So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Mangc gaax Tin-Hungh ndongc haaix hnamv mbuo! Ninh bun mbuo duqv mbuox heuc Tin-Hungh nyei naamh nyouz. Yaac maiv zeiz kungx duqv mbuox hnangv, za'gengh benx ninh nyei naamh nyouz mi'aqv. Baamh mienh maiv hiuv duqv mbuo se weic zuqc ninh mbuo maiv hiuv duqv Zaangc Diex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy xem Đức Chúa Cha đã tỏ cho chúng ta sự yêu thương dường nào, mà cho chúng ta được xưng là con cái Đức Chúa Trời; và chúng ta thật là con cái Ngài. Ấy là vì đó mà thế gian chẳng biết chúng ta, vì họ chẳng từng biết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy xem Đức Chúa Cha đã ban cho chúng ta tình yêu thương lớn dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái của Đức Chúa Trời, và chúng ta thật là con cái Ngài! Sở dĩ thế gian không biết chúng ta, vì thế gian không biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy xem, tình yêu Ðức Chúa Cha đã ban cho chúng ta tuyệt diệu dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái Ðức Chúa Trời, và thật vậy chúng ta là con cái Ngài. Sở dĩ thế gian không biết chúng ta vì thế gian không biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Các con hãy xem, Đức Chúa Cha đã yêu thương chúng ta là dường nào, đến nỗi chúng ta được gọi là con cái Đức Chúa Trời, và thật vậy, chúng ta là con cái Ngài. Lý do thế gian không nhận biết chúng ta vì họ không biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cha đã quá yêu chúng ta đến nỗi nhận chúng ta làm con cái Ngài. Và chúng ta quả thật là con cái Ngài. Lý do người đời không biết chúng ta là vì họ không biết Chúa Cứu Thế.

Ging-Sou (IUMINR)

2Hnamv haic nyei gorx-youz aah! Ih zanc mbuo benx Tin-Hungh nyei naamh nyouz. Nqa'haav hingv mbuo oix hnangv haaix nor maiv gaengh hiuv. Mv baac mbuo hiuv duqv Giduc hinc cuotv wuov zanc mbuo oix hnangv ninh nor, weic zuqc Yesu za'gengh hnangv haaix nor, mbuo yaac duqv buatc ninh hnangv wuov nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi kẻ rất yêu dấu, chính lúc bây giờ chúng ta là con cái Đức Chúa Trời, còn về sự chúng ta sẽ ra thể nào, thì điều đó chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì sẽ thấy Ngài như vốn có thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thưa anh em yêu dấu, hiện bây giờ chúng ta là con cái Đức Chúa Trời; còn chúng ta sẽ như thế nào thì chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì chúng ta sẽ thấy Ngài như Ngài vốn có vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Anh chị em yêu dấu, bây giờ chúng ta là con cái Ðức Chúa Trời, và chúng ta sẽ ra sao thì chưa được tiết lộ, nhưng điều chúng ta biết chắc là khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ trở nên giống như Ngài, vì Ngài vốn như thế nào, chúng ta sẽ thấy Ngài như thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các con yêu dấu! Giờ đây chúng ta là con cái Đức Chúa Trời. Còn chúng ta sẽ như thế nào thì chưa được bày tỏ. Chúng ta biết rằng khi Ngài hiện đến, chúng ta sẽ được giống như Ngài, vì chúng ta sẽ thấy Ngài như Ngài vẫn hiện hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các bạn thân mến, hiện chúng ta là con Thượng Đế, còn tương lai chúng ta ra sao thì Ngài chưa cho chúng ta biết. Nhưng chúng ta biết khi Chúa Cứu Thế đến, chúng ta sẽ giống như Ngài, vì chúng ta sẽ nhìn thấy Ngài thật sự.

