So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Vim li no, cia li muab txhua yam kev phem thiab txhua yam kev dag ntxias, kev zais siab, kev sib khib thiab kev xyav luag moo txhua yam tso tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy anh em đã từ bỏ mọi điều độc ác, mọi điều gian giảo, mọi thứ giả trá, lòng ghen ghét và sự nói hành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, anh em hãy từ bỏ mọi điều độc ác, xảo trá, đạo đức giả, ghen tị và mọi chuyện vu cáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy hãy loại bỏ khỏi anh chị em mọi điều hiểm ác, mọi thứ lọc lừa, mọi cách giả hình, mọi điều ganh tị, và mọi lời vu khống.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Anh chị em hãy từ bỏ hết những gian ác, lường gạt, giả dối, ganh ghét, và mọi điều vu cáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cho nên hãy dẹp khỏi anh chị em mọi điều gian ác, mọi thứ dối trá, giả hình, ganh tị và lời hiểm độc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ib yam li cov menyuam mos uas nyuam qhuav yug, nej cia li ntshaw cov kua mis dawb huv sab ntsuj plig, xwv cov kua mis ntawd thiaj pab nej kheev hlob mus tau txojkev dim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì hãy ham thích sữa thiêng liêng của Đạo, như trẻ con mới đẻ vậy, hầu cho anh em nhờ đó lớn lên mà được rỗi linh hồn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Anh em hãy khao khát sữa thiêng liêng thuần khiết như trẻ sơ sinh, để nhờ đó anh em được lớn lên trong sự cứu rỗi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Như những trẻ sơ sinh, hãy khao khát sữa tinh khiết của Lời Chúa, để nhờ đó anh chị em được trưởng thành trong ơn cứu rỗi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy trở nên như những đứa trẻ mới sinh, ham thích sữa thuộc linh tinh khiết, nhờ đó anh chị em có thể trưởng thành trong sự cứu rỗi,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Như trẻ sơ sinh cần sữa, anh chị em hãy ham thích sự dạy dỗ thiêng liêng trong sạch. Nhờ đó anh chị em sẽ lớn lên và được cứu,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3rau qhov nej twb sim tias tus Tswv zoo kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nếu anh em đã nếm biết Chúa là ngọt ngào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nếu anh em đã nếm biết Chúa là ngọt ngào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nếu anh chị em đã nếm biết Chúa là ngọt ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

3nếu anh chị em đã nếm sự nhân từ của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3vì anh chị em đã nếm biết Chúa rất tốt lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Cia li los cuag nws, yog lub pob zeb uas muaj txojsia uas neeg tsis lees yuav tiamsis twb raug Vajtswv xaiv lawm thiab tsim txiaj kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy đến gần Ngài, là hòn đá sống, bị người ta loại ra, song được chọn và quí trước mặt Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy đến gần Ngài là hòn đá sống bị loài người loại ra, nhưng được Đức Chúa Trời chọn lựa và quý trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy đến gần Ngài, là vầng đá sống, bị người ta loại ra, nhưng được Ðức Chúa Trời chọn và cho là quý báu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy đến cùng Ngài là tảng đá sống, đã bị loài người loại bỏ nhưng được Đức Chúa Trời chọn lựa và quý trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy đến cùng Chúa Giê-xu là “tảng đá” sống. Người thế gian gạt bỏ tảng đá ấy nhưng Ngài là tảng đá đã được Thượng Đế chọn lựa, vô cùng quí giá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nej zoo yam li tej pob zeb muaj sia cia li yeem muab ua lub tsev rau sab ntsuj plig, kom thiaj ua tau pov thawj dawb huv xyeem qhov txhia chaw sab ntsuj plig uas hum Vajtswv lub siab hauv Yexus Khetos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và anh em cũng như đá sống, được xây nên nhà thiêng