So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我的孩子們哪,我把這些話寫給你們,是要你們不犯罪。若有人犯罪,在父那裏我們有一位中保,就是那義者耶穌基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi con cái bé mọn ta, ta viết cho các con những điều nầy, hầu cho các con khỏi phạm tội. Nếu có ai phạm tội, thì chúng ta có Đấng cầu thay ở nơi Đức Chúa Cha, là Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Đấng công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi các con bé nhỏ của ta, ta viết cho các con những điều nầy để các con không phạm tội. Nhưng nếu có ai phạm tội thì chúng ta có Đấng biện hộ với Đức Chúa Cha là Đức Chúa Jêsus Christ, Đấng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi các con thơ của tôi, tôi viết cho các con những điều nầy, để các con đừng phạm tội. Nhưng nếu ai lỡ phạm tội, chúng ta có một Ðấng Biện Hộ trước mặt Ðức Chúa Cha, đó là Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi các con bé nhỏ của ta! Ta viết cho các con những điều này để các con đừng phạm tội. Nhưng nếu có ai phạm tội, chúng ta có một Đấng biện hộ với Đức Chúa Cha là Chúa Cứu Thế Giê-su, Đấng Công Chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các con yêu dấu. Ta viết thư nầy cho các con để các con không phạm tội. Nhưng nếu ai phạm tội thì chúng ta có một Đấng Bênh Vực đứng trước mặt Cha để bào chữa cho chúng ta. Ngài là Chúa Cứu Thế, Đấng Công Bình.

和合本修訂版 (RCUV)

2他為我們的罪作了贖罪祭,不單是為我們的罪,也是為普天下人的罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ấy chính Ngài làm của lễ chuộc tội lỗi chúng ta, không những vì tội lỗi chúng ta thôi đâu, mà cũng vì tội lỗi cả thế gian nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chính Ngài là tế lễ chuộc tội chúng ta, không những vì tội của chúng ta mà thôi, nhưng còn vì tội của cả thế gian nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chính Ngài là của lễ chuộc tội cho chúng ta, không những cho chúng ta mà thôi, nhưng cũng cho cả thế gian nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chính Ngài là lễ vật hy sinh chuộc tội lỗi chúng ta, không những tội lỗi chúng ta mà thôi, nhưng tội lỗi của cả thế gian nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài là con sinh tế chuộc tội không những cho chúng ta mà cho cả thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

3我們若遵守上帝的命令,就知道我們確實認識他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy tại sao chúng ta biết mình đã biết Ngài, ấy là tại chúng ta giữ các điều răn của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bởi điều nầy chúng ta biết rằng mình đã nhận biết Ngài: Ấy là chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài, thì bởi điều đó chúng ta biết rằng chúng ta biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhờ điều này chúng ta biết rằng mình đã biết Ngài: Ấy là chúng ta tuân giữ các điều răn của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng ta có thể tin chắc mình biết Ngài nếu chúng ta vâng theo mệnh lệnh Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

4人若說「我認識他」,卻不遵守他的命令,就是說謊話的,真理就不在他裏面了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kẻ nào nói: Ta biết Ngài, mà không giữ điều răn Ngài, là người nói dối, lẽ thật quyết không ở trong người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người nào nói: “Tôi biết Ngài,” mà không vâng giữ các điều răn của Ngài là người nói dối, và sự chân thật không ở trong người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai nói, “Tôi biết Ngài,” nhưng không vâng giữ các điều răn của Ngài là kẻ nói dối, và sự thật không ở trong người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người nào nói: “Tôi biết Ngài”, nhưng không tuân giữ các điều răn của Ngài là người nói dối, chân lý không ở trong người đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai nói, “Tôi biết Thượng Đế,” nhưng không vâng giữ mệnh lệnh Ngài là người nói dối, sự thật không có trong người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

5凡遵守他的道的,愛上帝的心確實地在他裏面達到完全了。由此我們知道我們是在他裏面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng ai giữ lời phán Ngài, thì lòng kính mến Đức Chúa Trời thật là trọn vẹn trong người ấy. Bởi đó, chúng ta biết mình ở trong Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng ai vâng giữ lời Ngài thì sự kính mến Đức Chúa Trời thật là hoàn hảo trong người ấy. Nhờ đó, chúng ta biết mình ở trong Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng ai vâng giữ lời Ngài thì lòng yêu kính Ðức Chúa Trời thật được trọn vẹn trong người ấy. Bởi điều này chúng ta biết rằng chúng ta ở trong Ngài:

