So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Msĕ mơh, Ơ phung mô̆, brei diih đup gưt kơ ung diih, čiăng kơ wăt tơdah mâo đa đa ung amâo gưt ôh kơ klei blŭ, phung mô̆ dưi atăt diñu kơ klei đăo, amâo djŏ hŏng klei blŭ ôh, ƀiădah hŏng klei dôk dơ̆ng ƀơ̆ng huă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi người làm vợ, hãy phục chồng mình, hầu cho nếu có người chồng nào không vâng theo Đạo, dẫu chẳng lấy lời khuyên bảo, chỉ bởi cách ăn ở của vợ, cũng đủ hóa theo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Cũng vậy, những người làm vợ hãy thuận phục chồng mình, để nếu có người chồng nào dù không vâng giữ đạo, nhưng qua cách cư xử của vợ, họ được cảm hóa mà không phải dùng đến lời nói,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Cũng vậy, chị em là những người vợ, hãy thuận phục chồng dù chồng chưa theo Ðạo, để qua cách ăn nết ở của vợ, người chồng sẽ bị cảm hóa, không cần nói gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cùng một cách ấy, người vợ cũng phải vâng phục chồng mình, để nếu chồng không tin đạo nhưng nhờ cách cư xử của vợ cũng được chinh phục theo không cần phải dùng đến lời nói,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cũng vậy, vợ phải vâng phục chồng mình, để nếu có người chồng nào không vâng theo lời dạy của Thượng Đế thì sẽ được cảm hóa do nếp sống của người vợ, không cần ai khuyên bảo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2êjai diñu ƀuh klei diih dôk dơ̆ng ƀơ̆ng huă hŏng klei mpŭ kơ Aê Diê leh anăn klei doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2vì thấy cách ăn ở của chị em là tinh sạch và cung kính.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2vì họ đã thấy sự trong sạch và tin kính trong đời sống của chị em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2khi họ thấy được lòng trong trắng và cách ăn nết ở đáng tôn trọng của chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2vì họ thấy sự trong sạch và cung kính trong đời sống của chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chồng của các chị em sẽ thấy nếp sống tinh sạch và kính sợ Thượng Đế của chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3 Đăm diih duah mprăp bi siam ti êngao hŏng klei ƀôñ ƀŭk, mprăp hŏng mah, leh anăn hŏng čhiăm ao diih hơô,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chớ tìm kiếm sự trang sức bề ngoài, như gióc tóc, đeo đồ vàng, mặc áo quần lòe loẹt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng chú trọng sự trang điểm bề ngoài như làm tóc cầu kỳ, đeo vàng, mặc áo quần lòe loẹt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chị em đừng quá chú trọng đến sự trang sức bề ngoài, như bện kiểu tóc cầu kỳ, đeo nhiều vàng ngọc, và ăn diện xa hoa loè loẹt;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vẻ đẹp của chị em không bởi trang sức bề ngoài như gióc tóc, đeo nữ trang bằng vàng hay áo quần đẹp đẽ, nhưng bằng

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vẻ đẹp của chị em không phải do làm tóc, đeo nữ trang vàng bạc, hoặc mặc áo quần lòe loẹt đâu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4ƀiădah mprăp bĕ ti lam hgăm hlăm ai tiê hŏng mnơ̆ng amâo thâo rai tuč ôh, jing knuih êdu leh anăn êđăp ênang. Klei anăn jing yuôm snăk ti anăp Aê Diê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nhưng hãy tìm kiếm sự trang sức bề trong giấu ở trong lòng, tức là sự tinh sạch chẳng hư nát của tâm thần dịu dàng im lặng, ấy là giá quí trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4nhưng hãy trang điểm con người bề trong thầm kín bằng vẻ đẹp không phai tàn của tinh thần dịu dàng, yên lặng; đó là điều quý giá trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4nhưng thà hãy trang sức con người bề trong, tức vẻ đẹp không tàn phai của một tâm hồn dịu dàng và bình lặng, đó là điều rất quý báu trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4con người bên trong, thầm kín với một vẻ đẹp không phai mờ, là