liêng, làm chức tế lễ thánh, đặng dâng của tế lễ thiêng liêng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà đẹp ý Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy để Ngài sử dụng anh em như những hòn đá sống mà xây nên ngôi nhà thiêng liêng, và nhờ Đức Chúa Jêsus Christ mà làm chức tế lễ thánh, để dâng sinh tế thiêng liêng, đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh chị em cũng vậy, hãy như những tảng đá sống được xây dựng trên nhau thành một đền thờ thiêng liêng cho chức vụ tư tế thánh, để dâng các lễ vật thuộc linh được chấp nhận lên Ðức Chúa Trời qua Ðức Chúa Jesus Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em cũng được xem như những tảng đá sống được dùng để xây dựng nhà thiêng liêng, và qua Chúa Cứu Thế Giê-su anh chị em sẽ nên thầy tế lễ thánh để dâng sinh tế thiêng liêng đẹp lòng Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy làm những tảng đá sống, xây đền thờ thiêng liêng—làm thầy tế lễ thánh, dâng của lễ thiêng liêng cho Thượng Đế. Ngài sẽ nhận các của lễ ấy qua Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Vim muaj lus sau cia rau hauv Vajtswv txojlus hais tias,“Saib maj, kuv teeb ib lub pob zebrau hauv Xi‑oo,yog ua lub thawj pob zeb uas xaiv ciathiab tsim txiaj kawg ntawm kaum tsev.Tus uas ntseeg nwsyuav tsis raug txaj muag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì trong Kinh thánh có chép rằng: Nầy, ta đặt tại Si-ôn hòn đá góc nhà đã chọn lựa và quí báu; Ai tin đến đá ấy sẽ không bị xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Kinh Thánh chép:“Nầy, Ta đặt tại Si-ôn một hòn đá,Hòn đá góc nhà đã được chọn lựa và quý trọng;Ai tin đá ấy sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì Kinh Thánh đã chép,“Nầy ta đặt tại Si-ôn một tảng đá,Một tảng đá góc được chọn và quý báu;Hễ ai tin Ngài sẽ không bị hổ thẹn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Kinh Thánh đã chép: “Này, Ta đã đặt trên Si-ôn Một tảng đá góc nhà được chọn lựa và quý giá, Và người nào tin cậy đá ấy Sẽ chẳng hổ thẹn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thánh Kinh viết,“Ta sẽ đặt một tảng đá ở Giê-ru-sa-lem.Một tảng đá quan trọng và quí báu.Ai tin vào tảng đá ấy sẽ không bị thất vọng.” Ê-sai 28:16

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Vim li no tus Tswv muaj nqes kawg nkaus rau nej cov uas ntseeg, tiamsis hais txog cov uas tsis ntseeg mas“Lub pob zeb uas cov Kws ua tsevmuab xyeeb tseg lawmtwb rov muab los teeb ua thawj lubrau ntawm kaum tsev lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, cho anh em là kẻ đã tin, thì là đá quí; nhưng cho những kẻ không tin, thì Hòn đá mà bị thợ xây nhà loại ra, Bèn trở nên đá góc nhà,là Đá gây cho vấp váp, là đá lớn làm cho sa ngã;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, với anh em là người đã tin, thì Ngài là quý giá; nhưng với những kẻ không tin, thì:“Hòn đá bị thợ xây loại raĐã trở nên đá góc nhà,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy đối với anh chị em, những người có lòng tin, Ngài thật là quý báu, nhưng đối với những người không tin thì“Tảng đá đã bị các thợ xây nhà loại raÐã trở thành tảng đá làm chuẩn ở góc nhà,”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tảng đá này cũng quý giá cho anh chị em là những kẻ tin. Nhưng cho những kẻ không tin: “Tảng đá mà thợ xây nhà loại ra, Sẽ trở nên tảng đá đầu góc nhà,”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tảng đá ấy rất quí báu đối với anh chị em là người tin. Nhưng cho những kẻ không tin thì,“tảng đá bị thợ xây nhà loại bỏ lại trở thành đá góc nhà.” Thi thiên 118:22

