẽ sống lại, không còn hư nát nữa, và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52trong giây lát, trong chớp mắt, lúc tiếng kèn chót thổi, vì tiếng kèn sẽ thổi vang, bấy giờ những người chết sẽ sống lại để hưởng sự bất diệt, và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Trong tích tắc, trong nháy mắt, khi tiếng kèn chót thổi. Vì kèn sẽ thổi lên, những người chết sẽ sống lại không hư nát và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Sự biến hóa ấy sẽ xảy ra trong tích tắc, nhanh như chớp mắt—khi tiếng kèn chót trỗi lên. Lúc đó, những người đã chết sẽ thức dậy để sống đời đời và tất cả chúng ta là kẻ đang sống đều sẽ được biến hóa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

53Tỗ rúng cớp abuoiq, cỡt tỗ tỡ bữn rúng cớp tỡ bữn abuoiq noâng. Cớp tỗ dốq cuchĩt, cỡt tỗ tỡ bữn cuchĩt noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Vả, thể hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát, và thể hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Vì bản chất hay hư nát nầy phải mặc lấy bản chất không hay hư nát; bản chất hay chết nầy phải mặc lấy bản chất không hay chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Vì thân thể sẽ hư nát nầy phải mặc lấy thân thể bất diệt, và thân thể sẽ chết nầy phải mặc lấy thân thể bất tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Vì sự hư nát này phải mặc lấy sự không hư nát và sự hay chết sẽ mặc lấy sự bất tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Thân thể mục nát nầy phải mặc lấy thân thể không bao giờ mục nát. Thân thể chết nầy phải mặc lấy thân thể không bao giờ chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

54Ngkíq, khân tỗ rúng cớp abuoiq ma cỡt tỗ tỡ bữn rúng cớp tỡ bữn abuoiq, cớp tỗ dốq cuchĩt ma cỡt tỗ tỡ bữn cuchĩt, ngkíq cỡt santruoq máh santoiq tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q pai neq:“Ŏ́c cuchĩt khoiq pứt chơ;án tỡ têq cachĩt noâng cũai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Khi bản chất hay hư nát mặc lấy bản chất không hay hư nát, bản chất hay chết mặc lấy bản chất không hay chết thì lúc ấy sẽ ứng nghiệm lời đã chép: “Sự chết bị nuốt mất trong sự đắc thắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi thân thể sẽ hư nát nầy mặc lấy thân thể bất diệt, và thân thể sẽ chết nầy mặc lấy thân thể bất tử, thì lời đã chép sẽ được ứng nghiệm,“Tử thần đã bị sự đắc thắng nuốt mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vì khi thân hư nát này đã mặc lấy sự không hư nát và thân hay chết này trở nên bất tử, lúc ấy Kinh Thánh sẽ được ứng nghiệm: “Sự chết đã bị tiêu diệt trong chiến thắng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Cho nên thân thể mục nát nầy sẽ mặc lấy thân thể không bao giờ mục nát. Thân thể chết nầy sẽ mặc lấy thân thể không bao giờ chết. Khi biến cố ấy xảy ra thì lời Thánh Kinh sau đây sẽ được thành tựu:“Sự chết đã bị tiêu diệt đời đời bởi sự đắc thắng.” Ê-sai 25:8

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

55“Ơ Ŏ́c cuchĩt ơi! Pỡ léq chơ ŏ́c mới riap?Mới tỡ têq táq noâng cũai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55“Hỡi sự chết, sự đắc thắng của mầy ở đâu?Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55“Hỡi tử thần, chiến thắng của ngươi đâu?Hỡi tử thần, nọc độc của ngươi đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

55Hỡi sự chết, chiến thắng của mày ở đâu? Hỡi sự chết, nọc độc của mày ở đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

55“Nầy sự chết, chiến thắng của mầy đâu rồi?Nầy sự chết, nọc độc của mầy đâu rồi?” Ô-sê 13:14

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

56Cỗ máh cũai bữn lôih, ngkíq yuaq ŏ́c cuchĩt bữn chớc têq cachĩt alới. Cớp cũai dáng alới bữn lôih cỗ bữn phễp rit tễ Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Cái nọc sự chết là tội lỗi, sức mạnh tội lỗi là luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Cái nọc của sự chết là tội lỗi, sức mạnh của tội lỗi là luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Nọc độc của tử thần là tội lỗi, và sức mạnh của tội lỗi là Luật Pháp,

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nọc của sự chết là tội lỗi, sức mạnh của tội lỗi là Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nọc độc của sự chết là tội lỗi, và quyền lực của tội lỗi là luật pháp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

57Ma sa‑ỡn Yiang Sursĩ sa‑ữi lứq! Nhơ Yê-su Crĩt, Ncháu hái, Yiang Sursĩ táq yỗn hái bữn riap ŏ́c cuchĩt, cớp án táq yỗn hái bữn riap ŏ́c lôih hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Nhưng, tạ ơn Đức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta sự đắc thắng nhờ Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57nhưng tạ ơn Ðức Chúa Trời, Ðấng ban chiến thắng cho chúng ta qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta chiến thắng nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Nhưng cảm tạ Thượng Đế! Ngài đã cho chúng ta chiến thắng qua Chúa Giê-xu, Đấng Cứu Thế của chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