tinh thần nhu mì và im lặng, điều đó rất quý giá trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vẻ đẹp của chị em là do bề trong—một cái đẹp thùy mị, dịu dàng và tâm thần bình thản không bao giờ tiêu mất mới quí báu trước mặt Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kyuadah phŭn dô phung mniê doh jăk čang hmăng kơ Aê Diê, mprăp diñu pô msĕ snăn leh anăn đup gưt kơ ung diñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì các bà thánh xưa kia, trông cậy Đức Chúa Trời, vâng phục chồng mình, đều trau giồi mình dường ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì các thánh nữ thuở xưa, những người hi vọng nơi Đức Chúa Trời và thuận phục chồng mình, cũng đều trang điểm như thế;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì đó là cách các thánh nữ ngày xưa, những người để lòng trông cậy vào Ðức Chúa Trời, đã trang sức cho họ; họ thuận phục chồng của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đây là cách mà các bà thánh thuở xưa, là những người đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời, đã trang sức cho mình và các bà đã vâng phục chồng mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các nữ thánh xưa cũng sống như thế, nhờ tin cậy Thượng Đế, vâng phục chồng mình mà họ trở nên đẹp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6 msĕ si H'Sara gưt kơ Y-Abraham leh anăn iêu kơ gơ̆ khua. Leh anăn ară anei diih jing phung anak mniê H'Sara tơdah diih ngă djŏ leh anăn amâo brei sa klei bi huĭ diih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6như Sa-ra vâng phục Áp-ra-ham, gọi người là chúa mình; nếu các chị em làm điều lành, không sợ chi hết mà rối trí, thì trở nên con gái của Sa-ra vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6như Sa-ra vâng phục Áp-ra-ham, gọi ông là chúa. Nếu chị em làm điều lành, không để điều gì làm cho mình lo sợ, thì đã là con gái của Sa-ra vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6giống như Sa-ra đã vâng phục Áp-ra-ham; bà gọi ông là chúa. Chị em sẽ trở thành con cái của Sa-ra, nếu chị em cứ làm điều thiện và không sợ bất cứ sự hăm dọa nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

6như Sa-ra vâng lời Áp-ra-ham, gọi người là chúa mình. Chị em là con cái của bà nếu chị em làm điều chính đáng và không để mối kinh hoàng nào làm sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sa-ra vâng phục Áp-ra-ham, chồng mình, gọi ông là chủ mình. Chị em sẽ là con cháu thật của Sa-ra nếu chị em luôn luôn làm điều phải, không sợ hãi gì.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7 Msĕ mơh, Ơ phung ung, brei diih dôk dơ̆ng ƀơ̆ng huă hŏng mô̆ diih hŏng klei thâo mĭn, mpŭ kơ mô̆ jing phung awăt hĭn hlăm asei mlei, kyuadah diñu jing phung dưn mbĭt klei pap kơ klei hdĭp, čiăng kơ amâo mâo klei bi gun ôh kơ klei diih wah lač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi người làm chồng, hãy tỏ điều khôn ngoan ra trong sự ăn ở với vợ mình, như là với giống yếu đuối hơn; vì họ sẽ cùng anh em hưởng phước sự sống, nên phải kính nể họ, hầu cho không điều gì làm rối loạn sự cầu nguyện của anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những người làm chồng cũng vậy, hãy tỏ ra hiểu biết khi chung sống với vợ mình, quý trọng vợ như phái yếu hơn, vì họ sẽ cùng anh em thừa hưởng ân điển sự sống, để không có điều gì ngăn trở sự cầu nguyện của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh em là những người chồng cũng vậy, hãy sống với vợ với ý thức rằng nàng là phái yếu; vậy hãy quý trọng nàng như người chung hưởng ơn phước của đời sống với anh em; làm như thế lời cầu nguyện của anh em sẽ không bị ngăn trở.