So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1弟兄們,我要你們認清我先前傳給你們的福音;這福音你們領受了,又靠着它站立得住,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong đạo ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thưa anh em, tôi muốn nhắc lại cho anh em Tin Lành tôi đã rao giảng và anh em đã tiếp nhận, cũng như đang đứng vững trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thưa anh chị em, tôi xin nhắc lại Tin Mừng tôi đã rao giảng cho anh chị em, đó là Tin Mừng anh chị em đã nhận lãnh, và anh chị em đang đứng vững trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thưa anh chị em, nay tôi muốn nhắc nhở anh chị em Phúc Âm mà tôi đã truyền giảng, và anh chị em đã nhận cũng như đứng vững trong Phúc Âm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thưa anh chị em, tôi muốn anh chị em nhớ lại Tin Mừng tôi đã mang đến mà anh chị em đã nhận và đang vững mạnh trong đó.

和合本修訂版 (RCUV)

2你們若能夠持守我傳給你們的信息,就必因這福音得救,否則你們是徒然相信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2và nhờ đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhờ Tin Lành ấy, anh em được cứu rỗi nếu anh em giữ vững điều tôi đã rao giảng; bằng không, anh em có tin cũng vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhờ Tin Mừng đó anh chị em được cứu, nếu anh chị em cứ giữ vững sứ điệp tôi đã rao giảng cho anh chị em, bằng không, dù anh chị em tin cũng vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhờ Phúc Âm ấy anh chị em được cứu rỗi nếu anh chị em giữ vững đạo mà tôi đã truyền cho, nếu không anh chị em dù đã tin cũng vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Anh chị em sẽ được cứu nếu cứ vững tin theo điều tôi đã chỉ dạy. Nếu không thì dù có tin cũng vô ích.

和合本修訂版 (RCUV)

3我當日所領受又傳給你們的,最重要的就是:照聖經所說,基督為我們的罪死了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh thánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trước hết, tôi đã truyền đạt cho anh em điều chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội lỗi chúng ta theo lời Kinh Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trước hết, tôi đã truyền lại cho anh chị em những gì chính tôi đã nhận lãnh, đó là Ðấng Christ đã chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì trước hết, tôi truyền lại cho anh chị em điều chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Chúa Cứu Thế đã chết vì tội lỗi chúng ta như lời Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi truyền lại cho anh chị em điều tôi đã nhận mà điều hệ trọng nhất như sau: Chúa Cứu Thế chết vì tội chúng ta theo lời Thánh Kinh;

和合本修訂版 (RCUV)

4而且埋葬了;又照聖經所說,第三天復活了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại, theo lời Kinh thánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài đã bị chôn; đến ngày thứ ba, Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã được chôn, đến ngày thứ ba Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài được chôn và đến ngày thứ ba Ngài sống lại đúng như lời Kinh Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài được chôn và sống lại vào ngày thứ ba theo lời Thánh Kinh;

和合本修訂版 (RCUV)

5還顯給磯法看,又顯給十二使徒看,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, rồi cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha và cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài đã hiện ra cho Phê-rơ, rồi cũng hiện ra cho nhóm mười hai sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài hiện ra cho Phia-rơ và mười hai sứ đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

6後來一次顯給五百多弟兄看,其中一大半到現在還在,卻也有已經睡了的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, cùng một lúc, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em; phần lớn trong số nầy hiện vẫn còn sống, nhưng có vài người đã ngủ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó cùng một lúc Ngài đã hiện ra cho hơn năm trăm anh chị em xem thấy, nhiều người trong số đó hiện nay vẫn còn sống, dù có vài người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đó Ngài hiện ra cùng một lúc cho hơn năm trăm anh chị em mà phần lớn vẫn còn sống cho đến ngày nay, nhưng vài người đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó Ngài hiện ra cho hơn năm trăm tín hữu cùng thấy. Hầu hết những người ấy vẫn còn sống, tuy một số đã qua đời.

和合本修訂版 (RCUV)

7以後他顯給雅各看,再顯給眾使徒看,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài cũng hiện ra cho Gia-cơ, sau đó cho tất cả các sứ đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó Ngài đã hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho tất cả các sứ đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài cũng hiện ra cho Gia-cơ và tất cả các sứ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ngài hiện ra cho Gia-cơ và sau đó hiện ra cho tất cả các sứ đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

8最後也顯給我看;我如同未到產期而生的人一般。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau hết, Ngài cũng hiện ra cho tôi như cho một thai sinh non vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cuối cùng Ngài cũng đã hiện ra cho tôi, như cho một người sinh sau đẻ muộn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau cùng, Ngài cũng hiện ra với tôi, như một hài nhi sanh non.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cuối cùng, Ngài hiện ra cho tôi—như người sinh sau đẻ muộn.

和合本修訂版 (RCUV)

9我原是使徒中最小的,不配稱為使徒,因為我曾迫害過上帝的教會。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì tôi là rất hèn mọn trong các sứ đồ, không đáng gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội thánh của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì tôi là hèn mọn nhất trong số các sứ đồ, không đáng được gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì tôi là người hèn mọn nhất trong các sứ đồ, một người không đáng được gọi là sứ đồ, vì tôi đã bắt bớ hội thánh của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì tôi vốn thấp kém nhất trong vòng các sứ đồ; không xứng đáng được gọi là sứ đồ vì tôi đã bắt bớ Hội Thánh của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì tất cả các sứ đồ khác đều cao trọng hơn tôi. Thật ra tôi chẳng đáng được gọi là sứ đồ nữa vì tôi đã tàn hại hội thánh của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

