So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Bản Phổ Thông(BPT)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Diễn Ý(BDY)

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mọi người nên xem chúng tôi như đầy tớ của Chúa Cứu Thế, những người đã được Thượng Đế ủy thác để giải thích các điều kín giấu của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, ai nấy hãy coi chúng tôi như đầy tớ của Đấng Christ, và kẻ quản trị những sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, mọi người nên xem chúng tôi như những đầy tớ của Đấng Christ, những người quản trị các sự mầu nhiệm của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy mọi người nên xem chúng tôi như những đầy tớ của Ðấng Christ và những người quản lý các huyền nhiệm của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thế thì người ta nên coi chúng tôi như tôi tớ của Chúa Cứu Thế và là người quản trị sự huyền nhiệm của Đức Chúa Trời.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Anh em hãy coi chúng tôi là đầy tớ của Chúa Cứu Thế, là quản gia có nhiệm vụ trình bày Huyền nhiệm của Thượng Đế.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người được ủy thác phải chứng tỏ mình là người đáng tin cẩn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả lại, cái điều người ta trông mong nơi người quản trị là phải trung thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Điều người ta đòi hỏi nơi người quản trị là phải đáng tin cậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vả lại, điều đòi hỏi nơi người quản lý là sự tin cậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hơn thế nữa, điều cần yếu nơi người quản trị là trung tín.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Đức tính thiết yếu của quản gia là trung thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phần tôi, tôi không lưu ý đến những sự phê phán dù là của anh chị em hay bất cứ tòa án nào của loài người. Đến nỗi tôi cũng không tự phê phán mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Về phần tôi, hoặc bị anh em xử đoán, hoặc bị tòa án nào của loài người xử đoán, tôi cũng chẳng lấy làm quan hệ gì. Chính tôi chẳng tự xử đoán mình nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Về phần tôi, dù bị anh em hoặc bất cứ tòa án nào của loài người xét đoán thì cũng chẳng quan trọng gì. Chính tôi cũng không tự xét đoán mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Về phần tôi, dù tôi bị anh chị em xét đoán hay bị tòa án đời nầy xét đoán thì điều đó cũng chẳng quan trọng gì. Thật ra, tôi cũng không xét đoán chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đối với tôi, dù bị anh chị em đoán xét hay bị tòa án loài người đoán xét cũng không quan hệ gì. Tôi cũng không đoán xét chính tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Riêng phần tôi, dù bị anh em hay người khác xét đoán, tôi cũng không bận tâm. Chính tôi cũng không xét đoán mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi biết mình chẳng làm điều gì quấy, nhưng chẳng phải vì thế mà tôi vô tội đâu. Chỉ có Chúa mới phê phán tôi được thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì tôi chẳng thấy mình có điều gì đáng tội, nhưng tôi cũng không nhờ sự đó mà được xưng là công bình: Đấng xử đoán tôi, ấy là Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì tôi không thấy mình có gì sai trái, nhưng không vì thế mà tôi được xưng công chính. Đấng xét đoán tôi chính là Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì tôi biết tôi không làm gì sai, nhưng không vì thế mà tôi được xem là công chính, vì còn Chúa là Ðấng sẽ xét đoán tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì tôi thấy mình không có gì trái, nhưng không phải vì thế mà tôi được tuyên xưng là công chính. Người đoán xét tôi chính là Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Tôi biết tôi chẳng có gì đáng trách, nhưng không phải vì thế mà tôi được kể là công chính. Chúa là Đấng sẽ xét xử tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì thế nên đừng vội phê phán; hãy đợi Chúa đến. Lúc ấy Ngài sẽ mang những điều bí ẩn trong bóng tối ra ánh sáng và sẽ phơi bày những mục đích thầm kín trong thâm tâm con người. Nếu ai đáng được thưởng, người ấy sẽ được Thượng Đế thưởng công.