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người làm chồng cũng vậy, khi chung sống với vợ hãy quan tâm đến vợ vì họ là phái yếu. Hãy tôn trọng vợ mình vì anh em cùng họ thừa hưởng ân phúc sự sống, hầu cho sự cầu nguyện của anh chị em không bị trở ngại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngược lại, chồng cũng phải thông cảm vợ vì vợ yếu đuối hơn mình. Hãy biết quí trọng vợ, vì nàng cũng được thừa kế phần ân phúc của sự sống, để không có gì cản trở sự cầu nguyện của anh em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Ti knhal tuč, brei jih jang diih mâo klei mĭn bi mguôp, thâo bi săng bi pap, bi khăp hdơ̆ng ayŏng adei, mâo ai tiê jăk leh anăn klei mĭn luă gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rút lại, hết thảy anh em phải đồng lòng đầy thương xót và tình yêu anh em, có lòng nhân từ và đức khiêm nhường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cuối cùng, tất cả anh em phải có tinh thần hiệp nhất, cảm thông, yêu mến anh em trong Chúa, có lòng nhân từ và tâm tình khiêm nhu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau cùng, xin tất cả hãy đồng tâm nhất trí với nhau, hãy thông cảm nhau, hãy thương mến nhau trong tình anh chị em, hãy nhân từ và khiêm nhường.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cuối cùng, hết thảy anh chị em nên có tinh thần hiệp nhất, cảm thông, yêu thương anh chị em, lòng thương người và khiêm nhường.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau hết, tất cả các anh chị em phải sống hòa thuận với nhau, thông cảm nhau, yêu thương nhau như người trong gia đình, hãy nhân từ và khiêm nhường.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Đăm bi wĭt klei jhat kơ klei jhat arăng ngă ôh, kăn bi wĭt klei dlao wač kơ klei arăng dlao wač rei; ƀiădah lĕ hơêč hmưi bĕ klei jăk jĭn, kyua kơ klei anăn Aê Diê iêu diih leh, čiăng kơ diih dưi dưn klei jăk jĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đừng lấy ác trả ác, cũng đừng lấy rủa sả trả rủa sả; trái lại, phải chúc phước, ấy vì điều đó mà anh em được gọi để hưởng phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đừng lấy ác trả ác hoặc lấy rủa sả trả rủa sả; trái lại, hãy chúc phước, vì đó là điều mà anh em được kêu gọi, để thừa hưởng phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðừng lấy ác trả ác, đừng lấy nguyền rủa trả nguyền rủa, nhưng ngược lại, hãy chúc phước, vì anh chị em đã được kêu gọi để làm thế, hầu anh chị em có thể hưởng phước,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng lấy ác trả ác hoặc rủa sả trả rủa sả, nhưng ngược lại, hãy chúc phước, vì việc này mà anh chị em được kêu gọi, nhân đó anh chị em có thể được hưởng phúc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng lấy ác trả ác, lấy sỉ nhục trả sỉ nhục, nhưng hãy đáp lại bằng lời chúc phước vì anh chị em được kêu gọi phải đối xử với mọi người như thế để nhận được ân phúc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Kyuadah“Hlei pô khăp kơ klei hdĭpleh anăn čiăng ƀuh hruê jăk mơak,brei ñu mkhư̆ êlah ñu đăm blŭ klei jhat ôh,leh anăn đăm brei kƀông ñu blŭ klei mplư ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, Ai muốn yêu sự sống Và thấy ngày tốt lành, Thì phải giữ gìn miệng lưỡi, Đừng nói điều ác và lời gian giảo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì,“Ai muốn yêu sự sốngVà thấy những ngày tốt đẹp,Thì hãy giữ lưỡi mình khỏi điều ác,Và môi mình khỏi nói lời xảo quyệt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10vì,“Ai thiết tha yêu mến sự sống,Và muốn thấy những ngày tốt đẹp,Người ấy phải giữ lưỡi mình khỏi điều ác,Và môi mình khỏi nói những lời dối trá.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì: “Ai yêu sự sống Và muốn thấy những ngày lành Phải giữ lưỡi mình khỏi điều ác Và môi mình khỏi lời giả dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thánh Kinh viết,“Ai muốn vui hưởng cuộc đờivà sống hạnh phúc, thì nên sống như thế.Không nên nói lời cay độc, không nên nói dối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Brei ñu weh đuĕ mơ̆ng klei jhat leh anăn ngă klei jăk;brei ñu duah klei êđăp ênang leh anăn tui hlue klei anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phải lánh điều dữ, làm điều lành, Tìm sự hòa bình mà đuổi