10然而,由於上帝的恩典,我才成了今日的我,並且他所賜給我的恩典不是徒然的。我比眾使徒格外勞苦;其實不是我,而是上帝的恩典與我同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng nhờ ân điển của Đức Chúa Trời mà tôi được như ngày nay, và ân điển của Ngài ban cho tôi không phải là vô ích. Trái lại, tôi làm việc nhiều hơn tất cả những người khác; nhưng nào phải tôi mà là ân điển của Đức Chúa Trời ở với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nhờ ân sủng của Ðức Chúa Trời mà ngày nay tôi được như thế nầy, và ân sủng của Ngài ban cho tôi thật đã không uổng phí, vì tôi đã làm việc vất vả hơn tất cả các vị ấy, nhưng nào phải tôi, đúng ra là ân sủng của Ðức Chúa Trời đã hành động qua tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng nhờ ân sủng Đức Chúa Trời tôi được như ngày nay và ơn Ngài ban cho tôi không phải vô ích đâu, trái lại tôi đã làm việc khó nhọc hơn tất cả những người khác. Thật ra không phải chính tôi mà là ân sủng Đức Chúa Trời đã hành động trong tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ân phúc của Ngài đã giúp tôi được như ngày nay, và ân ấy quả không uổng phí. Tôi làm việc vất vả hơn tất cả các sứ đồ khác. Thật ra không phải tôi mà là ân phúc Thượng Đế cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

11無論是我或是其他使徒,我們都如此傳,你們也都如此信了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy vậy, dầu tôi, dầu các người khác, đó là điều chúng tôi giảng dạy, và là điều anh em đã tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, dù tôi hay các sứ đồ thì đó là điều chúng tôi rao giảng và là điều anh em đã tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bất kể các vị ấy hay tôi, chúng tôi đều rao giảng những điều ấy, và anh chị em cũng đã tin như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thế thì, dù tôi hay các sứ đồ, đây là điều chúng tôi đã giảng dạy và điều anh chị em đã tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên dù tôi hay các sứ đồ kia giảng cho anh chị em, việc ấy không quan trọng. Điều quan trọng là chúng tôi giảng cùng một điều, là điều anh chị em đã tin nhận.

和合本修訂版 (RCUV)

12既然我們傳基督是從死人中復活了,怎麼在你們中間有人說沒有死人復活的事呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, nếu giảng dạy rằng Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, thì sao trong anh em có kẻ nói rằng những kẻ chết chẳng sống lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như vậy, nếu anh em được nghe rao giảng Đấng Christ đã sống lại từ cõi chết, thì sao trong anh em có người lại nói rằng những người chết không sống lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu chúng tôi đã giảng rằng Ðấng Christ đã sống lại, tại sao trong anh chị em lại có người bảo rằng không có việc người chết sống lại?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và nếu anh chị em được truyền giảng rằng Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết thì sao trong anh chị em có người nói rằng những người chết không sống lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì chúng tôi rao giảng rằng Chúa Cứu Thế đã sống lại từ kẻ chết thì tại sao trong anh chị em vẫn có người bảo rằng kẻ chết sẽ không sống lại?

和合本修訂版 (RCUV)

13若沒有死人復活的事,基督就沒有復活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu những kẻ chết không sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu người chết không sống lại thì Đấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu người chết không sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu những người chết không sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu chưa hề có ai chết mà sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng đã không sống lại từ kẻ chết nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

14基督若沒有復活,我們所傳的就是枉然,你們所信的也是枉然。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi ra luống công, và đức tin anh em cũng vô ích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Và nếu Đấng Christ đã không sống lại thì sự rao giảng của chúng tôi là vô ích, và đức tin của anh em cũng vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu Ðấng Christ đã không sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi là vô ích, và đức tin của anh chị em cũng vô ích.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu Chúa Cứu Thế đã không sống lại, thì sứ điệp Phúc Âm mà chúng tôi truyền giảng thành vô ích và đức tin anh chị em cũng vô ích.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Và nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì lời giảng của chúng tôi vô ích, và đức tin anh chị em cũng vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

15這樣,我們甚至被當作是為上帝妄作見證的,因為我們見證上帝是使基督復活了。如果死人真的沒有復活,上帝就沒有使基督復活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì Đức Chúa Trời đã chẳng khiến Đấng Christ sống lại, mà chúng tôi đã làm chứng trái với Đức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Đấng Christ sống lại, té ra chúng tôi làm chứng dối cho Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu người chết thật sự không sống lại thì chúng tôi bị xem như làm chứng dối về Đức Chúa Trời; vì chúng tôi đã làm chứng rằng Đức Chúa Trời đã khiến Đấng Christ sống lại, trong khi Ngài không khiến Đấng Christ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra chúng tôi bị xem là những kẻ làm chứng dối cho Đức Chúa Trời, vì chúng tôi đã làm chứng cho Ðức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Ðấng Christ sống lại trong khi Ngài không làm cho Ðấng Christ sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hơn nữa, chúng tôi bị coi như những nhân chứng gian dối về Đức Chúa Trời vì chúng tôi đã làm chứng về Đức Chúa Trời rằng: Đức Chúa Trời đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại. Nhưng Ngài đã không khiến Chúa Cứu Thế sống lại nếu thật ra người chết không sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngoài ra, chúng tôi còn mang tội nói dối về Thượng Đế vì chúng tôi làm chứng rằng Ngài đã khiến Chúa Cứu Thế sống lại từ kẻ chết. Nếu kẻ chết không sống lại thì Thượng Đế cũng không khiến Chúa Cứu Thế sống lại nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

16因為死人若不復活,基督也就沒有復活了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì nếu người chết không sống lại thì Đấng Christ cũng không sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì nếu người chết không sống lại, thì Ðấng Christ cũng đã không sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì nếu người chết không được sống lại thì Chúa Cứu Thế không sống lại được.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu kẻ chết không sống lại thì Chúa Cứu Thế cũng không sống lại.