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, chớ xét đoán sớm quá, hãy đợi Chúa đến; chính Chúa sẽ tỏ những sự giấu trong nơi tối ra nơi sáng, và bày ra những sự toan định trong lòng người; bấy giờ, ai nấy sẽ bởi Đức Chúa Trời mà lãnh sự khen ngợi mình đáng lãnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, chớ nên xét đoán quá sớm, hãy đợi Chúa đến; Ngài sẽ đưa ra ánh sáng những gì hiện đang được che giấu trong bóng tối, và phơi bày những mưu định trong lòng. Lúc ấy, mỗi người sẽ nhận được sự khen ngợi từ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy xin anh chị em đừng xét đoán quá sớm trước khi Chúa đến, vì khi Chúa đến, Ngài sẽ đưa ra ánh sáng những gì còn bị che giấu trong bóng tối và sẽ phơi bày những động cơ thầm kín trong lòng người ra. Bấy giờ mỗi người sẽ nhận lãnh sự khen ngợi tương xứng của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thế thì, đừng đoán xét ai trước kỳ Chúa đến. Ngài sẽ làm sáng tỏ những bí mật đen tối và phô bày những mưu mô trong lòng người. Lúc ấy, chính Đức Chúa Trời là Đấng sẽ khen thưởng mỗi người tùy công việc mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Vậy đừng xét đoán quá sớm, hãy đợi Chúa đến. Ngài sẽ đưa ra ánh sáng những điều giấu kín trong bóng tối và phơi bày các ý định trong lòng người. Lúc ấy mỗi người sẽ được Chúa khen ngợi đúng mức.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thưa anh chị em, tôi đã dùng A-bô-lô và cá nhân tôi dẫn chứng để anh chị em học được ý nghĩa của câu ngạn ngữ, “Hãy noi theo lời dạy của Thánh Kinh.” Như thế anh chị em sẽ không trọng người nầy, mà khinh người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi anh em, ấy là vì cớ anh em, tôi đã dùng những lẽ thật nầy chỉ về chính mình tôi và A-bô-lô, hầu cho anh em học đòi hai chúng tôi, chớ vượt qua lời đã chép, và chớ sanh lòng kiêu ngạo, theo phe người nầy nghịch cùng kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thưa anh em, vì lợi ích của anh em, tôi đã áp dụng những điều nầy cho chính tôi và A-pô-lô, để anh em học nơi chúng tôi ý nghĩa của câu: “Đừng vượt ra ngoài lời đã chép,” hầu cho không ai sinh lòng kiêu căng mà ủng hộ người nầy chống lại người kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thưa anh chị em, vì lợi ích của anh chị em, tôi áp dụng những điều nầy cho tôi và cho A-pô-lô, để anh chị em có thể học nơi chúng tôi câu nầy, “Ðừng vượt ra ngoài những gì đã chép,” hầu không ai sinh lòng kiêu ngạo, kẻo sẽ ủng hộ người nầy mà chống lại người kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thưa anh chị em thân mến, vì lợi ích cho anh chị em, tôi đã áp dụng những điều này cho chính tôi và A-bô-lô để anh chị em noi gương chúng tôi. Chớ vượt quá lời đã chép; để không ai trong anh chị em sinh kiêu ngạo, theo người này chống lại người kia.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Thưa anh em, tôi xin lấy chính A-bô-lô và tôi làm thí dụ để anh em hiểu rõ điều tôi đã nói: đừng thiên vị ai hết. Anh em đừng kiêu hãnh theo người này để chống lại người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai làm cho anh chị em cảm thấy mình hơn người khác? Có gì anh chị em có mà không phải là quà tặng đâu? Còn nếu là quà tặng thì tại sao anh chị em lại tự hào như thể quà ấy do tay mình làm ra?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bởi vì, ai phân biệt ngươi với người khác? Ngươi há có điều chi mà chẳng đã nhận lãnh sao? Nếu ngươi đã nhận lãnh, thì sao còn khoe mình như chẳng từng nhận lãnh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì có ai thấy bạn trội hơn người khác chăng? Có điều gì bạn có mà không do nhận lãnh chăng? Nếu bạn đã nhận lãnh, thì sao còn khoe khoang như chưa từng nhận lãnh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì ai thấy bạn có gì khác biệt hơn người khác chăng? Có gì bạn có mà không do đã nhận lãnh chăng? Vậy nếu bạn đã nhờ nhận lãnh mà có, tại sao bạn lại tự hào như thể không hề nhận lãnh điều gì vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì ai phân biệt anh chị em với người khác? Điều mà anh chị em có không phải do anh chị em đã nhận lãnh sao? Nếu anh chị em đã nhận lãnh tại sao anh chị em lại khoe khoang như chưa bao giờ phải nhận lãnh?