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nào tuân giữ lời Ngài thì tình yêu thương Đức Chúa Trời trong người ấy thật toàn hảo, nhờ đó chúng ta biết mình ở trong Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nếu ai vâng giữ lời dạy dỗ của Ngài thì tình yêu của Thượng Đế thật là hoàn toàn trong người ấy. Chúng ta biết chắc mình được sống trong Thượng Đế là như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

6凡說自己住在他裏面的,就該照着他所行的去行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai nói mình ở trong Ngài, thì cũng phải làm theo như chính Ngài đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai nói mình ở trong Ngài thì phải bước đi như chính Ngài đã bước đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai nói mình ở trong Ngài thì phải sống như Ngài đã sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người nào nói mình ở trong Ngài cũng phải sống như chính Ngài đã sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ai nói mình tương giao với Thượng Đế thì cũng phải sống như chính Chúa Giê-xu đã sống.

和合本修訂版 (RCUV)

7親愛的,我寫給你們的不是一條新命令,而是你們從起初所受的舊命令;這舊命令就是你們所聽過的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi kẻ rất yêu dấu, ấy chẳng phải là điều răn mới mà ta viết cho anh em, bèn là điều răn cũ anh em đã nhận lấy từ lúc ban đầu; điều răn cũ nầy tức là lời anh em đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thưa anh em yêu dấu, đây không phải là điều răn mới tôi viết cho anh em, nhưng là điều răn cũ mà anh em đã có từ ban đầu. Điều răn cũ nầy là lời anh em đã nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh chị em yêu dấu, tôi không viết cho anh chị em một điều răn mới, nhưng là một điều răn cũ mà anh chị em đã có từ ban đầu. Ðiều răn cũ đó là Lời anh chị em đã nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em yêu dấu, tôi không viết cho anh chị em một điều răn mới nhưng là điều răn cũ, mà anh chị em đã có từ lúc khởi đầu. Điều răn cũ này là lời anh chị em đã nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các bạn yêu dấu, tôi truyền cho các bạn, không phải một mệnh lệnh mới mà là một mệnh lệnh cũ mà các bạn đã nghe từ ban đầu. Đó là điều dạy dỗ mà các bạn đã nghe theo một nghĩa khác.

和合本修訂版 (RCUV)

8然而,我寫給你們的是一條新命令,在基督裏是真實的,在你們也是真實的,因為黑暗漸漸消逝,真光已經在照耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song le, ta cũng viết cho anh em điều răn mới, là điều chân thật trong Chúa và trong anh em, vì sự tối tăm đã tan rồi, và sự sáng thật đã soi sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tuy nhiên, tôi cũng viết cho anh em một điều răn mới, là điều chân thật trong Ngài và trong anh em, vì bóng tối đã tan rồi và ánh sáng thật đang chiếu sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tuy nhiên đó cũng là điều răn mới mà tôi viết cho anh chị em, một điều răn rất thật đối với Ngài và đối với anh chị em, vì bóng tối đang tan biến và ánh sáng thật đã khởi sự tỏa sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đồng thời tôi viết cho anh chị em một điều răn mới là điều hiện thực trong Ngài cũng như trong anh chị em, vì bóng tối đã tan đi và ánh sáng thật đang chiếu sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng tôi cũng truyền cho các bạn mệnh lệnh nầy một lần nữa, vì sự thật đã được chứng tỏ qua sự sống của Chúa Cứu Thế cũng như qua các bạn. Các bạn thấy sự thật nầy là đúng trong Ngài, trong Chúa Giê-xu, và trong các bạn nữa vì tăm tối đã qua đi, ánh sáng thật đang chiếu rọi.

和合本修訂版 (RCUV)

9人若說自己在光明中,卻恨他的弟兄,他到如今還是在黑暗裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ nào nói mình ở trong sự sáng, mà ghét anh em mình, thì còn ở trong sự tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người nào nói mình ở trong ánh sáng mà ghét anh em mình thì còn ở trong bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai nói mình ở trong ánh sáng mà còn ghét anh chị em mình thì còn ở trong bóng tối cho đến bây giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người nào nói mình ở trong ánh sáng mà ghét anh chị em mình thì vẫn còn ở trong bóng tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ai nói, “Tôi ở trong ánh sáng,” mà ghét anh chị em mình thì vẫn còn ở trong tối tăm.