和合本修訂版 (RCUV)

17基督若沒有復活,你們的信就是徒然,你們仍活在罪裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Và nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì đức tin anh em cũng vô ích, anh em còn ở trong tội lỗi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Và nếu Đấng Christ không sống lại thì đức tin của anh em cũng vô ích, và anh em vẫn còn ở trong tội lỗi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Và nếu Ðấng Christ đã không sống lại, thì đức tin của anh chị em là vô ích; anh chị em vẫn còn sống trong tội lỗi mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì đức tin anh chị em là vô ích, anh chị em vẫn còn ở trong tội lỗi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Và nếu Chúa Cứu Thế không sống lại thì đức tin anh chị em chẳng có nền tảng; anh chị em vẫn còn mang tội mình.

和合本修訂版 (RCUV)

18就是在基督裏睡了的人也滅亡了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, những kẻ ngủ trong Đấng Christ cũng phải hư mất đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như vậy, những người ngủ trong Đấng Christ phải bị hư mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Như vậy những người đã ngủ trong Ðấng Christ đều đã chết mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và như thế những tín hữu đã qua đời trong Chúa Cứu Thế đều bị hư mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Và những người chết trong Chúa Cứu Thế sẽ bị diệt mất.

和合本修訂版 (RCUV)

19我們若靠基督只在今生有指望,就比所有的人更可憐了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu chúng ta chỉ có sự trông cậy trong Đấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong cả mọi người, chúng ta là kẻ khốn nạn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu hi vọng của chúng ta trong Đấng Christ chỉ hướng về cuộc sống nầy mà thôi, thì trong tất cả mọi người, chúng ta là những người thảm hại hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu chúng ta chỉ hy vọng trong Ðấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong mọi người, chúng ta là đáng thương hại hơn cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu hy vọng của chúng ta trong Chúa Cứu Thế chỉ về đời này mà thôi thì chúng ta là những kẻ đáng thương hại hơn hết trong tất cả mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu chúng ta chỉ nuôi hi vọng về Chúa Cứu Thế trong đời nầy mà thôi thì chúng ta là người đáng thương nhất trong tất cả mọi người sống trên thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

20其實,基督已經從死人中復活,成為睡了之人初熟的果子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ cõi chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng sự thật là Ðấng Christ đã từ cõi chết sống lại rồi. Ngài là trái đầu mùa của những người đã ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng giờ đây Chúa Cứu Thế đã sống lại từ kẻ chết, là trái đầu mùa của những người đã chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng Chúa Cứu Thế đã thật sống lại từ trong kẻ chết—Ngài là người đầu tiên và là bằng chứng cho thấy rằng những người đã qua đời sẽ sống lại.

和合本修訂版 (RCUV)

21既然死是因一人而來,死人復活也因一人而來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, vì chưng bởi một người mà có sự chết, thì cũng bởi một người mà có sự sống lại của những kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì như do một người mà có sự chết thì cũng nhờ một người mà có sự sống lại từ cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì bởi một người sự chết đã đến, thì bởi một Người sự sống lại cho những người chết cũng sẽ đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì bởi tại một người mà có sự chết thì cũng bởi một người mà có sự sống lại từ kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vì do một người mà sự chết đến, thì cũng do một người mà có sự sống lại từ kẻ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

22亞當裏眾人都死了;同樣,在基督裏眾人也都要復活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như trong A-đam mọi người đều chết, thì cũng một lẽ ấy, trong Đấng Christ mọi người đều sẽ sống lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như trong A-đam, mọi người đều chết; cũng vậy, trong Đấng Christ, mọi người đều sẽ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì trong A-đam mọi người đều chết, thì trong Ðấng Christ mọi người đều sẽ được làm cho sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì như trong A-đam tất cả đều phải chết thì trong Chúa Cứu Thế tất cả đều sẽ được sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong A-đam, tất cả chúng ta đều chết. Cũng thế, trong Chúa Cứu Thế tất cả chúng ta đều sẽ được sống lại.

和合本修訂版 (RCUV)

23但各人是按着自己的次序復活:初熟的果子是基督;然後在他來的時候,是那些屬於基督的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Đấng Christ là trái đầu mùa; rồi tới ngày Đấng Christ đến, những kẻ thuộc về Ngài sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Đấng Christ là trái đầu mùa; đến ngày Đấng Christ hiện ra, những người thuộc về Ngài sẽ sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng mỗi người sẽ theo thứ tự của mình: Ðấng Christ là trái đầu mùa nên sống lại trước hết, kế đó đến lượt những người thuộc về Ðấng Christ sẽ sống lại trong sự hiện đến của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng mỗi người theo thứ tự riêng; Chúa Cứu Thế là trái đầu mùa, rồi đến những người thuộc về Chúa Cứu Thế khi Ngài quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tuy nhiên mọi người sẽ được sống lại theo thứ tự. Chúa Cứu Thế là người đầu tiên sống lại, rồi đến những người thuộc về Ngài, khi Chúa Cứu Thế trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

24再後,終結到了,那時基督既將一切執政的、掌權的、有權能的都毀滅了,就把國交給父上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kế đó, cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài sẽ giao nước lại cho Đức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phá diệt mọi đế quốc, mọi quyền cai trị, và mọi thế lực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Rồi sự cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài giao vương quốc lại cho Đức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã hủy diệt hết mọi thế lực cai trị, mọi thẩm quyền, mọi sức mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó sự cuối cùng sẽ đến, khi Ngài trao vương quốc lại cho Ðức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phế bỏ tất cả quyền cai trị, tất cả quyền hành và quyền lực.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kế đến là tận thế, sau khi tiêu diệt tất cả các giới cai trị, mọi uy quyền và thế lực, Ngài sẽ giao Nước Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Trời là Đức Chúa Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó là thời kỳ tận thế. Lúc ấy Chúa Cứu Thế sẽ tiêu diệt tất cả các bậc cầm quyền, các thế lực và giao nước lại cho Thượng Đế là Cha Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