Ging-Sou (IUMINR)

3Haaix dauh maaih lamh hnamv Tin-Hungh oix bun ninh hnangv Yesu, wuov dauh ziouc oix zuqc goux ganh cing-nzengc, hnangv Giduc nor cing-nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai có sự trông cậy đó trong lòng, thì tự mình làm nên thanh sạch, cũng như Ngài là thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ai có niềm hi vọng như vậy nơi Ngài thì phải giữ mình thanh sạch, như Ngài là thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phàm ai có hy vọng nầy nơi Ngài thì phải làm cho mình trở nên thánh sạch như Ngài là thánh sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy, ai có hy vọng này nơi Ngài thì phải sống trong sạch, cũng như Ngài vốn là Đấng thanh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Cứu Thế rất tinh sạch cho nên ai có hi vọng nầy trong Ngài đều phải giữ mình tinh sạch như Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

4Haaix dauh baamz zuiz se baamz Tin-Hungh nyei leiz-latc weic zuqc zuiz se baamz leiz-latc nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Còn ai phạm tội là hành động trái luật pháp; vì tội lỗi là trái luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ai phạm tội là làm điều trái với luật pháp, vì tội lỗi là điều trái với luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai phạm tội là người vi phạm Kinh Luật vì tội lỗi là vi phạm Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ai phạm tội tức là phạm luật Thượng Đế vì tội lỗi là sự phạm luật Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

5Meih mbuo hiuv duqv Giduc daaih weic teix mbuo nyei zuiz. Ninh ganh yaac maiv maaih zuiz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, các con biết Đức Chúa Jêsus Christ đã hiện ra để cất tội lỗi đi, và biết trong Ngài không có tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng anh em biết rằng Ngài đã hiện ra để cất tội lỗi đi; trong Ngài không có tội lỗi nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng ta biết rằng Ngài đã xuất hiện để cất bỏ tội lỗi, và trong Ngài không có tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Và các con biết, Ngài đã đến để xóa bỏ tội lỗi và trong Ngài không có tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con biết Chúa Cứu Thế Giê-xu đến để xóa tội lỗi đi. Trong Ngài không hề có chút tội lỗi nào.

Ging-Sou (IUMINR)

6Haaix dauh caux Giduc juangc maengc ziangh, ninh maiv baamz jienv zuiz mingh. Haaix dauh baamz jienv zuiz mingh, wuov dauh maiv buatc jiex Giduc, yaac maiv hiuv duqv ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội; còn ai phạm tội, thì chẳng từng thấy Ngài và chẳng từng biết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội; còn ai phạm tội thì không hề thấy hoặc biết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai cứ ở trong Ngài thì không còn khuynh hướng phạm tội; ai cứ phạm tội là chưa thấy Ngài và chưa biết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ai ở trong Ngài thì không phạm tội, còn ai phạm tội thì đã không thấy Ngài mà cũng không biết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên ai sống trong Chúa Cứu Thế không thể tiếp tục phạm tội. Người nào cứ mãi phạm tội là người chưa hề hiểu biết gì về Chúa Cứu Thế cả.

Ging-Sou (IUMINR)

7Fu'jueiv aah! Maiv dungx muangx haaix dauh nduov meih mbuo. Haaix dauh zoux horpc, wuov dauh ziouc caux Tin-Hungh horpc hnyouv, hnangv Giduc caux Tin-Hungh horpc hnyouv nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi các con cái bé mọn, chớ để cho ai lừa dối mình: kẻ làm sự công bình là người công bình, như chính mình Chúa là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi các con bé nhỏ, đừng để ai lừa dối các con. Ai làm điều công chính là người công chính, như chính Ngài là Đấng công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi các con thơ, đừng để ai lừa gạt các con. Ai làm điều công chính là người công chính, như chính Ngài là công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi các con bé nhỏ! Chớ để ai lừa dối các con. Ai hành động công chính là người công chính, như chính Ngài là Đấng công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các con cái yêu dấu ơi, đừng để ai dẫn các con vào đường lầm lạc. Chúa Cứu Thế làm điều công chính cho nên ai muốn giống như Ngài đều phải làm điều công chính.

Ging-Sou (IUMINR)

8Haaix dauh baamz zuiz se mienv nyei hungh nyei mienh, weic zuqc mienv nyei hungh m'daaih yiem gorn baamz zuiz taux ih zanc. Weic naaiv Tin-Hungh nyei Dorn daaih, se weic mietc nzengc mienv nyei hungh zoux nyei gong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai phạm tội thì thuộc về ma quỷ; vì ma quỷ đã phạm tội từ lúc ban đầu. Sở dĩ Con Đức Chúa Trời đã hiện ra là để hủy phá công việc của ma quỷ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai cứ phạm tội là thuộc về Ác Quỷ, vì Ác Quỷ đã phạm tội từ ban đầu. Vì lý do đó Con Ðức Chúa Trời đã xuất hiện để hủy diệt công việc của Ác Quỷ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai phạm tội là người của quỷ vương, vì quỷ vương phạm tội từ lúc ban đầu. Lý do Con của Đức Chúa Trời đã đến là để phá hủy các công việc của quỷ vương.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ma quỉ là đứa phạm tội từ ban đầu cho nên ai cứ mãi phạm tội đều thuộc về ma quỉ. Con của Thượng Đế đến thế gian để hủy phá công việc của nó.