Bản Diễn Ý (BDY)

7Anh em kiêu hãnh về việc gì? Có điều gì không do Chúa ban cho anh em? Đã nhận lãnh của Chúa, sao anh em còn khoe khoang như không hề nhận lãnh?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh chị em đã có đủ mọi điều cần dùng cho nên tưởng mình giàu có rồi. Anh chị em tự cho mình là vua mà không cần chúng tôi. Tôi mong cho anh chị em làm vua thật để tôi cũng được làm vua chung với anh chị em.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Anh em được no đủ, được giàu có rồi, chẳng nhờ chúng tôi, anh em đã khởi sự cai trị; thật mong cho anh em được cai trị, hầu cho chúng tôi cũng cai trị với anh em!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh em đã no đủ rồi! Anh em đã giàu có rồi! Anh em đã làm vua mà đâu có cần đến chúng tôi. Ước gì anh em làm vua để chúng tôi được cùng cai trị với anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh chị em đã đầy đủ rồi, anh chị em đã giàu có rồi, anh chị em đã làm vua rồi, không cần chúng tôi. Ước gì anh chị em được thật sự làm vua để chúng tôi cũng được trị vì chung với anh chị em!

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh chị em đã no đủ rồi, giàu có rồi, anh chị em đã trở nên những lãnh chúa cai trị mà không cần chúng tôi. Ước gì anh chị em được cai trị để chúng tôi cũng đồng cai trị với anh chị em.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Anh em no đủ rồi! Anh em giàu có rồi! Anh em đã chiếm được ngai vàng, đâu cần nhờ đến chúng tôi nữa! Thật chúng tôi cũng mong anh em lên ngai để chúng tôi đồng cai trị với anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng hình như Thượng Đế đã đưa các sứ đồ chúng tôi xuống hàng chót, giống những tù nhân bị kết án tử hình. Chúng tôi chẳng khác nào trò diễn cho cả thế giới xem—khán giả là thiên sứ và loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chưng Đức Chúa Trời dường đã phơi chúng tôi là các sứ đồ ra, giống như kẻ sau rốt mọi người, giống như tù phải tội chết, làm trò cho thế gian, thiên sứ, loài người cùng xem vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì tôi cảm nhận rằng, Đức Chúa Trời đã đặt các sứ đồ chúng tôi vào chỗ thấp kém nhất, như những người bị án tử hình, vì chúng tôi đã trở nên trò cười cho thế gian, thiên sứ và loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì tôi nghĩ rằng Ðức Chúa Trời đã phô bày chúng tôi là các sứ đồ vào hạng chót hết, như những kẻ bị tuyên án tử hình, vì chúng tôi đã trở thành trò cười cho thế gian, cho cả thiên sứ và loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì tôi nghĩ rằng Đức Chúa Trời đã đặt chúng tôi, là các sứ đồ vào chỗ sau chót, như những người bị án tử hình. Chúng tôi trở thành trò giải trí cho thế gian, cho thiên sứ và nhân loại.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tôi có cảm tưởng Thượng Đế đưa các sứ đồ chúng tôi ra sau rốt như những người tử tội, để trình diễn cho thiên sứ và loài người cùng xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi trở nên điên dại vì Chúa Cứu thế nhưng anh chị em rất khôn ngoan trong Ngài. Chúng tôi yếu ớt, anh chị em mạnh mẽ. Anh chị em được tôn trọng, chúng tôi bị sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng tôi là kẻ ngu dại vì cớ Đấng Christ, nhưng anh em được khôn ngoan trong Đấng Christ; chúng tôi yếu đuối, anh em mạnh mẽ; anh em quí trọng, chúng tôi khinh hèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng tôi là những kẻ khờ dại vì cớ Đấng Christ, còn anh em được khôn ngoan trong Đấng Christ. Chúng tôi yếu đuối, còn anh em mạnh mẽ. Anh em được tôn trọng, còn chúng tôi bị khinh khi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng tôi là những kẻ rồ dại vì cớ Ðấng Christ, còn anh chị em được khôn ngoan trong Ðấng Christ. Chúng tôi yếu kém, còn anh chị em mạnh mẽ. Anh chị em được tôn trọng, còn chúng tôi bị khinh khi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì cớ Chúa Cứu Thế, chúng tôi trở nên ngu dại nhưng anh chị em được khôn ngoan trong Chúa Cứu Thế. Chúng tôi yếu kém nhưng anh chị em mạnh mẽ. Anh chị em được tôn trọng còn chúng tôi bị khinh bỉ.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúng tôi dại dột vì Chúa Cứu Thế, nhưng anh em khôn ngoan trong Ngài. Chúng tôi yếu đuối nhưng anh em mạnh mẽ. Chúng tôi chịu nhục nhã nhưng anh em được vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngay đến giờ nầy chúng tôi cũng không đủ ăn, đủ mặc. Chúng tôi bị đánh đập, không chỗ trú thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cho đến bây giờ, chúng tôi vẫn chịu đói khát, trần mình, bị người ta vả trên mặt, lưu lạc rày đây mai đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cho đến giờ nầy, chúng tôi vẫn chịu đói khát, rách rưới, đánh đập và lang thang đây đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cho đến giờ nầy chúng tôi vẫn còn bị khi đói khi khát, chúng tôi không đủ áo quần để thay đổi, thường bị đánh đập, và sống đời phiêu bạt không nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cho đến bây giờ, chúng tôi vẫn đói khát, rách rưới, bị đánh đập và lưu lạc.