25因為基督必須掌權,等上帝把一切仇敵都放在他的腳下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25vì Ngài phải cầm quyền cho đến chừng đặt những kẻ thù nghịch dưới chân mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Ngài phải cầm quyền, cho đến chừng Đức Chúa Trời “đặt mọi kẻ thù dưới chân Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ngài phải trị vì cho đến khi Ngài đặt mọi kẻ thù của Ngài dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì Ngài phải cai trị cho đến khi đặt mọi kẻ thù dưới chân mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Cứu Thế sẽ cai trị cho đến khi Ngài đặt hết mọi kẻ thù dưới quyền cai trị của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

26他要毀滅的最後仇敵就是死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26--- Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Kẻ thù cuối cùng bị hủy diệt là sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Kẻ thù cuối cùng bị tiêu diệt là tử thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

26kẻ thù cuối cùng sẽ bị hủy diệt là sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Kẻ thù bị tiêu diệt cuối cùng là sự chết.

和合本修訂版 (RCUV)

27因為經上說:「上帝使萬物都服在他的腳下。」既然說萬物都服了他,那使萬物屈服的,很明顯地是不在其內了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, Đức Chúa Trời đã để muôn vật dưới chân Ngài; mà đã nói rằng muôn vật phục Ngài, thì chắc phải trừ ra Đấng làm cho muôn vật phục Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì Đức Chúa Trời đã đặt “muôn vật quy phục dưới chân Đấng Christ.” Nhưng khi nói “muôn vật quy phục dưới chân Đấng Christ” thì rõ ràng không bao gồm Đấng đặt muôn vật dưới chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì Ðức Chúa Trời sẽ bắt mọi vật phải đầu phục dưới chân Ngài. Nhưng khi nói “mọi vật phải đầu phục” thì hiển nhiên là ngoại trừ Ðấng bắt mọi vật phải đầu phục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Kinh Thánh chép: “Đức Chúa Trời đã đặt mọi sự dưới chân Ngài.” Khi nói rằng mọi sự quy phục thì rõ ràng là phải trừ ra Đấng đã bắt mọi sự quy phục Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Kinh chép rằng Thượng Đế sẽ đặt hết mọi vật dưới quyền cai trị của Ngài. Khi Thánh Kinh viết “mọi vật” dưới quyền Ngài thì điều ấy không có nghĩa là kể luôn Thượng Đế, Đấng đặt mọi vật dưới quyền Chúa Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

28既然萬物服了他,那時,子也要自己順服那叫萬物服他的,好使上帝在萬物之中,在萬物之上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi muôn vật đã phục Ngài, thì bấy giờ chính mình Con sẽ phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, hầu cho Đức Chúa Trời làm muôn sự trong muôn sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi muôn vật đã quy phục Ngài thì bấy giờ chính Ngài là Con cũng quy phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, để Đức Chúa Trời thực hiện mọi sự trong mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi mọi vật đã đầu phục Ngài rồi, thì chính Ngài là Con, cũng sẽ đầu phục Ðấng đã khiến mọi vật đầu phục Ngài, để Ðức Chúa Trời luôn là Ðấng trị vì tối thượng trong mọi sự và trên mọi loài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi mọi sự đã quy phục Ngài, bấy giờ chính Đức Con cũng sẽ quy phục Đấng đã bắt mọi sự quy phục mình để Đức Chúa Trời là mọi sự cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau khi mọi vật đã được đặt dưới quyền mình xong thì Đức Chúa Con cũng sẽ tự đặt mình dưới quyền Thượng Đế là Đấng đã đặt mọi sự dưới quyền mình. Bấy giờ Thượng Đế sẽ hoàn toàn quản trị mọi loài.

和合本修訂版 (RCUV)

29不然,那些為死人受洗的,能做甚麼呢?如果死人不會復活,為甚麼替他們受洗呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bằng chẳng vậy, những người vì kẻ chết chịu phép báp-têm sẽ làm chi? Nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì sao họ vì những kẻ ấy mà chịu phép báp-têm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu chẳng vậy thì những người nhận báp-têm thay cho người chết mong đợi gì? Nếu người chết thật không sống lại thì sao người ta lại nhận báp-têm thay cho họ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu không, những người chịu báp-têm thay cho những người chết có hy vọng gì? Nếu những người chết không sống lại, thì tại sao họ chịu báp-têm thay cho những người chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Mặt khác, những người chịu phép báp-tem cho kẻ chết thì sao? Nếu quả thật kẻ chết không sống lại thì tại sao người ta chịu phép báp-tem cho họ?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu kẻ chết không sống lại thì tại sao người ta chịu phép báp-têm vì những người chết? Nếu kẻ chết không sống lại thì chịu phép báp-têm vì họ để làm gì?

和合本修訂版 (RCUV)

30我們為甚麼要時刻冒險呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại sao chính mình chúng tôi giờ nào cũng ở trong sự nguy hiểm?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tại sao chính chúng tôi giờ nào cũng phải đối diện với hiểm nguy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Và tại sao chúng tôi phải đương đầu với nguy hiểm từng giờ?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn chính chúng tôi đây, tại sao cũng chịu nguy hiểm từng giây phút?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Còn chúng tôi thì sao? Tại sao chúng tôi lại tự đưa mình vào chốn hiểm nguy mỗi giờ?