Ging-Sou (IUMINR)

9Haaix dauh zoux Tin-Hungh nyei naamh nyouz, wuov dauh maiv baamz jienv zuiz mingh weic zuqc Tin-Hungh nyei fiem-fingx yiem jienv ninh nyei hnyouv. Tin-Hungh zoux ninh nyei Die, ninh ziouc maiv haih baamz jienv zuiz mingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai sanh bởi Đức Chúa Trời, thì chẳng phạm tội, vì hột giống của Đức Chúa Trời ở trong người, và người không thể phạm tội được, vì đã sanh bởi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai do Đức Chúa Trời sinh ra thì không phạm tội, vì hạt giống của Đức Chúa Trời ở trong người ấy; người ấy không thể cứ phạm tội, vì đã được Đức Chúa Trời sinh ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ai do Ðức Chúa Trời sinh ra thì không còn khuynh hướng phạm tội, vì mầm sống của Ngài ở trong người ấy; người ấy không thể cứ phạm tội vì đã được Ðức Chúa Trời sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai được Đức Chúa Trời sinh ra thì không phạm tội, vì bản chất của Ngài ở trong người ấy. Người ấy không thể phạm tội vì đã được Đức Chúa Trời sinh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người nào làm con Thượng Đế thì không thể nào cứ mãi phạm tội vì trong họ có bản tính của Ngài. Họ không thể nào cứ tiếp tục phạm tội vì họ đã trở thành con Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

10Hnangv naaiv mbuo haih hiuv duqv haaix dauh zoux Tin-Hungh nyei naamh nyouz, haaix dauh zoux mienv nyei hungh nyei naamh nyouz. Haaix dauh maiv zoux horpc fai maiv hnamv ninh nyei gorx-youz, wuov dauh se maiv zeiz Tin-Hungh nyei naamh nyouz aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bởi đó, người ta nhận biết con cái Đức Chúa Trời và con cái ma quỉ: ai chẳng làm điều công bình là không thuộc về Đức Chúa Trời, kẻ chẳng yêu anh em mình cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Điều nầy cho biết ai là con cái Đức Chúa Trời, và ai là con cái ma quỷ: Ai không làm điều công chính thì không thuộc về Đức Chúa Trời, ai không yêu thương anh em mình cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bởi điều nầy con cái Ðức Chúa Trời và con cái Ác Quỷ được phân biệt rõ ràng: ai không làm điều công chính là không thuộc về Ðức Chúa Trời, và ai không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là điều bày tỏ ai là con cái Đức Chúa Trời và ai là con cái quỷ vương: người nào không hành động công chính thì không thuộc về Đức Chúa Trời, kẻ không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên chúng ta có thể phân biệt con Thượng Đế với con ma quỉ như sau: Ai không làm điều ngay thẳng thì không phải là con Thượng Đế, và người nào không yêu thương anh chị em mình cũng vậy.

Ging-Sou (IUMINR)

11Meih mbuo yiem gorn haiz jiex nyei waac se dongh naaiv. Laanh oix zuqc hnamv laanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, lời rao truyền mà các con đã nghe từ lúc ban đầu, ấy là chúng ta phải yêu thương lẫn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sứ điệp mà các con đã nghe từ lúc ban đầu, đó là: Chúng ta phải yêu thương nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là sứ điệp anh chị em đã nghe từ ban đầu: chúng ta phải yêu thương nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì đây là lời loan báo mà các con đã nghe từ lúc khởi đầu: Chúng ta hãy yêu thương nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đây là lời dạy dỗ các con đã nghe từ ban đầu: Chúng ta phải yêu nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