和合本修訂版 (RCUV)

10那愛弟兄的,就是住在光明中,他不會使人失足犯罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ai yêu mến anh em mình, thì ở trong sự sáng, nơi người đó chẳng có điều chi gây cho vấp phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ai yêu thương anh em mình thì ở trong ánh sáng, nơi người ấy không có điều gì gây cho vấp phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ai yêu thương anh chị em mình thì ở trong ánh sáng, và nơi người ấy không có điều chi gây cớ vấp ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ai thương anh chị em mình thì ở trong ánh sáng, và nơi người đó không có gì gây vấp ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai yêu thương anh chị em mình thì sống trong ánh sáng và không có điều gì trong họ khiến họ vấp ngã.

和合本修訂版 (RCUV)

11惟獨那恨弟兄的,是在黑暗裏,也在黑暗裏行走,不知道往哪裏去,因為黑暗使他的眼睛瞎了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng ai ghét anh em mình, thì ở trong sự tối tăm, làm những việc tối tăm, và không biết mình đi đâu, vì bóng tối tăm đã làm mù mắt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng ai ghét anh em mình thì ở trong bóng tối, bước đi trong bóng tối và không biết mình đi đâu, vì bóng tối đã làm mù mắt người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng ai ghét anh chị em mình thì đang ở trong bóng tối và bước đi trong bóng tối, người ấy không biết mình đi đâu, vì bóng tối đã làm cho mắt người ấy như bị mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng ai ghét anh chị em mình thì ở trong bóng tối, bước đi trong bóng tối và không biết mình đi đâu vì bóng tối làm mắt người đó mù lòa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng ai ghét anh chị em mình thì còn sống trong tối tăm, dò dẫm trong đêm vì bóng tối đã làm mù mắt người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

12孩子們哪,我寫信給你們,因為你們的罪藉着基督的名得了赦免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi các con cái bé mọn ta, ta viết cho các con, vì tội lỗi các con đã nhờ danh Chúa được tha cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hỡi các con bé nhỏ, ta viết cho các con vì tội các con đã nhờ danh Ngài mà được tha thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hỡi các con trẻ, tôi viết cho các con, vì nhờ danh Ngài, những tội lỗi của các con đã được tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con bé nhỏ! Ta viết cho các con Vì nhờ danh Ngài, tội lỗi các con đã được tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các con yêu dấu, ta viết cho các convì tội lỗi các con đã được tha thứqua Chúa Cứu Thế.

和合本修訂版 (RCUV)

13父老們啊,我寫信給你們,因為你們認識從起初就有的那一位。青年們哪,我寫信給你們,因為你們勝過了那惡者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi các phụ lão, tôi viết cho các ông, vì các ông đã biết Đấng có từ lúc ban đầu. Hỡi kẻ trẻ tuổi, ta viết cho các ngươi, vì các ngươi đã thắng được ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thưa các phụ lão, tôi viết cho các ông vì các ông đã biết Đấng hiện hữu từ ban đầu. Hỡi các bạn trẻ, tôi viết cho các bạn vì các bạn đã chiến thắng ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi những người làm cha, tôi viết cho anh em, vì anh em biết Ðấng hiện hữu từ ban đầu.Hỡi các bạn trẻ, tôi viết cho các bạn, vì các bạn đã chiến thắng Kẻ Ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các bậc phụ lão! Tôi viết cho các ông Vì các ông đã biết Ngài từ lúc ban đầu. Hỡi các bạn trẻ! Tôi viết cho các bạn Vì các bạn đã chiến thắng kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các bậc cha mẹ, tôi viết cho anh chị emvì anh chị em đã biết Đấng có từ ban đầu.Các bạn trẻ, tôi viết cho các bạnvì các bạn đã chiến thắng Kẻ Ác.