和合本修訂版 (RCUV)

31弟兄們,我在我們的主基督耶穌裏,指着你們-我所誇的極力地說,我天天冒死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hỡi anh em, tôi chết hằng ngày, thật cũng như anh em là sự vinh hiển cho tôi trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Thưa anh em, mỗi ngày tôi phải đối diện với sự chết. Tôi nói như vậy vì niềm tự hào của tôi về anh em trong Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tôi chết mỗi ngày, thưa anh chị em; điều đó là thật đối với tôi như niềm hãnh diện của tôi về anh chị em trong Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, là thật vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thưa anh chị em, tôi chết từng ngày một. Thật vậy, điều này cũng chắc chắn như điều tôi vẫn hãnh diện về anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tôi chết mỗi ngày. Thưa anh chị em, điều ấy quả đúng như thế cũng như điều tôi khoe về anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta cũng đúng nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

32從人的觀點看來,我當日在以弗所同野獸搏鬥,對我有甚麼益處呢?如果死人沒有復活,「讓我們吃吃喝喝吧!因為明天要死了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nếu tôi theo cách loài người mà đã đánh cùng các loài thú ở thành Ê-phê-sô, thì có ích gì cho tôi? Nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nói theo cách loài người, thử hỏi tôi được lợi gì nếu tôi chiến đấu với các thú dữ tại Ê-phê-sô? Nếu người chết không sống lại, thì chúng ta“Hãy ăn, hãy uống đi,Vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nếu chỉ hy vọng nơi con người ở đời nầy mà thôi, thì tôi được lợi gì khi chiến đấu với những thú dữ ở Ê-phê-sô? Nếu người chết không sống lại thì,“Chúng ta hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu nói theo người phàm, tôi chiến đấu với thú dữ tại Ê-phê-sô có ích lợi gì? Nếu người chết không sống lại, thì: “Chúng ta hãy ăn, uống, Vì ngày mai chúng ta sẽ chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu tôi suy nghĩ theo con người mà chiến đấu với dã thú ở thành Ê-phê-sô thì có ích gì đâu? Nếu kẻ chết không sống lại thì “Chúng ta hãy ăn, uống cho thỏa thích vì ngày mai chúng ta đều chết hết.”

和合本修訂版 (RCUV)

33不要被欺騙了;「濫交朋友敗壞品德。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Anh em chớ mắc lừa: Bạn bè xấu làm hư thói nết tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Anh em chớ mắc lừa: “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðừng để bị mắc lừa: “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Chớ để bị lừa dối. “Bạn bè xấu làm hư tính nết tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đừng mắc lừa, “Bạn xấu làm hư tính tốt.”

和合本修訂版 (RCUV)

34你們要醒悟為善,不再犯罪;因為有人不認識上帝。我說這話是要使你們羞愧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy tỉnh biết, theo cách công bình, và chớ phạm tội; vì có người không biết Đức Chúa Trời chút nào, tôi nói vậy để anh em hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hãy hồi tâm và đừng phạm tội nữa, vì một số người trong anh em không biết Đức Chúa Trời. Tôi nói như vậy để anh em xấu hổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Hãy giác ngộ mà sống ngay lành, và đừng phạm tội nữa, vì có một số người sống như không biết gì về Ðức Chúa Trời. Tôi nói thế để anh chị em xấu hổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy bình tâm sáng trí trở lại và đừng phạm tội nữa. Vì cớ một số người không hiểu biết Đức Chúa Trời, tôi nói thế để anh chị em hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hãy trở lại lối suy nghĩ chính đáng của anh chị em và đừng phạm tội nữa. Một vài người trong anh chị em không biết Thượng Đế là gì—tôi nói thế để anh chị em tự thẹn.

和合本修訂版 (RCUV)

35但是有人會問:「死人怎樣復活呢?他們帶着甚麼身體來呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Nhưng có kẻ sẽ nói rằng: Người chết sống lại thể nào, lấy xác nào mà trở lại?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng có người sẽ nói: “Người chết sống lại cách nào? Họ lấy thân thể nào mà trở lại?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng có người sẽ hỏi, “Làm thể nào người chết sống lại? Họ lấy thân thể nào mà sống lại?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Có người hỏi: Người chết sống lại bằng cách nào? Họ lấy xác nào mà trở lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

35Tuy nhiên có người sẽ hỏi, “Người chết sống lại ra sao? Họ sẽ mang thân xác nào?”

和合本修訂版 (RCUV)

36無知的人哪,你所種的若不死就不能生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hỡi kẻ dại kia, vật gì ngươi gieo, nếu không chết đi trước đã, thì không sống lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người khờ dại kia ơi! Vật gì anh gieo, nếu trước hết không chết đi, thì không sống lại được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hỡi người khờ dại kia! Những gì bạn gieo xuống không được làm sống lại nếu không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Này người khờ dại. Khi anh chị em gieo hạt, hạt ấy không thể sống nếu không chết đi trước đã.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Kẻ dại ơi! Khi gieo hột giống thì hột ấy phải chết dưới lòng đất trước rồi mới sống lại và mọc lên.

和合本修訂版 (RCUV)

37並且你所種的不是那將來要有的形體,無論是麥子或別樣穀物,都不過是子粒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Còn như vật ngươi gieo, ấy không phải là chính hình thể sẽ sanh ra, chẳng qua là một cái hột, như hột lúa mì hay là hột giống nào khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Còn vật anh gieo, không phải chính là hình thể sẽ mọc lên, nhưng đơn giản chỉ là một cái hạt, như hạt lúa mì hay vài thứ hạt khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Những gì bạn gieo, không phải bạn gieo thân thể khi mọc lên sẽ có, mà chỉ là một hạt giống, chẳng hạn như hạt lúa mì hay hạt giống gì khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vật anh gieo xuống, chỉ là hạt lúa mì hay một loại hạt nào khác chứ không phải cả cái cây từ hạt giống mọc lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Khi gieo hột thì hình thể của nó khác với hình thể sau nầy. Hột giống anh chị em gieo có thể chỉ là một hột thường, lúa mì hay bất cứ hột gì.