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8thiab“ua lub pob zeb uas ua rau neeg dawm,thiab ua txhib zeb uas ua rau neeg ntog.”Lawv dawm vim lawv tsis mloog Vajtswv txojlus raws li uas tu tseg rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8họ bị vấp đá đó, vì không vâng phục Đạo, và điều ấy đã định sẵn cho họ rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8và là“Hòn đá gây cho vấp chân,Tảng đá làm cho vấp ngã;” Họ bị vấp ngã vì không vâng giữ đạo, như đã định sẵn cho họ rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Và là“Một tảng đá gây cho vấp ngã,Một tảng đá làm cho ngã nhào.” Họ ngã nhào vì họ không vâng theo Lời Chúa, và đó là hậu quả tất nhiên cho những ai làm thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và là: “Một tảng đá chướng ngại, Làm cho họ vấp ngã.” Họ vấp ngã vì không vâng giữ Đạo và việc đó cũng đã định sẵn rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra, Ngài là“hòn đá gây vấp ngã,tảng đá gây vấp ngã.” Ê-sai 8:14Họ vấp ngã vì họ không vâng lời Thượng Đế, vì thế Thượng Đế đã dự liệu việc ấy xảy đến cho họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tiamsis nej yog haiv neeg uas xaiv cia lawm, yog Vajntxwv cov pov thawj thiab ua neeg dawb huv, yog cov neeg uas ua Vajtswv tug, kom nej thiaj qhia nws tes haujlwm tseem ceeb, yog tus uas hu nej tawm hauv qhov tsaus ntuj los nyob rau hauv nws qhov kaj uas phimhwj kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh, là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng anh em là dòng giống được tuyển chọn, là chức tế lễ hoàng gia, là dân tộc thánh, là dân thuộc riêng về Đức Chúa Trời, để anh em rao truyền công đức vĩ đại của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đưa vào vùng ánh sáng diệu kỳ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng anh chị em là dòng giống được tuyển chọn, là dòng tư tế hoàng gia, là dân tộc thánh, là dân thuộc riêng về Ðức Chúa Trời, để anh chị em có thể rao truyền những việc diệu kỳ của Ngài, Ðấng đã gọi anh chị em ra khỏi nơi tối tăm để vào ánh sáng diệu kỳ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng anh chị em là dân tộc được lựa chọn, vị tế lễ của hoàng gia, một dân thánh, con dân thuộc về Đức Chúa Trời để anh chị em rao truyền các công việc lạ lùng của Ngài là Đấng đã kêu gọi anh chị em ra khỏi chốn tối tăm để vào nơi sáng láng diệu kỳ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng anh chị em là dân được lựa chọn, giữ chức tế lễ nhà vua, là dân thuộc riêng về Thượng Đế. Anh chị em được chọn để rao truyền những việc diệu kỳ của Ngài, Đấng đã gọi anh chị em ra khỏi chốn tối tăm để bước vào ánh sáng huyền diệu của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yav tag los nej tsis yog nws haiv neeg tiamsis nimno nej yog Vajtswv haiv neeg lawm. Yav tag los nej tsis tau txais kev khuvleej tiamsis nimno nej tau txais kev khuvleej lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trước kia anh em không phải là một dân, nhưng bây giờ là dân Đức Chúa Trời; trước kia không được thương xót, mà bây giờ được thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngày trước anh chị em không phải là một dân,Nhưng ngày nay anh chị em là dân của Ðức Chúa Trời;Ngày trước anh chị em không nhận được ơn thương xót,Nhưng ngày nay anh chị em đã nhận được ơn thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trước kia anh chị em không phải là một dân tộc, nhưng nay là con dân của Đức Chúa Trời; trước kia anh chị em không nhận được sự thương xót, nhưng nay anh chị em được thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trước kia anh chị em không phải là một dân tộc nhưng nay anh chị em là con dân của Thượng Đế. Trước kia, anh chị em không nhận được lòng từ ái, nhưng nay anh chị em nhận ơn từ ái của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Cov uas kuv hlub, kuv thov kom nej cov uas zoo li lwm haiv neeg tuaj ua qhua nyob hauv lub ntiajteb no tseg tej uas lub cev nqaij tawv ntshaw uas tawm tsam nej tus ntsuj plig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi kẻ rất yêu dấu, anh em như người ở trọ, kẻ đi đường, tôi khuyên phải kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em yêu dấu, anh em như người khách lạ, kẻ tha hương; tôi khuyên nài anh em phải cữ kiêng những dục vọng xác thịt, là điều chống nghịch với