和合本修訂版 (RCUV)

14孩子們哪,我曾寫信給你們,因為你們認識父。父老們啊,我曾寫信給你們,因為你們認識從起初就有的那一位。青年們哪,我曾寫信給你們,因為你們剛強,上帝的道常存在你們心裏,你們也勝過了那惡者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi con trẻ, ta đã viết cho các con, vì các con đã biết Đức Chúa Cha. Hỡi phụ lão, tôi đã viết cho các ông, vì các ông đã biết Đấng có từ lúc ban đầu. Hỡi kẻ trẻ tuổi, ta đã viết cho các ngươi, vì các ngươi là mạnh mẽ, lời Đức Chúa Trời ở trong các ngươi, và các ngươi đã thắng được ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hỡi các con bé nhỏ, ta viết cho các con vì các con biết Đức Chúa Cha. Thưa các phụ lão, tôi viết cho các ông vì các ông biết Đấng hiện hữu từ ban đầu. Hỡi các bạn trẻ, tôi viết cho các bạn vì các bạn mạnh mẽ, lời Đức Chúa Trời ở trong các bạn, và các bạn đã chiến thắng ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi các con trẻ, tôi đã viết cho các con, vì các con đã biết Ðức Chúa Cha.Hỡi những người làm cha, tôi đã viết cho anh em, vì anh em đã biết Ðấng hiện hữu từ ban đầu.Hỡi các bạn trẻ, tôi đã viết cho các bạn, vì các bạn mạnh mẽ, lời Ðức Chúa Trời ở trong các bạn, và các bạn đã chiến thắng Kẻ Ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hỡi các con bé mọn! Ta viết cho các con Vì các con đã biết Đức Chúa Cha. Hỡi các bậc phụ lão! Tôi đã viết cho các ông Vì các ông đã biết Ngài từ lúc ban đầu. Hỡi các bạn trẻ! Tôi đã viết cho các bạn Vì các bạn mạnh mẽ, Lời Đức Chúa Trời ở trong các bạn, Và các bạn đã chiến thắng kẻ ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con trẻ, ta viết cho các con,vì các con biết Cha.Các bậc cha mẹ, tôi viết cho các anh chị em,vì anh chị em đã biết Đấng có từ ban đầu.Các bạn trẻ, tôi viết cho các bạn,vì các bạn mạnh dạn;lời dạy của Thượng Đế sống trong các bạnvà các bạn đã chiến thắng Kẻ Ác.

和合本修訂版 (RCUV)

15不要愛世界和世界上的東西,若有人愛世界,愛父的心就不在他裏面了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chớ yêu thế gian, cũng đừng yêu các vật ở thế gian nữa; nếu ai yêu thế gian, thì sự kính mến Đức Chúa Cha chẳng ở trong người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chớ yêu thế gian cùng những gì trong thế gian. Nếu ai yêu thế gian thì sự kính yêu Đức Chúa Cha không ở trong người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chớ yêu thế gian và những gì trong thế gian. Nếu ai yêu thế gian, tình yêu của Ðức Chúa Cha không ở trong người ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đừng yêu thế gian cùng những gì ở trong thế gian. Nếu ai yêu thế gian thì tình yêu thương của Đức Chúa Cha không ở trong người đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đừng yêu thế gian tội lỗi cùng những gì thuộc về thế gian. Vì nếu ai yêu thế gian thì lòng yêu mến Cha không có trong người ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

16因為凡世界上的東西,好比肉體的情慾、眼目的情慾和今生的驕傲,都不是從父來的,而是從世界來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì mọi sự trong thế gian, như sự mê tham của xác thịt, mê tham của mắt, và sự kiêu ngạo của đời, đều chẳng từ Cha mà đến, nhưng từ thế gian mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì mọi sự trong thế gian như dục vọng của xác thịt, ham muốn của mắt, và sự kiêu ngạo về cuộc sống, đều không đến từ Đức Chúa Cha mà đến từ thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16vì mọi sự trong thế gian như ham muốn của xác thịt, ham muốn của mắt, và kiêu ngạo của đời, không đến từ Ðức Chúa Cha nhưng từ thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì mọi sự trong thế gian như dục vọng của xác thịt, dục vọng của mắt và kiêu ngạo về cuộc sống vật chất đều không đến từ Đức Chúa Cha, nhưng phát xuất từ thế gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những điều thuộc về thế gian là khêu gợi nhục dục, thèm muốn của mắt, và tự hào về của cải đời nầy hoặc những gì mình có. Những điều ấy không phải từ Cha mà đến đâu nhưng từ thế gian ra.