theo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy lánh điều dữ, làm điều lành,Tìm sự hòa bình và đuổi theo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ấy phải bỏ điều ác và làm điều thiện.Người ấy phải tìm kiếm hòa bình và đeo đuổi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phải tránh điều dữ và làm điều lành, Hãy tìm kiếm hòa bình và đeo đuổi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phải tránh điều ác, theo đuổi điều thiện.Hãy tìm kiếm và phục vụ cho hòa bình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kyuadah ală Khua Yang dôk dlăng kơ phung kpă ênô,leh anăn knga ñu kăp hmư̆ klei digơ̆ wah lač.Ƀiădah ƀô̆ mta Khua Yang kăp bi kdơ̆ng hŏng phung ngă jhat.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì mắt của Chúa đoái trông người công bình, Tai Ngài lắng nghe lời cầu nguyện người, Nhưng mặt Chúa sấp lại nghịch với kẻ làm ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì mắt Chúa đoái xem người công chính,Và tai Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của họ.Nhưng mặt Chúa đối nghịch kẻ làm ác.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì mắt Chúa đoái xem những người ngay lành,Tai Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của họ,Nhưng mặt Chúa nghịch lại những kẻ làm ác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì con mắt của Chúa ở trên người công chính, Và lỗ tai Ngài mở ra để nghe lời cầu nguyện của họ. Nhưng mặt Chúa chống lại những kẻ làm ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mắt Chúa trông chừng người nhân đức,lỗ tai Ngài nghe lời cầu nguyện của họ.Nhưng Ngài nghịch lại những kẻ làm ác.” Thi thiên 34:14-16

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Tơdah diih hur har kơ klei jăk, hlei pô srăng ngă jhat kơ diih?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ví bằng anh em sốt sắng làm lành, thì có ai làm dữ lại cho anh em?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu anh em nhiệt thành làm điều lành thì có ai làm hại anh em?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ai nỡ làm hại anh chị em khi anh chị em nhiệt thành làm điều tốt chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Có ai hại anh chị em nếu anh chị em nhiệt thành làm điều thiện đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu anh chị em cố gắng làm lành thì ai có thể hại anh chị em được?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Ƀiădah wăt tơdah diih tŭ klei knap mñai kyua klei kpă, diih srăng mâo klei jăk jĭn. Đăm huĭ kơ klei diñu huĭ ôh, kăn rŭng răng rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nếu anh em phải vì sự công bình mà chịu khổ, ấy thật là có phước. Chớ sợ điều họ sợ và đừng rối trí;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng nếu vì sự công chính mà anh em chịu khổ thì anh em thật có phước. Đừng sợ điều họ sợ, cũng đừng nao núng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu anh chị em phải chịu khổ vì lẽ phải, anh chị em có phước. Ðừng sợ sự đe dọa của họ và đừng bối rối.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu anh chị em chịu khổ vì làm điều công chính, anh chị em sẽ được phước. “Đừng sợ những gì họ sợ, đừng kinh hãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng nếu anh chị em chịu khổ vì làm điều phải thì anh chị em có phúc. “Đừng sợ điều họ sợ; đừng kinh hãi vì những điều ấy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah hlăm ai tiê diih brei diih mpŭ kơ Krist jing Khua Yang, kăp răng nanao čiăng mgang diih pô čiăng dưi lŏ wĭt lač kơ hlei pô êmuh čiăng thâo săng kơ klei diih čang hmăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nhưng hãy tôn Đấng Christ, là Chúa, làm thánh trong lòng mình. Hãy thường thường sẵn sàng để trả lời mọi kẻ hỏi lẽ về sự trông cậy trong anh em, song phải hiền hòa và kính sợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nhưng hãy tôn cao Đấng Christ là thánh, là Chúa trong lòng anh em. Luôn sẵn sàng