12Maiv dungx hnangv Kaa^in nor. Kaa^in se hiuang orqv wuov dauh nyei mienh yaac daix ninh nyei youz. Ninh weic haaix diuc daix ninh nyei youz? Weic zuqc ninh ganh zoux dorngc, ninh nyei youz zoux duqv horpc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chớ làm như Ca-in, là kẻ thuộc về ma quỉ, đã giết em mình. Vì sao người giết đi? Bởi việc làm của người là dữ, còn việc làm của em người là công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đừng như Ca-in là người thuộc về ma quỷ và đã giết em mình. Tại sao Ca-in giết em? Vì những việc làm của ông ấy là xấu xa, còn những việc của em ông là công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chớ như Ca-in là người thuộc về Kẻ Ác và đã giết em mình. Vì cớ gì ông ấy đã giết em ông? Vì những việc làm của ông là gian ác, còn những việc làm của em ông là ngay lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đừng như Ca-in là kẻ thuộc về quỷ dữ và đã giết em mình. Tại sao người lại giết em mình? Vì hành động của người là gian ác, còn hành động của em người là công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đừng như Ca-in, vốn thuộc về Kẻ Ác nên ra tay giết em mình. Tại sao Ca-in làm như thế? Vì những việc ông làm là ác, còn những việc em ông làm là thiện.

Ging-Sou (IUMINR)

13Gorx-youz aah! Se gorngv baamh mienh nzorng meih mbuo, meih mbuo maiv dungx weic naaic hnamv maiv mengh baeqc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em, nếu thế gian ghen ghét anh em, thì chớ lấy làm lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thưa anh em, nếu thế gian ghét anh em thì đừng ngạc nhiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðừng ngạc nhiên, thưa anh chị em, nếu thế gian ghét anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thưa anh chị em, đừng ngạc nhiên nếu thế gian ghét anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thưa các anh chị em, đừng ngạc nhiên khi thế gian ghét anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

14Mbuo hnamv mbuo nyei gorx-youz ziouc hiuv duqv mbuo biaux ndutv haih daic nyei qaqv duqv maengc ziangh jienv. Haaix dauh maiv hnamv mienh, wuov dauh corc zuqc daic nyei qaqv gunv jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết qua sự sống, vì chúng ta yêu anh em mình. Còn ai chẳng yêu thì ở trong sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết mà đến sự sống, vì chúng ta yêu thương anh em. Ai không yêu thương thì ở trong sự chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ta biết rằng chúng ta đã vượt từ cõi chết mà vào cõi sống, vì chúng ta yêu thương anh chị em mình. Ai không yêu thương thì còn ở trong cõi chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng ta biết rằng: Chúng ta đã vượt qua cõi chết, đến sự sống vì chúng ta yêu thương anh chị em mình. Ai không thương yêu vẫn ở trong cõi chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng ta biết mình từ chết qua sống khi chúng ta yêu mến nhau. Ai không yêu thì vẫn còn ở trong sự chết.

Ging-Sou (IUMINR)

15Haaix dauh nzorng ninh nyei gorx-youz, wuov dauh se daix mienh nyei mienh. Meih mbuo yaac hiuv duqv daix mienh nyei mienh maiv maaih yietc liuz nyei maengc yiem ninh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người; anh em biết rằng chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ai ghét anh em mình là kẻ giết người, và anh em biết rằng không một kẻ giết người nào có sự sống đời đời ở trong nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ sát nhân. Anh chị em biết rằng không kẻ sát nhân nào có sự sống đời đời ở trong mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ sát nhân và anh chị em biết rằng không kẻ sát nhân nào có sự sống vĩnh phúc trong nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai ghét anh chị em mình là kẻ giết người và các con biết không một kẻ giết người nào có sự sống đời đời trong mình.

Ging-Sou (IUMINR)

16Mbuo hiuv duqv maaih hnamv mienh nyei hnyouv se hnangv haaix nor weic zuqc Yesu weic mbuo siev ninh nyei maengc. Mbuo yaac oix zuqc weic mbuo nyei gorx-youz siev maengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi đó chúng ta nhận biết lòng yêu thương, ấy là Chúa đã vì chúng ta bỏ sự sống; chúng ta cũng nên bỏ sự sống vì anh em mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bởi điều nầy, chúng ta biết được tình yêu thương: Ấy là Ngài đã hi sinh mạng sống vì chúng ta. Vậy, chúng ta cũng phải hi sinh mạng sống vì anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bởi điều nầy chúng ta biết tình yêu: Ngài đã hy sinh mạng sống của Ngài cho chúng ta; chúng ta cũng phải hy sinh mạng sống của mình cho anh chị em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là điều giúp chúng ta biết tình yêu thương là gì: Ấy là Ngài đã hy sinh mạng sống mình vì chúng ta. Vậy chúng ta cũng nên hy sinh mạng sống mình vì anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Do đó chúng ta biết được tình yêu chân thật là gì: Chúa Giê-xu đã hi sinh mạng sống Ngài vì chúng ta. Cho nên chúng ta cũng phải hi sinh mạng sống cho anh chị em mình.