和合本修訂版 (RCUV)

17這世界和世上的情慾都要消逝,惟獨那遵行上帝旨意的人永遠常存。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thế gian với những dục vọng của nó đều qua đi, nhưng ai làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vả, thế gian với những ham muốn của nó đang bị qua đi, nhưng ai làm theo ý muốn của Ðức Chúa Trời sẽ còn lại đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Và thế gian cùng với dục vọng của nó đều qua đi, nhưng ai làm theo ý định của Đức Chúa Trời tồn tại đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thế gian và những dục vọng nó đều qua đi nhưng ai làm theo ý muốn Thượng Đế thì còn đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

18孩子們哪,如今是末世的時光了。你們曾聽過那敵基督者要來,現在有好些敵基督者已經出來了;由此我們就知道,如今是末世的時光了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi các con cái ta, giờ cuối cùng là đây rồi, các con đã nghe nói rằng Kẻ địch lại Đấng Christ phải đến. Vừa lúc bây giờ, có nhiều kẻ địch lại Đấng Christ; bởi đó, chúng ta biết rằng ấy là giờ cuối cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi các con bé nhỏ, đây là giờ cuối cùng! Các con đã nghe nói kẻ chống Đấng Christ phải đến, và hiện nay có nhiều kẻ chống Đấng Christ đã đến. Do đó, chúng ta biết đây là giờ cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi các con trẻ, đây là thời cuối cùng, và như các con đã nghe nói rằng Kẻ Chống Ðấng Christ sẽ đến, nhưng bây giờ nhiều kẻ chống Ðấng Christ đã đến rồi; do đó chúng ta biết rằng đây là thời cuối cùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi các con bé mọn, đây là thì giờ cuối cùng, như các con đã nghe rằng kẻ Chống Chúa Cứu Thế phải đến, và giờ đây nhiều kẻ Chống Chúa Cứu Thế đã đến, cho nên chúng ta biết rằng đây là giờ cuối cùng. Họ đã từ chúng ta ra đi, nhưng không thuộc về chúng ta. Vì nếu họ thuộc về chúng ta

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con yêu dấu ơi, thời kỳ cuối cùng gần đến rồi. Các con đã nghe rằng kẻ thù của Chúa Cứu Thế đang đến và hiện nay có nhiều kẻ thù của Chúa Cứu Thế đã xuất hiện. Vì thế mà chúng ta biết nay là thời kỳ cuối cùng.

和合本修訂版 (RCUV)

19他們從我們中間出去,卻不是屬我們的,若是屬我們的,就必仍舊與我們同在。他們出去,這就顯明他們都不是屬我們的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng nó đã từ giữa chúng ta mà ra, nhưng vốn chẳng phải thuộc về chúng ta; vì nếu chúng nó thuộc về chúng ta, thì đã ở cùng chúng ta; song điều đó đã xảy đến, hầu cho tỏ ra rằng mọi kẻ ấy chẳng thuộc về chúng ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng phát xuất từ chúng ta, nhưng không thuộc về chúng ta. Vì nếu chúng thuộc về chúng ta thì phải ở với chúng ta; điều nầy xảy ra để minh chứng rằng tất cả những kẻ ấy không thuộc về chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng đã từ chúng ta ra đi, nhưng thật ra chúng không là người của chúng ta, vì nếu chúng là người của chúng ta, chúng đã ở lại với chúng ta rồi; nhưng chúng đã bỏ đi, điều đó chứng tỏ rằng tất cả những kẻ ấy không phải là người của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

19thì đã ở lại với chúng ta. Nhưng họ đã ra đi để chứng tỏ rằng không một người nào trong họ thuộc về chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những kẻ thù ấy từ chúng ta mà ra nhưng họ vốn không thuộc về chúng ta, vì nếu họ thuộc về chúng ta thì họ đã ở với chúng ta. Nhưng họ đã bỏ đi, chứng tỏ rằng họ chẳng hề thuộc đoàn thể chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

20你們從那聖者受了恩膏,並且你們大家都知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Về phần các con, đã chịu xức dầu từ nơi Đấng thánh, thì đã biết mọi sự rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng các con đã được xức dầu bởi Đấng Thánh, và tất cả các con đều có sự hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng các con đã được sự xức dầu của Ðấng Thánh và các con đều biết tất cả những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Về phần các con được Đấng Thánh xức dầu và tất cả các con đều có sự hiểu biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các con đã được Đấng Thánh ban cho Thánh Linh, nên các con đều hiểu sự thật.