linh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em yêu dấu, tôi khuyên anh chị em, là những kiều dân và những người sống tha hương: hãy kiêng cữ những dục vọng của xác thịt, là những điều đang chiến đấu chống lại linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh chị em yêu dấu, tôi xin anh chị em, là khách tha hương và kẻ lưu lạc trong trần gian, chớ để cho dục vọng xác thịt lôi cuốn vì nó chống nghịch với linh hồn anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các bạn yêu dấu ơi, anh chị em như kiều dân và lữ khách trên đất. Tôi khuyên anh chị em đừng sống theo ước muốn thế gian là những điều chống nghịch với linh hồn anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Cia li ua zoo kawg nkaus rau hauv lwm haiv neeg xwv yog lawv hais tias nej ua txhaum, lawv thiaj pom tej uas nej ua zoo thiab yuav qhuas Vajtswv rau hnub uas nws los xyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Phải ăn ở ngay lành giữa dân ngoại, hầu cho họ, là kẻ vẫn gièm chê anh em như người gian ác, đã thấy việc lành anh em, thì đến ngày Chúa thăm viếng, họ ngợi khen Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy ăn ở ngay lành giữa dân ngoại, để dù họ có nói xấu anh em là người gian ác, họ vẫn thấy được việc lành của anh em và tôn vinh Đức Chúa Trời trong ngày Ngài thăm viếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy ăn ở ngay lành giữa các dân ngoại, để nếu họ vu khống anh chị em là những kẻ làm điều xấu, thì khi thấy những việc làm tốt đẹp của anh chị em, họ có thể tôn vinh Ðức Chúa Trời trong ngày Ngài thăm viếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy sống một cuộc sống lương thiện giữa những dân ngoại, là những kẻ vẫn nói xấu anh chị em như là người làm ác, họ sẽ thấy các việc lành của anh chị em mà tôn vinh Đức Chúa Trời trong ngày Ngài thăm viếng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những kẻ không tin đang sống ở chung quanh anh chị em và vu khống rằng anh chị em là người gian ác. Hãy sống một cuộc đời đạo đức để họ thấy những hành vi đáng khen của anh chị em mà dâng vinh hiển cho Thượng Đế khi Ngài đến.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nej yuav tsum nyob hauv txhua tus uas muaj hwjchim qab kev tswjhwm vim saib rau tus Tswv, tsis hais tus ntawd yuav yog huabtais uas muaj hwjchim

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì cớ Chúa, hãy phục theo mọi phép tắc loài người lập lên, hoặc vua, như đấng rất cao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì Chúa, hãy thuận phục mọi thẩm quyền của loài người, hoặc với vua là người nắm quyền tối cao,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì cớ Chúa xin anh chị em hãy thuận phục mọi thể chế do loài người lập ra, hoặc đối với vua như người có thẩm quyền cao,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì cớ Chúa, hãy thuận phục mọi thể chế của loài người hoặc đối với vua là người có quyền hành tối cao,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì danh Chúa, mọi người hãy vâng lời các nhà cầm quyền trên thế gian: vua chúa là người có thẩm quyền tối cao,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14lossis cov tswv xeev uas vajntxwv txib mus txiav txim rau cov uas ua txhaum thiab qhuas cov uas ua zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14hoặc các quan, như người vua sai ra để phạt kẻ làm dữ và khen người làm lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14hoặc các tổng đốc là những người được vua phái đến để trừng phạt kẻ làm ác và khen thưởng người làm lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14hoặc đối với các tổng trấn như những người được vua sai phái để phạt những kẻ làm điều ác và thưởng những người làm điều thiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

14hoặc đối với các thống đốc là những người vua sai đến để trừng phạt những kẻ làm điều ác và khen ngợi những người làm điều thiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