58Ngkíq sễm ai ơi, cóq anhia sa‑âm samoât samơi. Chỗi yỗn ngê canŏ́h radững anhia. Cóq anhia cutóng táq níc ranáq Yiang Sursĩ, yuaq anhia dáng ranáq ntrớu anhia táq yỗn Yiang Sursĩ la tỡ bữn ŏ́q kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Vậy, thưa anh em quý mến của tôi, hãy vững vàng, chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Vậy thưa anh chị em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng, đừng rúng động, hãy gia tăng làm công việc Chúa luôn, vì biết rằng công khó của anh chị em trong Chúa không vô ích đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Thế thì, anh chị em yêu dấu của tôi, hãy vững lòng, chớ lay chuyển, hãy luôn luôn hết sức phụng sự Chúa, hãy nhớ rằng công lao của anh chị em vì Chúa không phải là vô ích đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Cho nên thưa anh chị em, hãy vững mạnh. Đừng để điều gì lay chuyển mình. Hãy hết lòng phục vụ Chúa vì biết rằng công khó của anh chị em trong Chúa không uổng phí đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi muôn vật đã phục Ngài, thì bấy giờ chính mình Con sẽ phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, hầu cho Đức Chúa Trời làm muôn sự trong muôn sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi muôn vật đã quy phục Ngài thì bấy giờ chính Ngài là Con cũng quy phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, để Đức Chúa Trời thực hiện mọi sự trong mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi mọi vật đã đầu phục Ngài rồi, thì chính Ngài là Con, cũng sẽ đầu phục Ðấng đã khiến mọi vật đầu phục Ngài, để Ðức Chúa Trời luôn là Ðấng trị vì tối thượng trong mọi sự và trên mọi loài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi mọi sự đã quy phục Ngài, bấy giờ chính Đức Con cũng sẽ quy phục Đấng đã bắt mọi sự quy phục mình để Đức Chúa Trời là mọi sự cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau khi mọi vật đã được đặt dưới quyền mình xong thì Đức Chúa Con cũng sẽ tự đặt mình dưới quyền Thượng Đế là Đấng đã đặt mọi sự dưới quyền mình. Bấy giờ Thượng Đế sẽ hoàn toàn quản trị mọi loài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bằng chẳng vậy, những người vì kẻ chết chịu phép báp-têm sẽ làm chi? Nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì sao họ vì những kẻ ấy mà chịu phép báp-têm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu chẳng vậy thì những người nhận báp-têm thay cho người chết mong đợi gì? Nếu người chết thật không sống lại thì sao người ta lại nhận báp-têm thay cho họ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu không, những người chịu báp-têm thay cho những người chết có hy vọng gì? Nếu những người chết không sống lại, thì tại sao họ chịu báp-têm thay cho những người chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Mặt khác, những người chịu phép báp-tem cho kẻ chết thì sao? Nếu quả thật kẻ chết không sống lại thì tại sao người ta chịu phép báp-tem cho họ?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu kẻ chết không sống lại thì tại sao người ta chịu phép báp-têm vì những người chết? Nếu kẻ chết không sống lại thì chịu phép báp-têm vì họ để làm gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại sao chính mình chúng tôi giờ nào cũng ở trong sự nguy hiểm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tại sao chính chúng tôi giờ nào cũng phải đối diện với hiểm nguy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Và tại sao chúng tôi phải đương đầu với nguy hiểm từng giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn chính chúng tôi đây, tại sao cũng chịu nguy hiểm từng giây phút?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Còn chúng tôi thì sao? Tại sao chúng tôi lại tự đưa mình vào chốn hiểm nguy mỗi giờ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi anh em, tôi chết hằng ngày, thật cũng như anh em là sự vinh hiển cho tôi trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Thưa anh em, mỗi ngày tôi phải đối diện với sự chết. Tôi nói như vậy vì niềm tự hào của tôi về anh em trong Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tôi chết mỗi ngày, thưa anh chị em; điều đó là thật đối với tôi như niềm hãnh diện của tôi về anh chị em trong Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, là thật vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thưa anh chị em, tôi chết từng ngày một. Thật vậy, điều này cũng chắc chắn như điều tôi vẫn hãnh diện về anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tôi chết mỗi ngày. Thưa anh chị em, điều ấy quả đúng như thế cũng như điều tôi khoe về anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta cũng đúng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu tôi theo cách loài người mà đã đánh cùng các loài thú ở thành Ê-phê-sô, thì có ích gì cho tôi? Nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nói theo cách loài người, thử hỏi tôi được lợi gì nếu tôi chiến đấu với các thú dữ tại Ê-phê-sô? Nếu người chết không sống lại, thì chúng ta“Hãy ăn, hãy uống đi,Vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu chỉ hy vọng nơi con người ở đời nầy mà thôi, thì tôi được lợi gì khi chiến đấu với những thú dữ ở Ê-phê-sô? Nếu người chết không sống lại thì,“Chúng ta hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu nói theo người phàm, tôi chiến đấu với thú dữ tại Ê-phê-sô có ích lợi gì? Nếu người chết không sống lại, thì: “Chúng ta hãy ăn, uống, Vì ngày mai chúng ta sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu tôi suy nghĩ theo con người mà chiến đấu với dã thú ở thành Ê-phê-sô thì có ích gì đâu? Nếu kẻ chết không sống lại thì “Chúng ta hãy ăn, uống cho thỏa thích vì ngày mai chúng ta đều chết hết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Anh em chớ mắc lừa: Bạn bè xấu làm hư thói nết tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Anh em chớ mắc lừa: “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðừng để bị mắc lừa: “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chớ để bị lừa dối. “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đừng mắc lừa, “Bạn xấu làm hư tính tốt.”