Bản Diễn Ý (BDY)

11Đến giờ này, chúng tôi vẫn bị đói khát, rách rưới, đánh đập, xua đuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi dùng hai bàn tay mình làm việc cực nhọc để nuôi thân. Khi bị chưởi rủa, chúng tôi chúc phước. Khi bị ngược đãi, chúng tôi cam chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng tôi dùng chính tay mình làm việc khó nhọc; khi bị rủa sả, chúng tôi chúc phước; khi bị bắt bớ, chúng tôi nhịn nhục;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng tôi làm việc khó nhọc bằng chính đôi tay mình. Khi bị nguyền rủa, chúng tôi chúc phước; khi bị bắt bớ, chúng tôi chịu đựng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chúng tôi phải lao động vất vả bằng đôi tay mình để sống. Khi bị mắng nhiếc, chúng tôi chúc phước; khi bị bắt bớ, chúng tôi cam chịu;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chúng tôi đã lao động bằng chân tay. Chúng tôi chúc phước khi bị mắng nhiếc, chúng tôi nhịn nhục khi bị ngược đãi.

Bản Diễn Ý (BDY)

12Chúng tôi phải làm việc vất vả để tự nuôi thân. Bị nguyền rủa, chúng tôi chúc phước, bị bức hại, chúng tôi chịu đựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi bị vu oan, chúng tôi lấy lời hòa nhã đáp lại. Cho đến giờ nầy chúng tôi vẫn bị đối xử như rác rưởi của thế gian—cặn bã của nhân loại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13khi bị vu oan, chúng tôi khuyên dỗ; chúng tôi giống như rác rến của thế gian, cặn bã của loài người, cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13khi bị nói xấu, chúng tôi đáp lại cách ôn tồn. Cho đến bây giờ, chúng tôi trở nên như rác rưởi của thế gian, cặn bã của loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13khi bị vu khống, chúng tôi đáp lại ôn tồn. Chúng tôi đã trở thành như rác rến của thế gian, như đồ phế thải của mọi người cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi bị bêu xấu, chúng tôi trả lời dịu dàng. Chúng tôi trở nên cặn bã của thế gian, lúc nào cũng như rác rưởi cho đến bây giờ.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Bị vu cáo, chúng tôi từ tốn trả lời. Đến nay, người ta vẫn xem chúng tôi như rác rưởi của thế gian, cặn bã của xã hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Không phải tôi tìm cách làm anh chị em xấu hổ đâu. Sở dĩ tôi viết những điều nầy là để cảnh tỉnh vì tôi xem anh chị em như con cái yêu dấu của tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi viết những điều nầy, chẳng phải để làm cho anh em hổ ngươi đâu; nhưng để khuyên bảo anh em, cũng như con cái yêu dấu của tôi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tôi viết những điều nầy không phải để làm anh em xấu hổ, nhưng để khuyên nhủ anh em như những người con yêu quý của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi viết những điều nầy không phải để làm cho anh chị em xấu hổ, nhưng để khuyên anh chị em như những đứa con yêu dấu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi viết những điều này không phải để làm anh chị em hổ thẹn, nhưng để khuyên bảo anh chị em như là con cái yêu dấu của tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Tôi viết những điều này, không phải để anh em xấu hổ, nhưng để khuyên răn anh em như con cái thân yêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dù cho anh chị em có cả vạn ông thầy trong Chúa Cứu Thế đi nữa thì anh chị em vẫn không có nhiều cha. Qua Tin Mừng, tôi đã trở thành cha của anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-xu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bởi chưng, dẫu anh em có một vạn thầy giáo trong Đấng Christ, nhưng chẳng có nhiều cha; vì tôi đã dùng Tin lành mà sanh anh em ra trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Cho dù anh em có hàng vạn người hướng dẫn trong Đấng Christ, nhưng anh em không có nhiều cha; vì nhờ Tin Lành, tôi đã sinh anh em ra trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cho dù anh chị em có mười ngàn người hướng dẫn trong Ðấng Christ đi nữa, anh chị em cũng không có nhiều cha, vì tôi nhờ Tin Mừng đã sinh anh chị em ra trong Ðức Chúa Jesus Christ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dầu anh chị em có hàng vạn thầy kèm trẻ trong Chúa Cứu Thế, nhưng anh chị em không có nhiều cha. Vì nhờ Phúc Âm tôi đã sanh anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Dù anh em có một vạn thầy giáo trong Chúa Cứu Thế, nhưng chỉ có một người cha: tôi đã dùng Phúc âm sinh anh em trong Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên tôi xin anh chị em hãy noi gương tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, tôi lấy điều đó khuyên anh em: Hãy bắt chước tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, tôi nài khuyên anh em: Hãy bắt chước tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy tôi nài khuyên anh chị em, hãy bắt chước tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế thì, tôi khuyên anh chị em hãy trở nên như tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Nên tôi khuyên nài anh em bắt chước tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế mà tôi sai Ti-mô-thê, con tôi trong Chúa, đến cùng anh chị em. Tôi yêu Ti-mô-thê, người rất trung tín. Anh sẽ nhắc anh chị em nhớ lại lối sống của tôi trong Chúa Cứu Thế Giê-xu, cũng như tôi đã dạy dỗ các hội thánh khắp nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì cớ đó, tôi đã sai Ti-mô-thê, là con yêu dấu của tôi, cùng là trung thành trong Chúa, đến cùng anh em; người sẽ nhắc lại cho anh em biết đường lối tôi trong Đấng Christ, và tôi dạy dỗ cách nào trong các Hội thánh khắp các nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì lẽ đó, tôi đã sai Ti-mô-thê, con yêu quý và trung tín của tôi trong Chúa, đến nhắc lại cho anh em đường lối của tôi trong Đấng Christ, như tôi vẫn dạy trong Hội Thánh khắp mọi nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì lý do đó tôi sai Ti-mô-thê, con yêu quý và trung thành của tôi trong Chúa, đến để nhắc nhở anh chị em về đường lối của tôi trong Ðức Chúa Jesus Christ, đó là đường lối tôi đã dạy trong mỗi hội thánh ở khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì vậy, tôi đã sai Ti-mô-thê đến với anh chị em. Người là con yêu dấu và trung tín của tôi ở trong Chúa. Người sẽ nhắc nhở anh chị em đường lối của tôi trong Chúa Cứu Thế Giê-su như tôi vẫn dạy tất cả các Hội Thánh khắp nơi.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Vì thế, tôi đã cử Ti-mộ-thư đến thăm anh em. Ti-mộ-thư, con yêu dấu và trung tín của tôi trong Chúa, sẽ nhắc nhở anh em nếp sống của tôi trong Chúa Cứu Thế, đúng theo lời tôi giảng dạy trong các Hội thánh khắp nơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Một số người trong anh chị em đâm ra tự phụ, tưởng rằng tôi sẽ không đến với anh chị em nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Có mấy kẻ lên mình kiêu ngạo, ngờ tôi chẳng còn đến cùng anh em nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có mấy kẻ tỏ ra kiêu căng, vì nghĩ rằng tôi sẽ không đến với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có mấy người trong anh chị em nghĩ rằng tôi sẽ không đến với anh chị em, nên đã lên mình kiêu ngạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Có mấy người trở nên kiêu căng vì tưởng rằng tôi sẽ không đến với anh chị em nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Có mấy người lên mặt kiêu hãnh vì tưởng tôi không còn đến thăm anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng nếu Chúa muốn, tôi sẽ đến thăm anh chị em một ngày rất gần. Lúc ấy tôi sẽ biết những kẻ tự phụ đã làm được gì, chứ không phải dựa theo điều họ nói,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng nếu Chúa khứng cho, thì chẳng bao lâu tôi sẽ tới cùng anh em, và xét cho biết, chẳng phải xét lời nói của những kẻ kiêu ngạo đó, bèn là năng lực họ thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng nếu Chúa muốn thì không bao lâu nữa tôi sẽ đến với anh em; lúc ấy, tôi sẽ biết không những chỉ lời nói của những kẻ kiêu căng nầy, mà cả năng lực của họ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng nếu Chúa muốn, không bao lâu nữa tôi sẽ đến với anh chị em. Lúc ấy không những tôi muốn xem những kẻ đã lên mình kiêu ngạo đó nói năng ra sao, mà còn muốn biết họ dựa vào quyền năng nào nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng nếu Chúa muốn, không bao lâu nữa tôi sẽ đến với anh chị em ngay và tôi sẽ biết không những chỉ lời nói của mấy người kiêu căng ấy, mà cả quyền năng của họ nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