14và các quan quyền được vua sai đến để trừng phạt kẻ làm quấy và khen ngợi người làm phải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Vajtswv xav kom nej xyaum zoo kom thiaj ua rau cov neeg ruam uas hais lus tsis muaj qabhau tseg tsis hais lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vì anh em làm điều lành để ngăn miệng những kẻ ngu muội dại dột, ấy là ý muốn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì ý muốn của Đức Chúa Trời là anh em làm điều lành để làm câm lặng lời ngây ngô của những kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì ý muốn của Ðức Chúa Trời là qua những việc thiện, anh chị em sẽ làm im miệng những kẻ thiếu hiểu biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì ý muốn của Đức Chúa Trời cho anh chị em là làm điều thiện, để làm im lặng lời ngu dốt của những kẻ điên dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ý muốn của Thượng Đế là khi anh chị em làm phải thì anh chị em bịt miệng những kẻ ngu dại để họ khỏi nói những điều ngu xuẩn về anh chị em.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Nej cia li ua lub neej yam li uas nyob ywj pheej tiamsis tsis txhob muab qhov uas nyob ywj pheej ntawd los mus ua txhaum. Tiamsis nej yuav tsum ua nej lub neej yam li yog Vajtswv cov tub qhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy ăn ở như người tự do, nhưng chớ dùng tự do làm cái màn che sự hung ác, song phải coi mình là tôi mọi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Là đầy tớ của Đức Chúa Trời, anh em hãy sống như những người tự do, nhưng đừng dùng sự tự do của mình làm màn che sự gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy sống như những người tự do, nhưng chớ lấy sự tự do làm bình phong che đậy những việc ác, nhưng hãy làm như nô lệ của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hãy sống như những người được tự do, nhưng đừng dùng sự tự do của anh chị em để che đậy điều ác; hãy sống như đầy tớ của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy sống như người tự do nhưng đừng lạm dụng tự do ấy để làm ác. Hãy sống như những tôi tớ của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Cia li hwm txhua tus, hlub cov kwvtij, paub ntshai Vajtswv, thiab hwm huabtais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy kính mọi người; yêu anh em; kính sợ Đức Chúa Trời; tôn trọng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy tôn trọng mọi người, yêu thương anh em cùng niềm tin, kính sợ Đức Chúa Trời, tôn trọng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hãy tôn trọng mọi người, thương mến nhau trong tình anh chị em, kính sợ Ðức Chúa Trời, tôn trọng vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy tôn trọng mọi người, yêu thương anh em, kính sợ Đức Chúa Trời, tôn trọng vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy tôn trọng mọi người: Yêu anh chị em, kính Thượng Đế, trọng vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nej cov uas yog tub qhe, nej yuav tsum nyob hauv nej tus lospav qab kev tswjhwm thiab paub ntshai lawv txhua yam, tsis yog hwm tus uas siab zoo thiab hlub nej xwb tiamsis hwm tus uas ua nruj ua tsiv thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi kẻ làm tôi tớ, hãy lấy lòng rất kính sợ mà phục theo chủ mình, chẳng những phục người chủ hiền lành mà thôi, lại phải phục người chủ khó tánh nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Là những đầy tớ, anh em hãy tuân phục chủ mình với cả lòng kính sợ, không chỉ với những người chủ hiền lành, tốt bụng mà cả người chủ khó tính nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hỡi các gia nhân, hãy thuận phục các chủ mình với tất cả lòng kính trọng, không phải chỉ với những người chủ tốt và nhân hậu, nhưng cũng với những người chủ cay nghiệt nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đầy tớ phải vâng phục chủ với tất cả lòng kính sợ, chẳng những đối với chủ tốt và chu đáo, nhưng cũng với chủ khắc nghiệt nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hỡi