和合本修訂版 (RCUV)

38但上帝隨自己的意思給它一個形體,並叫各樣子粒各有自己的形體。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đức Chúa Trời cho nó hình thể tùy ý Ngài lấy làm tốt, mỗi một hột giống, cho một hình thể riêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Trời ban cho hạt giống hình thể tùy ý Ngài muốn, mỗi loại hạt giống một hình thể riêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Trời ban cho nó một thân thể theo ý Ngài muốn; mỗi hạt giống mỗi thân thể riêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng Đức Chúa Trời ban cho hạt ấy một loại thân như ý Ngài muốn. Mỗi hạt giống có một loại thân riêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng Thượng Đế đã định hình thể cho nó. Mỗi loại hột có một hình thể riêng.

和合本修訂版 (RCUV)

39不是所有的肉體都是同樣的:人是一個樣子,獸又是一個樣子,鳥又是一個樣子,魚又是一個樣子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Mọi xác thịt chẳng phải là đồng một xác thịt; nhưng xác thịt loài người khác, xác thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Không phải mọi thể xác đều giống nhau; thể xác của loài người khác, thể xác của loài thú khác, của loài chim khác, của loài cá khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Không phải mọi loài xác thịt đều có xác thịt giống nhau; xác thịt của loài người khác, xác thịt của loài thú khác, xác thịt của loài chim khác, xác thịt của loài cá khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Không phải mọi cơ thể đều giống nhau nhưng cơ thể loài người khác, cơ thể loài súc vật khác, cơ thể loài chim khác, cơ thể loài cá khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Mọi loài xác thịt đều khác nhau: Xác thịt loài người khác, loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác.

和合本修訂版 (RCUV)

40有天上的形體,也有地上的形體;但天上形體的榮光是一個樣子,地上形體的榮光又是一個樣子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Lại cũng có hình thể thuộc về trời, hình thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của hình thể thuộc về trời với vinh quang của hình thể thuộc về đất thì khác nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Cũng có những hình thể thuộc về trời và hình thể thuộc về đất; nhưng vinh quang của những hình thể thuộc về trời khác với vinh quang của những hình thể thuộc về đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Có những thân thể thuộc về trời, và có những thân thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của thân thể thuộc về trời khác với vinh quang của thân thể thuộc về đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Và có những vật thể thiên thượng cũng như vật thể địa giới, nhưng vinh quang của vật thể thiên thượng khác với vinh quang của vật thể địa giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Có những hình thể thuộc về trời, có hình thể thuộc về đất. Hình thể thuộc về trời có vẻ đẹp khác với vẻ đẹp của hình thể thuộc về đất.

和合本修訂版 (RCUV)

41日有日的光輝,月有月的光輝,星有星的光輝;這星和那星的光輝也有區別。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của ngôi sao khác; vinh quang của ngôi sao nầy với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vinh quang của mặt trời khác; vinh quang của mặt trăng khác; vinh quang của các vì sao khác; vinh quang của vì sao nầy với vinh quang của vì sao kia cũng khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của các vì sao khác, vinh quang của vì sao nầy với vinh quang của vì sao kia cũng khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của tinh tú khác; vinh quang của ngôi sao này với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Mặt trời có một vẻ đẹp của nó, mặt trăng có vẻ đẹp khác, ngôi sao cũng có vẻ đẹp khác nữa. Mỗi ngôi sao có vẻ đẹp riêng của nó.

和合本修訂版 (RCUV)

42死人復活也是這樣。所種的是會朽壞的,復活的是不朽壞的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sự sống lại của những người chết cũng vậy. Thân thể gieo xuống là hư nát, nhưng sống lại là bất diệt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sự sống lại của người chết cũng vậy. Những gì gieo xuống là hư nát, nhưng sống lại là bất diệt;

Bản Dịch Mới (NVB)

42Sự sống lại của những kẻ chết cũng như thế. Vật gì khi gieo ra thì hư nát, lúc sống lại không hư nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Kẻ chết sống lại cũng vậy. Thân thể đã được gieo sẽ bị mục nát tiêu tan nhưng sẽ được phục sinh và mang lấy một sự sống bất diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

43所種的是羞辱的,復活的是榮耀的;所種的是軟弱的,復活的是強壯的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43gieo xuống là nhục, nhưng sống lại là vinh; gieo xuống là yếu đuối, nhưng sống lại là mạnh mẽ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43gieo xuống là nhục nhã, nhưng sống lại là vinh hiển; gieo xuống là yếu đuối, nhưng sống lại là quyền năng;

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vật gì khi gieo ra thì chịu ô nhục, nhưng sống lại trong vinh quang. Vật gì gieo ra trong yếu đuối, nhưng sống lại trong quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Thân thể khi gieo là nhục, nhưng sống lại là vinh. Khi gieo là yếu, nhưng sống lại là mạnh.

和合本修訂版 (RCUV)

44所種的是血肉的身體,復活的是靈性的身體。既有血肉的身體,也就有靈性的身體。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44gieo xuống là thân thể vật chất, nhưng sống lại là thân thể thuộc linh. Nếu đã có thân thể vật chất thì cũng có thân thể thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44gieo xuống là thân thể thiên nhiên, nhưng sống lại là thân thể thiêng liêng. Nếu có thân thể thiên nhiên, thì cũng có thân thể thiêng liêng,

Bản Dịch Mới (NVB)

44Khi gieo ra là thân thể phàm tục, lúc sống lại là thân thể thiêng liêng. Nếu có một thân thể phàm tục thì cũng có một thân thể thiêng liêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Khi gieo là thân xác vật chất, khi sống lại là thể chất thiêng liêng.Có thân xác vật chất thì cũng có thân thể thiêng liêng.