Ging-Sou (IUMINR)

17Haaix dauh kuh yiem kuh nyanc, yaac buatc ninh nyei gorx-youz ndortv naanc, ninh yaac mangc duqv jiex mueic maiv tengx, wuov dauh hnangv haaix nor haih gorngv ninh hnamv Tin-Hungh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đương cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đang túng thiếu mà chẳng động lòng thương thì làm thế nào tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nếu ai có của cải ở đời nầy và thấy anh chị em mình lâm vào cảnh khốn cùng mà chặt dạ đối với người ấy, thì làm thể nào tình yêu của Ðức Chúa Trời ở trong người đó được?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu ai có của cải thế gian thấy anh chị em mình đang túng thiếu nhưng chặt dạ, không giúp đỡ người đó thì làm sao tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giả sử có người sống sung túc mà thấy anh chị em mình thiếu thốn lại không chịu giúp đỡ thì làm sao nói được rằng tình yêu của Thượng Đế ở trong lòng mình?

Ging-Sou (IUMINR)

18Fu'jueiv aah! Maiv dungx kungx longc nzuih gorngv hnamv mienh hnangv, oix zuqc zoux sic bun cing za'gengh hnamv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi các con cái bé mọn, chớ yêu mến bằng lời nói và lưỡi, nhưng bằng việc làm và lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hỡi các con bé nhỏ, chớ yêu thương bằng lời nói và miệng lưỡi, mà phải yêu bằng việc làm và sự chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi các con thơ, chúng ta đừng yêu thương bằng đầu môi chót lưỡi, nhưng hãy bằng hành động cụ thể biểu lộ sự chân thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hỡi các con bé nhỏ, chúng ta đừng thương yêu chỉ bằng lời nói và nơi đầu môi chót lưỡi, nhưng hãy yêu thương bằng hành động và chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con ơi, đừng chỉ yêu suông bằng lời nói mà phải yêu bằng việc làm và chăm sóc thật sự.

Ging-Sou (IUMINR)

19Hnangv naaic, mbuo ziouc hiuv duqv mbuo guei zien leiz. Mbuo yaac haih bungx laangc nyei yiem Tin-Hungh nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi đó, chúng ta biết mình là thuộc về lẽ thật, và giục lòng vững chắc ở trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bởi điều nầy, chúng ta biết mình thuộc về chân lý, và được an tâm trước mặt Ngài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Qua điều ấy chúng ta biết rằng chúng ta thuộc về chân lý và sẽ được an tâm trước mặt Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhờ đó chúng ta biết rằng chúng ta thuộc về chân lý và chúng ta được an tâm trước mặt Ngài

Bản Phổ Thông (BPT)

19-20Chúng ta biết mình thuộc về sự thật là như sau: Dù khi lòng mình cắn rứt nhưng chúng ta vẫn được an tịnh trước mặt Thượng Đế. Ngài lớn hơn lòng chúng ta và biết hết mọi điều.

Ging-Sou (IUMINR)

20Se gorngv mbuo nyei hnyouv dingc mbuo maaih zuiz, mbuo corc hiuv duqv Tin-Hungh gauh hlo jiex mbuo nyei hnyouv, ninh yaac hiuv duqv maanc sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nếu lòng mình cáo trách mình, thì Đức Chúa Trời lại lớn hơn lòng mình nữa, và biết cả mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20mỗi khi lòng chúng ta lên án chúng ta. Vì Đức Chúa Trời còn vĩ đại hơn lòng chúng ta, và Ngài biết hết mọi sự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20ngay cả khi lòng chúng ta cáo trách chúng ta, vì Ðức Chúa Trời lớn hơn lòng chúng ta, và Ngài biết rõ mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

20khi lòng chúng ta lên án chúng ta. Vì Đức Chúa Trời vĩ đại hơn lòng chúng ta và Ngài biết mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

19-20Chúng ta biết mình thuộc về sự thật là như sau: Dù khi lòng mình cắn rứt nhưng chúng ta vẫn được an tịnh trước mặt Thượng Đế. Ngài lớn hơn lòng chúng ta và biết hết mọi điều.