kẻ tôi tớ, hãy vâng phục quyền hành của chủ mình với lòng tôn kính. Không những chỉ vâng phục những người chủ tốt và nhân từ mà cũng phải vâng lời người chủ bất công nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Vim qhov no hum Vajtswv lub siab, yog thaum ib tug twg xam pom Vajtswv nws thiaj thev kev mob rau thaum nws raug tej kev tsim txom uas tsis raug cai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì nhân cớ lương tâm đối với Đức Chúa Trời, mà chịu khốn nạn trong khi bị oan ức, ấy là một ơn phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu vì nhận biết Đức Chúa Trời mà anh em chịu đau đớn, khốn khổ một cách bất công thì đó là một ơn phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì nếu ai ý thức mình thuộc về Ðức Chúa Trời mà mang lấy đau buồn vì phải chịu khổ một cách bất công, xin hãy xem đó là một ơn phước.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu một người vì Đức Chúa Trời mà chịu đau đớn do những khổ nạn bất công, đó là điều đáng khen.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu chịu khổ trong cảnh bất công mà nhớ đến Thượng Đế là điều đáng khen.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Yog nej ua txhaum thiaj raug nplawm txawm yog nej ua siab ntev thev los nej yuav tau koob meej li cas? Tiamsis yog nej ua zoo thiaj raug kev tsim txom thiab ua siab ntev thev, thiaj yog ua hum Vajtswv lub siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, mình làm điều ác, bị đánh mà hay nhịn chịu, thì có đáng khoe gì? Nhưng nếu anh em làm lành, mà nhịn chịu sự khốn khó, ấy là một ơn phước trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu làm điều sai quấy mà anh em bị đánh đập và cam chịu thì có gì đáng khoe đâu? Nhưng nếu anh em làm lành mà chịu đau khổ thì đây là một ơn phước trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì nếu anh chị em phạm tội và bị đánh đập thì đâu có gì đáng nói? Nhưng nếu anh chị em làm điều tốt mà phải kiên tâm chịu khổ, thì hãy coi đó là một ơn phước trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu làm điều ác mà bị đánh đập và chịu đựng được thì có gì đáng khoe? Nhưng nếu anh chị em làm điều thiện mà chịu đau khổ, việc này rất đáng khen trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu bị đòn vì làm quấy thì dù cam chịu cũng chẳng có gì đáng khen, nhưng nếu chịu khổ vì làm điều phải thì được Thượng Đế ban phúc lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Vim Vajtswv hu nej los thev kev tsim txom li no, rau qhov Khetos twb raug kev tsim txom this nej, ua yam ntxwv tseg rau nej xwv nej thiaj tau taug raws nws tus neev taw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Anh em đã được kêu gọi đến sự đó, vì Đấng Christ cũng đã chịu khổ cho anh em, để lại cho anh em một gương, hầu cho anh em noi dấu chân Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em đã được kêu gọi đến điều đó, vì Đấng Christ cũng đã chịu khổ cho anh em, lưu lại cho anh em một gương để anh em noi dấu chân Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì anh chị em đã được kêu gọi để chịu như thế, bởi Ðấng Christ cũng đã chịu khổ vì anh chị em, hầu lưu lại cho anh chị em một gương sáng, để anh chị em noi theo các bước chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Bởi việc này mà anh chị em được kêu gọi, vì Chúa Cứu Thế đã chịu khổ để làm gương cho anh chị em, hầu cho anh chị em theo bước chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đó là điều Thượng Đế kêu gọi anh chị em làm, vì Chúa Cứu Thế đã chịu khổ thay cho anh chị em để nêu gương cho anh chị em noi theo. Cho nên hãy làm như Ngài đã làm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nws tsis tau ua txhaum dabtsi li thiab“tsis pom muaj lus dag ntxiasnyob hauv nws lub qhov ncauj li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài chưa hề phạm tội, trong miệng Ngài không thấy có chút chi dối trá;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Ngài không hề phạm tội,Nơi miệng Ngài không thấy điều dối trá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Ngài không hề phạm tội,Trong miệng Ngài chẳng tìm được một lời dối trá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Ngài không hề phạm tội, Và nơi miệng Ngài không hề có lời dối trá nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Ngài chưa hề phạm tội, chưa hề nói dối.” Ê-sai 53:9