和合本修訂版 (RCUV)

45經上也是這樣記着說:「首先的人亞當成了有生命的人」;末後的亞當成了賜生命的靈。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45ấy vậy, có lời chép rằng: Người thứ nhứt là A-đam đã nên linh hồn sống. A-đam sau hết là thần ban sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Như có lời chép:“Người đầu tiên là A-đam đã trở nên một hữu thể sống, nhưng A-đam sau cùng là thần linh ban sự sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45như có lời chép rằng,“A-đam, con người đầu tiên, đã trở thành một linh hồn sống.” A-đam cuối cùng chính là Thần ban sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vì Kinh Thánh chép: “Người đầu tiên, A-đam, trở nên một linh hồn sống, còn A-đam cuối cùng trở nên một thần linh ban sự sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Như Thánh Kinh ghi, “A-đam, người đầu tiên trở nên con người sống.” Nhưng A-đam sau cùng là thần linh ban sự sống.

和合本修訂版 (RCUV)

46但是,不是屬靈的在先,而是屬血肉的在先,然後才是屬靈的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nhưng chẳng phải thể thiêng liêng đến trước, ấy là thể huyết khí; rồi thể thiêng liêng đến sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không phải con người thuộc linh đến trước mà là con người tự nhiên; sau đó là con người thuộc linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không phải thân thể thiêng liêng đến trước nhưng thân thể thiên nhiên, sau đó mới đến thân thể thiêng liêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nhưng không phải thân thể thiêng liêng có trước mà là thân thể phàm tục, rồi đến thân thể thiêng liêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Không phải người thiêng liêng đến trước, mà là người vật chất đến trước rồi mới đến người thiêng liêng.

和合本修訂版 (RCUV)

47第一個人是出於地,是屬於塵土;第二個人是出於天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Người thứ nhứt bởi đất mà ra, là thuộc về đất, người thứ hai bởi trời mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Người đầu tiên từ đất mà ra thì thuộc về đất; người thứ hai từ trời mà đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Người thứ nhất ra từ đất, thuộc về đất; người thứ nhì đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Người đầu tiên đến từ đất, là bụi đất. Người thứ hai đến từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Người đầu tiên đến từ bụi đất. Người thứ nhì đến từ thiên đàng.

和合本修訂版 (RCUV)

48那屬塵土的怎樣,凡屬塵土的也都怎樣;屬天的怎樣,凡屬天的也都怎樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người thuộc về đất thể nào, thì những kẻ thuộc về đất cũng thể ấy; người thuộc về trời thể nào, thì những kẻ thuộc về trời cũng thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Những người thuộc về đất thì giống như người ra từ đất; những người thuộc về trời thì giống như Đấng đến từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Người thuộc về đất thế nào, những người thuộc về đất cũng thể ấy; người đến từ trời thế nào, những người thuộc về trời cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Người ra từ đất thể nào, thì những người thuộc về đất cũng thể ấy, còn người đến từ trời thể nào thì những người thuộc về trời cũng thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Người thuộc về đất thì giống người từ đất ra. Nhưng ai thuộc về trời thì giống người thuộc về trời.

和合本修訂版 (RCUV)

49就如我們既有屬塵土的形像,將來也必有屬天的形像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của người thuộc về trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Như chúng ta đã mang hình ảnh của người ra từ đất thì chúng ta cũng mang hình ảnh của Đấng đến từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Như chúng ta đã mang hình ảnh của người thuộc về đất, chúng ta cũng sẽ mang hình ảnh của người đến từ trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Cũng thế, như chúng ta đã mang hình ảnh của người thuộc về bụi đất, chúng ta cũng sẽ mang hình ảnh của người thuộc về trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Chúng ta được tạo nên giống người thuộc về đất ra sao, thì cũng sẽ được tạo nên giống người thuộc về trời như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

50弟兄們,我要告訴你們的是:血肉之軀不能承受上帝的國,必朽壞的也不能承受不朽壞的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Đức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Thưa anh em, tôi muốn nói rằng, thịt và máu không thể hưởng vương quốc Đức Chúa Trời được; sự hay hư nát không thể hưởng sự không hay hư nát được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Thưa anh chị em, điều tôi muốn nói là thế nầy: xác thịt và máu huyết không thể thừa hưởng vương quốc Ðức Chúa Trời; những gì hay hư nát không thể thừa hưởng những gì bất diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Thưa anh chị em, tôi muốn nói thế này: Thể xác và máu không thể thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời được. Sự hư nát cũng không thể thừa hưởng sự không hư nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Anh chị em ơi, tôi xin thưa điều nầy: Thịt và máu không thể hưởng Nước Trời được đâu. Vật mục nát không thể nào dự phần với vật không bao giờ bị mục nát.

和合本修訂版 (RCUV)

51我如今把一件奧祕的事告訴你們:我們不是都要睡覺,而是都要改變,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Nầy, tôi tỏ cho anh em một sự mầu nhiệm: Chúng ta sẽ không ngủ hết, nhưng tất cả sẽ được biến hóa

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Nầy, tôi báo cho anh chị em một huyền nhiệm: không phải tất cả chúng ta sẽ ngủ hết, nhưng tất cả chúng ta sẽ được biến hóa,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nầy, tôi cho anh chị em biết một sự huyền nhiệm: Không phải tất cả chúng ta đều sẽ ngủ, nhưng tất cả đều sẽ được biến hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Tôi tiết lộ cho anh em điều bí mật nầy: Tất cả chúng ta đều sẽ không chết hết mà sẽ được biến hóa.