和合本修訂版 (RCUV)

21我寫信給你們,不是因你們不認識真理,而是因你們認識,並且知道一切虛謊都不是從真理出來的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta đã viết cho các con, chẳng phải vì các con không biết lẽ thật, nhưng vì các con biết lẽ thật, và hiểu rằng chẳng có sự dối trá nào bởi lẽ thật mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta viết cho các con, không phải vì các con không biết chân lý, mà vì các con đã biết chân lý và hiểu rằng chẳng có điều gì dối trá ra từ chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tôi viết cho các con không phải vì các con không biết sự thật, nhưng vì các con đã biết sự thật và biết rằng không có sự dối trá nào trong sự thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta đã viết cho các con, không phải vì các con không biết chân lý nhưng vì các con biết chân lý và vì không có sự dối trá nào từ chân lý mà ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta viết cho các con, không phải vì các con chẳng biết sự thật mà là vì các con đã biết sự thật. Các con biết rằng trong sự thật không có điều dối trá nào.

和合本修訂版 (RCUV)

22誰是說謊話的呢?不就是那不認耶穌為基督的嗎?那不認父與子的,這個人就是敵基督的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ai là kẻ nói dối, há chẳng phải kẻ chối Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ sao? Ấy đó là Kẻ địch lại Đấng Christ, tức là kẻ chối Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ai là kẻ nói dối nếu chẳng phải là kẻ không thừa nhận Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ? Ấy là kẻ chống Đấng Christ, kẻ không thừa nhận Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ai là kẻ nói dối, nếu không phải là kẻ phủ nhận Ðức Chúa Jesus là Ðấng Christ? Nó chính là Kẻ Chống Ðấng Christ. Kẻ ấy phủ nhận Ðức Chúa Cha và Ðức Chúa Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ai là kẻ dối trá? Nếu không phải là kẻ chối rằng Đức Giê-su không phải là Chúa Cứu Thế. Đó là kẻ chống Chúa Cứu Thế, kẻ chối Đức Chúa Cha lẫn Đức Chúa Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ai là kẻ nói dối? Đó là kẻ không nhìn nhận Giê-xu là Chúa Cứu Thế và là Kẻ Thù của Chúa Cứu Thế vì chối bỏ Cha và Con.

和合本修訂版 (RCUV)

23凡不認子的,就沒有父;宣認子的,連父也有了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ai chối Con, thì cũng không có Cha: ai xưng Con, thì cũng có Cha nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai không thừa nhận Con thì cũng không có Cha; ai xưng nhận Con thì cũng có Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Không ai phủ nhận Ðức Chúa Con mà có Ðức Chúa Cha; ai xưng nhận Ðức Chúa Con có Ðức Chúa Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ai chối Đức Chúa Con thì cũng không có Đức Chúa Cha. Ai tuyên xưng Đức Chúa Con thì có Đức Chúa Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai không chịu tiếp nhận Con cũng không thể có mối tương giao với Cha. Còn ai tiếp nhận Con thì cũng có mối tương giao với Cha.

和合本修訂版 (RCUV)

24論到你們,務要將那從起初所聽見的常存在心裏;若將從起初所聽見的存在心裏,你們就會住在子裏面,也會住在父裏面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Còn như các con, điều mình đã nghe từ lúc ban đầu phải ở trong các con. Nếu điều các con đã nghe từ lúc ban đầu ở trong mình, thì các con cũng sẽ ở trong Con và trong Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Về phần các con, hãy giữ điều các con đã nghe từ ban đầu ở trong các con. Nếu điều đã nghe từ ban đầu luôn ở trong các con thì các con sẽ ở trong Con và trong Cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Về phần các con, hãy để những gì các con đã nghe từ ban đầu ở trong các con. Nếu những gì các con đã nghe từ ban đầu ở trong các con, các con cũng sẽ ở trong Ðức Chúa Con và trong Ðức Chúa Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Về phần các con, hãy giữ những điều các con đã nghe từ lúc khởi đầu ở trong các con. Nếu những điều các con đã nghe từ lúc khởi đầu ở trong mình thì các con sẽ ở trong Đức Chúa Con và trong Đức Chúa Cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy luôn luôn tuân giữ lời dạy mà các con đã nghe từ ban đầu. Nếu các con tuân giữ lời dạy mình nghe từ ban đầu thì các con ở trong Con và ở trong Cha.

和合本修訂版 (RCUV)

25基督所應許我們的就是永生。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Và sự sống đời đời là điều chính Ngài đã hứa cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Và đây là điều chính Ngài đã hứa với chúng ta: sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Và đây là lời hứa mà Ngài đã hứa cùng chúng ta: Đó là sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lời hứa của Con dành cho chúng ta là sự sống đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

26我將這些話寫給你們,是論到那些迷惑你們的人說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta đã viết cho các con những điều nầy, chỉ về những kẻ lừa dối các con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta viết cho các con những điều nầy liên quan đến những kẻ lừa dối các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi viết cho các con những điều này liên quan đến những kẻ muốn lừa gạt các con.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta viết cho các con những điều này nói về những kẻ lừa dối các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi viết thư nầy để nói đến những người đang tìm cách dẫn các con đi lầm lạc.