19Nhưng nếu Chúa cho phép, tôi sẽ đến ngay để xem khả năng của những người kiêu ngạo đó, chứ không phải để nghe những lời khoa trương của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20vì Nước Trời được chứng tỏ bằng năng lực chứ không phải bằng lời nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nước Đức Chúa Trời chẳng ở tại lời nói, mà ở tại năng lực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì vương quốc Đức Chúa Trời không chỉ bày tỏ bằng lời nói, mà bởi quyền năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20vì vương quốc Ðức Chúa Trời không dựa vào lời nói, nhưng dựa vào quyền năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Nước Đức Chúa Trời không phải tùy thuộc vào lời nói nhưng vào quyền năng.

Bản Diễn Ý (BDY)

20Vì Nước của Thượng Đế không cốt ở lời nói suông nhưng ở năng lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Anh chị em muốn điều nào: Muốn tôi mang trừng phạt đến cho anh chị em hay tình yêu và lòng hòa nhã?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Anh em muốn điều gì hơn: Muốn tôi cầm roi mà đến cùng anh em, hay là lấy tình yêu thương và ý nhu mì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em muốn điều gì? Muốn tôi cầm roi đến với anh em, hay đến với tình yêu thương và tinh thần dịu dàng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em muốn gì đây? Anh chị em muốn tôi cầm roi đến hay đến với tình thương và một tinh thần dịu dàng?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Anh chị em muốn điều nào? Muốn tôi đến bằng roi vọt hay bằng tình yêu thương với tinh thần nhu mì?

Bản Diễn Ý (BDY)

21Anh em muốn gì đây? Muốn tôi cầm roi đến sửa phạt anh em hay muốn tôi đến thăm với lòng yêu thương, dịu dàng?