Ging-Sou (IUMINR)

21Hnamv nyei gorx-youz aah! Se gorngv mbuo nyei hnyouv maiv dingc mbuo maaih zuiz, mbuo ziouc bungx laangc nyei yiem Tin-Hungh nyei nza'hmien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi kẻ rất yêu dấu, ví bằng lòng mình không cáo trách, thì chúng ta có lòng rất dạn dĩ, đặng đến gần Đức Chúa Trời:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thưa anh em yêu dấu, nếu lòng của chúng ta không lên án chúng ta thì chúng ta được vững tâm đến với Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Anh chị em yêu dấu, nếu lòng chúng ta không cáo trách chúng ta, chúng ta được vững tâm trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con yêu dấu! Nếu lòng mình không lên án mình thì chúng ta được vững tâm trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các bạn yêu dấu, nếu lòng mình không cắn rứt thì chúng ta có thể dạn dĩ đến trước mặt Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

22Mbuo yaac hiuv duqv mbuo tengx ninh tov haaix nyungc, ziouc duqv wuov nyungc aqv, weic zuqc mbuo ei jienv ninh nyei lingc zoux, yaac zoux horpc ninh nyei hnyouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22và chúng ta xin điều gì mặc dầu, thì nhận được điều ấy, bởi chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm những điều đẹp ý Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22và bất cứ điều gì chúng ta xin đều nhận được, vì chúng ta vâng giữ các điều răn của Ngài và làm điều đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bất cứ điều gì chúng ta cầu xin, chúng ta sẽ nhận được từ Ngài, vì chúng ta vâng giữ các điều răn Ngài và làm những điều đẹp mắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Và bất cứ điều gì chúng ta cầu xin thì nhận được điều ấy vì chúng ta tuân giữ các điều răn của Ngài và làm điều đẹp lòng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bất cứ điều gì chúng ta cầu xin, Thượng Đế sẽ cho vì chúng ta vâng theo mệnh lệnh Ngài và làm đẹp lòng Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

23Tin-Hungh nyei lingc se mbuo oix zuqc sienx ninh nyei Dorn, Yesu Giduc, yaac oix zuqc laanh hnamv laanh hnangv ninh heuc mbuo zoux nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, nầy là điều răn của Ngài: là chúng ta phải tin đến danh Con Ngài, tức là Đức Chúa Jêsus Christ, và chúng ta phải yêu mến lẫn nhau như Ngài đã truyền dạy ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Và đây là điều răn của Ngài: Chúng ta phải tin danh Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ và yêu thương nhau, như Ngài đã truyền dạy chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðây là điều răn của Ngài: chúng ta phải tin vào danh của Con Ngài, Ðức Chúa Jesus Christ, và phải yêu thương nhau, như Ngài đã truyền cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đây là điều răn của Ngài: Chúng ta phải tin vào danh Con Ngài tức là Chúa Cứu Thế Giê-su và phải yêu thương nhau như điều răn Ngài đã truyền cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đây là mệnh lệnh của Ngài: Chúng ta phải tin nơi Con Ngài là Chúa Cứu Thế Giê-xu và yêu thương nhau như Ngài truyền dặn.

Ging-Sou (IUMINR)

24Haaix dauh ei jienv Tin-Hungh nyei lingc zoux, wuov dauh caux Tin-Hungh juangc maengc ziangh. Tin-Hungh yaac caux wuov dauh juangc maengc ziangh. Hnangv naaic, mbuo haih hiuv duqv Tin-Hungh caux mbuo juangc maengc ziangh weic zuqc mbuo maaih Tin-Hungh ceix bun nyei Singx Lingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời ở trong người ấy; chúng ta biết Ngài ở trong lòng chúng ta, là nhờ Đức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài, và Ngài ở trong người ấy. Chúng ta biết Ngài đang ở trong chúng ta là nhờ Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ai vâng giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài, và Ngài ở trong người ấy. Bởi điều nầy chúng ta biết Ngài đang ở trong chúng ta: qua Ðức Thánh Linh, Ðấng Ngài ban cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy, ai tuân giữ các điều răn Ngài thì ở trong Ngài và Ngài trong người ấy. Sở dĩ chúng ta biết Ngài ở trong chúng ta là nhờ Đức Thánh Linh mà Ngài đã ban cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ai vâng giữ mệnh lệnh Thượng Đế thì sống trong Ngài, và Ngài sống trong họ. Chúng ta biết Thượng Đế sống trong chúng ta do Thánh Linh mà Ngài ban cho chúng ta.