和合本修訂版 (RCUV)

27至於你們,你們從基督所受的恩膏常存在你們心裏,並不用人教導你們,自有他的恩膏在凡事上教導你們。這恩膏是真的,不是假的,你們要按這恩膏的教導住在他裏面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Về phần các con, sự xức dầu đã chịu từ nơi Chúa vẫn còn trong mình, thì không cần ai dạy cho hết; song vì sự xức dầu của Ngài dạy các con đủ mọi việc, mà sự ấy là thật, không phải dối, thì hãy ở trong Ngài, theo như sự dạy dỗ mà các con đã nhận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Về phần các con, sự xức dầu mà các con đã nhận từ Ngài ở trong các con, và các con không cần ai dạy mình cả. Vì sự xức dầu của Ngài dạy các con mọi điều, và sự xức dầu ấy là thật, không phải giả dối; hãy cứ ở trong Ngài, như sự xức dầu ấy đã dạy các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Về phần các con, nguyện Ðấng Xức Dầu các con đã nhận từ Ngài ở trong các con, và các con không cần ai dạy điều gì, nhưng như Ðấng Xức Dầu ấy dạy các con mọi sự, và là thật chứ không phải giả dối, và theo như Ðấng Xức Dầu ấy dạy, các con hãy ở trong Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Về phần các con, sự xức dầu các con đã nhận nơi Ngài vẫn ở trong các con và các con không cần ai dạy dỗ nữa. Nhưng sự xức dầu dạy dỗ các con mọi sự và sự xức dầu là thật, không phải giả dối. Như sự xức dầu ấy đã dạy các con, hãy ở trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thánh Linh mà Chúa Cứu Thế đã cho các con, sống trong các con, cho nên các con không cần ai dạy mình. Ngài dạy các con mọi điều. Thánh Linh mà các con được Đấng Thánh ban cho là chân thật, không phải giả. Cho nên hãy cứ ở trong Chúa Cứu Thế Giê-xu theo như Ngài dạy.

和合本修訂版 (RCUV)

28孩子們哪,你們要住在基督裏面。這樣,他若顯現,我們就可以坦然無懼;當他來臨的時候,在他面前不至於慚愧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy bây giờ, hỡi các con cái bé mọn ta, hãy ở trong Ngài, hầu cho, nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng, không bị hổ thẹn và quăng xa khỏi Ngài trong kỳ Ngài ngự đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Và bây giờ, hỡi các con bé nhỏ, hãy ở trong Ngài, để khi Ngài hiện ra, chúng ta có thể dạn dĩ, không hổ thẹn trước mặt Ngài lúc Ngài đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giờ đây, hỡi các con thơ, hãy ở trong Ngài, để khi Ngài hiện ra chúng ta sẽ vững tâm và không hổ thẹn trước mặt Ngài trong ngày Ngài hiện đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, giờ đây, hỡi các con bé nhỏ! Hãy ở trong Ngài, để chúng ta có lòng tin quyết lúc Ngài hiện đến, chứ không hổ thẹn trốn tránh Ngài khi Ngài quang lâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thật vậy, các con yêu dấu ơi, hãy cứ sống trong Ngài để khi Chúa trở lại, chúng ta có thể mạnh dạn đứng trước mặt Ngài mà không xấu hổ.

和合本修訂版 (RCUV)

29你們若知道他是公義的,就知道凡行公義的人都是他所生的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ví bằng các con biết Ngài là công bình, thì hãy biết rằng người nào làm theo sự công bình, ấy là kẻ bởi Ngài mà sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu các con biết Ngài là công chính thì hãy biết rằng người nào làm điều công chính đều ra từ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu các con biết Ngài là Ðấng Công Chính, các con phải biết rằng ai thực hành sự công chính đều do Ngài sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu các con biết Ngài là công chính và các con biết rằng những ai hành động công chính là người được Ngài sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu các con biết rằng Chúa Cứu Thế làm điều công chính thì những ai làm điều công chính đều là con cái Thượng Đế.