和合本修訂版 (RCUV)

52就在一剎那,眨眼之間,號筒末次吹響的時候。因號筒要吹響,死人要復活成為不朽壞的,我們也要改變。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52trong khoảnh khắc, trong nháy mắt, vào lúc tiếng kèn cuối cùng. Vì kèn sẽ thổi, người chết sẽ sống lại, không còn hư nát nữa, và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52trong giây lát, trong chớp mắt, lúc tiếng kèn chót thổi, vì tiếng kèn sẽ thổi vang, bấy giờ những người chết sẽ sống lại để hưởng sự bất diệt, và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Trong tích tắc, trong nháy mắt, khi tiếng kèn chót thổi. Vì kèn sẽ thổi lên, những người chết sẽ sống lại không hư nát và chúng ta sẽ được biến hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Sự biến hóa ấy sẽ xảy ra trong tích tắc, nhanh như chớp mắt—khi tiếng kèn chót trỗi lên. Lúc đó, những người đã chết sẽ thức dậy để sống đời đời và tất cả chúng ta là kẻ đang sống đều sẽ được biến hóa.

和合本修訂版 (RCUV)

53這會朽壞的必須變成不朽壞的;這會死的總要變成不會死的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Vả, thể hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát, và thể hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Vì bản chất hay hư nát nầy phải mặc lấy bản chất không hay hư nát; bản chất hay chết nầy phải mặc lấy bản chất không hay chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Vì thân thể sẽ hư nát nầy phải mặc lấy thân thể bất diệt, và thân thể sẽ chết nầy phải mặc lấy thân thể bất tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Vì sự hư nát này phải mặc lấy sự không hư nát và sự hay chết sẽ mặc lấy sự bất tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Thân thể mục nát nầy phải mặc lấy thân thể không bao giờ mục nát. Thân thể chết nầy phải mặc lấy thân thể không bao giờ chết.

和合本修訂版 (RCUV)

54當這會朽壞的變成不朽壞的,這會死的變成不會死的,那時經上所記「死亡已被勝利吞滅了」的話就應驗了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Khi bản chất hay hư nát mặc lấy bản chất không hay hư nát, bản chất hay chết mặc lấy bản chất không hay chết thì lúc ấy sẽ ứng nghiệm lời đã chép: “Sự chết bị nuốt mất trong sự đắc thắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Khi thân thể sẽ hư nát nầy mặc lấy thân thể bất diệt, và thân thể sẽ chết nầy mặc lấy thân thể bất tử, thì lời đã chép sẽ được ứng nghiệm,“Tử thần đã bị sự đắc thắng nuốt mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vì khi thân hư nát này đã mặc lấy sự không hư nát và thân hay chết này trở nên bất tử, lúc ấy Kinh Thánh sẽ được ứng nghiệm: “Sự chết đã bị tiêu diệt trong chiến thắng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Cho nên thân thể mục nát nầy sẽ mặc lấy thân thể không bao giờ mục nát. Thân thể chết nầy sẽ mặc lấy thân thể không bao giờ chết. Khi biến cố ấy xảy ra thì lời Thánh Kinh sau đây sẽ được thành tựu:“Sự chết đã bị tiêu diệt đời đời bởi sự đắc thắng.” Ê-sai 25:8

和合本修訂版 (RCUV)

55「死亡啊!你得勝的權勢在哪裏?死亡啊!你的毒刺在哪裏?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55“Hỡi sự chết, sự đắc thắng của mầy ở đâu?Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55“Hỡi tử thần, chiến thắng của ngươi đâu?Hỡi tử thần, nọc độc của ngươi đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

55Hỡi sự chết, chiến thắng của mày ở đâu? Hỡi sự chết, nọc độc của mày ở đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

55“Nầy sự chết, chiến thắng của mầy đâu rồi?Nầy sự chết, nọc độc của mầy đâu rồi?” Ô-sê 13:14

和合本修訂版 (RCUV)

56死亡的毒刺就是罪,罪的權勢就是律法。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Cái nọc sự chết là tội lỗi, sức mạnh tội lỗi là luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Cái nọc của sự chết là tội lỗi, sức mạnh của tội lỗi là luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Nọc độc của tử thần là tội lỗi, và sức mạnh của tội lỗi là Luật Pháp,

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nọc của sự chết là tội lỗi, sức mạnh của tội lỗi là Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nọc độc của sự chết là tội lỗi, và quyền lực của tội lỗi là luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

57感謝上帝,他使我們藉着我們的主耶穌基督得勝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Nhưng, tạ ơn Đức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta sự đắc thắng nhờ Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57nhưng tạ ơn Ðức Chúa Trời, Ðấng ban chiến thắng cho chúng ta qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Nhưng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban cho chúng ta chiến thắng nhờ Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Nhưng cảm tạ Thượng Đế! Ngài đã cho chúng ta chiến thắng qua Chúa Giê-xu, Đấng Cứu Thế của chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

58所以,我親愛的弟兄們,你們務要堅固,不可動搖,常常竭力多做主工,因為你們知道,你們在主裏的勞苦不是徒然的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Vậy, thưa anh em quý mến của tôi, hãy vững vàng, chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Vậy thưa anh chị em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng, đừng rúng động, hãy gia tăng làm công việc Chúa luôn, vì biết rằng công khó của anh chị em trong Chúa không vô ích đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Thế thì, anh chị em yêu dấu của tôi, hãy vững lòng, chớ lay chuyển, hãy luôn luôn hết sức phụng sự Chúa, hãy nhớ rằng công lao của anh chị em vì Chúa không phải là vô ích đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Cho nên thưa anh chị em, hãy vững mạnh. Đừng để điều gì lay chuyển mình. Hãy hết lòng phục vụ Chúa vì biết rằng công khó của anh chị em trong Chúa không uổng phí đâu.