để trả lời những kẻ chất vấn về niềm hi vọng trong anh em, nhưng phải ôn tồn và trân trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng hãy tôn Ðấng Christ ra thánh và làm Chúa trong lòng anh chị em. Hãy luôn luôn sẵn sàng trả lời mọi kẻ chất vấn về hy vọng của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng trong lòng anh chị em hãy biệt riêng Chúa Cứu Thế làm Chúa. Luôn luôn sẵn sàng để trả lời cho bất cứ ai hỏi anh chị em lý do nào anh chị em có hy vọng đó. Phải làm điều này với sự nhu mì và kính trọng,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy tôn Chúa Cứu Thế làm thánh trong lòng mình. Luôn luôn sẵn sàng trả lời bất cứ người nào yêu cầu anh chị em giải thích về hi vọng của mình,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16ƀiădah brei diih lŏ wĭt lač hŏng klei êdu leh anăn hŏng klei mpŭ. Brei diih djă pioh ai tiê kpă jăk, čiăng kơ tơdah arăng dlao wač kơ diih, phung mčeh kơ klei diih dôk dơ̆ng ƀơ̆ng huă jăk hlăm Krist srăng mâo klei hêñ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16phải có lương tâm tốt, hầu cho những kẻ gièm chê cách ăn ở lành của anh em trong Đấng Christ biết mình xấu hổ trong sự mà anh em đã bị nói hành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi bị nói xấu, anh em phải giữ lương tâm mình trong sáng, để những kẻ xuyên tạc cách cư xử tốt đẹp của anh em trong Đấng Christ phải hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nhưng hãy đối đáp với thái độ khiêm tốn và kính trọng. Hãy có một lương tâm tốt, để những kẻ bôi bác anh chị em, những kẻ nói xấu cách đối xử tốt của anh chị em trong Ðấng Christ có thể bị hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16giữ cho lương tâm trong sạch, để những ai nói xấu về hành vi tốt của anh chị em trong Chúa Cứu Thế sẽ bị xấu hổ vì những lời vu khống của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16hãy trả lời một cách ôn hòa, lễ độ. Hãy giữ lương tâm cho trong sạch để những kẻ chê bai nếp sống tốt đẹp của anh chị em trong Chúa Cứu Thế cảm thấy xấu hổ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kyuadah tơdah Aê Diê čiăng, jing jăk hĭn tŭ klei knap mñai kyua klei ngă jăk hŏng kyua klei ngă jhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì nếu ý muốn Đức Chúa Trời dường ấy, thì thà làm điều thiện mà chịu khổ, còn hơn làm điều ác mà chịu khổ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì nếu đó là ý muốn của Đức Chúa Trời thì thà làm điều thiện mà chịu khổ còn hơn làm điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì nếu ý muốn của Ðức Chúa Trời cho anh chị em là chịu khổ, thì thà làm điều thiện mà chịu khổ hơn là làm điều ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu đó là ý Chúa, thà chịu khổ vì làm việc thiện hơn là làm việc ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thà chịu khổ vì làm lành còn hơn chịu khổ vì làm ác, nếu đó là ý muốn Thượng Đế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Kyuadah Krist msĕ mơh djiê leh kyua klei soh knŏng sa bliư̆ kơ jih jang, Pô kpă bi ala kơ phung amâo kpă ôh, čiăng kơ Ñu dưi atăt drei kơ Aê Diê. Arăng bi mdjiê Ñu leh hlăm kđeh, ƀiădah Aê Diê bi hdĭp Ñu hlăm mngăt;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, Đấng Christ cũng vì tội lỗi chịu chết một lần, là Đấng công bình thay cho kẻ không công bình, để dẫn chúng ta đến cùng Đức Chúa Trời; về phần xác thịt thì Ngài đã chịu chết, nhưng về phần linh hồn thì được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chính Đấng Christ cũng đã vì tội lỗi chịu chết một lần đủ cả, là Đấng công chính thay cho kẻ bất chính, để đem chúng ta đến cùng Đức Chúa Trời; Ngài đã chịu chết về phần thể xác, nhưng được sống về phần tâm linh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng Christ đã chịu khổ vì tội lỗi một lần đủ cả, Ðấng công chính chịu khổ thay cho những người tội lỗi, để Ngài có thể đem anh chị em đến với Ðức Chúa Trời. Thân xác Ngài đã bị giết chết, nhưng