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Thaum lawv hais lus phem rau nws, nws tsis hais phem pauj. Thaum nws raug tsim txom nws tsis hem lawv, tiamsis nws muab nws tus kheej cob rau tus uas txiav txim ncaj ncees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngài bị rủa mà chẳng rủa lại, chịu nạn mà không hề ngăm dọa, nhưng cứ phó mình cho Đấng xử đoán công bình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi bị nguyền rủa, Ngài không nguyền rủa lại; lúc chịu đau khổ, Ngài không hề hăm dọa, nhưng phó thác chính mình cho Đấng phán xét công minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi bị nguyền rủa, Ngài chẳng nguyền rủa lại; khi chịu đau khổ, Ngài chẳng hăm dọa, nhưng phó thác mình cho Ðấng phán xét công bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi họ lăng nhục Ngài, Ngài không hề rủa lại; khi Ngài chịu khổ, Ngài không hăm dọa. Ngài phó thác chính mình Ngài cho Đấng xét đoán công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi bị sỉ nhục, Ngài không trả miếng. Chúa Cứu Thế chịu khổ nhưng không hề hăm dọa. Ngài để Thượng Đế, Đấng xử đoán công bằng, lo cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Nws ris peb lub txim rau hauv nws lub cev saum tus khaublig ntoo kom peb thiaj tuag ntawm lub txim thiab muaj txojsia nyob rau txojkev ncaj ncees. “Yog muaj nws tej kiav txhab thiaj kho tau peb kom zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngài gánh tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, hầu cho chúng ta là kẻ đã chết về tội lỗi, được sống cho sự công bình; lại nhân những lằn đòn của Ngài mà anh em đã được lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài mang tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, để chúng ta chết đối với tội lỗi và sống cho sự công chính; nhờ những vết thương của Ngài mà anh em được chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài mang tội lỗi của chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, để chúng ta có thể chết đối với tội lỗi, nhưng sống đối với sự công chính; nhờ những vết thương của Ngài anh chị em được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Chính Ngài đã gánh tội lỗi của chúng ta trong thân thể Ngài trên cây gỗ, nhờ đó chúng ta chết đối với tội lỗi và sống cho sự công chính; nhờ vết thương của Ngài, anh chị em được chữa lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Cứu Thế đã gánh tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài trên thập tự giá để chúng ta không sống cho tội lỗi nữa mà sống theo điều thiện. Nhờ vết thương Ngài mà anh chị em được chữa lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Rau qhov nej yuam kev yam li tej yaj, tiamsis nimno nej twb rov los cuag tus Tswv yug yaj thiab tus uas tsom kwm nej tus ntsuj plig lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì anh em vốn giống như con chiên lạc, mà bây giờ đã trở về cùng Đấng chăn chiên và Giám mục của linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì anh em như chiên đi lạc, nhưng bây giờ đã trở về với Đấng Chăn Chiên và Giám Mục của linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì anh chị em vốn như chiên đi lạc, nhưng bây giờ đã trở về với Ðấng Chăn Chiên và Vị Giám Mục của linh hồn mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì anh chị em như chiên đi lạc, nhưng nay anh chị em đã trở lại cùng Đấng Chăn Chiên và giám mục của linh hồn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trước kia anh chị em như chiên lạc nhưng nay đã trở về với Người Chăn và là Đấng Bảo Bọc cho linh hồn mình.