tâm linh Ngài đã được làm cho sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì Chúa Cứu Thế đã chết cho tội lỗi một lần đầy đủ cả, Đấng công chính cho người không công chính, để đem anh chị em đến với Đức Chúa Trời, Ngài đã chịu chết phần thân thể nhưng làm cho sống phần linh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chính Chúa Cứu Thế đã chịu khổ khi Ngài chịu chết vì anh chị em. Nhờ sự chết ấy Ngài đền tội cho anh chị em. Ngài là Đấng vô tội, nhưng đã chịu khổ thay cho kẻ có tội để đưa anh chị em về với Thượng Đế. Thân thể Ngài chịu giết nhưng đã được sống lại nhờ Thánh Linh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19hŏng mngăt anăn, Ñu nao leh anăn mtô kơ phung mngăt arăng krư̆ leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy bởi đồng một linh hồn đó, Ngài đi giảng cho các linh hồn bị tù,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19bởi tâm linh đó, Ngài đã đi giảng cho các tâm linh bị tù,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bởi tâm linh ấy Ngài đã đến rao báo cho những tâm linh bị tù,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bởi đó, Ngài đi giảng cho những linh hồn bị tù,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Và nhờ Thánh Linh, Ngài đi loan báo sự đắc thắng của Ngài cho các linh hồn trong tù,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20 Phung anăn đưm adih amâo gưt ôh tơdah Aê Diê gĭr sui hŏng diñu hlăm ênuk Y-Nôê, êjai gơ̆ ngă kŭmpăn. Hlăm kŭmpăn anăn mâo knŏng ƀiă mnuih tlaih mơ̆ng êa, jing sa păn čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20tức là kẻ bội nghịch thuở trước, về thời kỳ Nô-ê, khi Đức Chúa Trời nhịn nhục chờ đợi, chiếc tàu đóng nên, trong đó có ít người được cứu bởi nước, là chỉ có tám người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20là những kẻ thuở trước không vâng phục Đức Chúa Trời, khi Ngài nhẫn nhục chờ đợi trong thời Nô-ê, suốt thời gian chiếc tàu được đóng. Trong tàu chỉ một số ít, tổng số là tám người, được cứu khỏi nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20là những kẻ không vâng phục tự ngàn xưa, khi Ðức Chúa Trời nhẫn nại đợi chờ trong thời của Nô-ê, suốt thời gian chiếc tàu được đóng; trong tàu đó chỉ có ít người được cứu khỏi nước, tám linh hồn tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

20là những người thuở xưa không vâng lời Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời kiên nhẫn chờ đợi trong thời của Nô-ê khi chiếc tàu được đóng. Chỉ có một ít người, tám người cả thảy, được cứu qua nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

20là những người không vâng phục Thượng Đế từ xưa lắm, vào thời Nô-ê. Trong khi Nô-ê đóng tàu thì Thượng Đế kiên nhẫn chờ đợi. Thế mà chỉ có vài người—tất cả chỉ có tám người—được cứu qua nước mà thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Êa anăn jing klei bi hmô kơ klei ƀaptem bi mtlaih diih ară anei, amâo djŏ klei bi doh klei čhŏ asei mlei ôh, ƀiădah jing klei kwưh ƀuăn kơ Aê Diê mơ̆ng ai tiê kpă jăk, hŏng klei Yêsu Krist kbiă lŏ hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phép báp-têm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Đức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Báp-têm ngày nay là biểu tượng của điều đó để cứu anh em; báp-têm không phải là sự cất bỏ ô uế khỏi thân thể, mà là lời nguyện ước với Đức Chúa Trời từ một lương tâm trong sáng, qua sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðó là hình bóng của phép báp-têm đã cứu anh chị em ngày nay –không phải sự tẩy rửa những dơ bẩn trên thân thể, nhưng sự thệ nguyện giữ một lương tâm tốt đối với Ðức Chúa Trời– qua sự sống lại của Ðức Chúa Jesus Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

21nước ấy là hình bóng phép báp-tem, để cứu anh chị em ngày hôm nay, không phải để làm sạch sự dơ dáy khỏi thân thể, nhưng là một lời nguyện ước từ lương tâm trong sạch dâng lên Đức Chúa Trời qua sự sống lại của Chúa Cứu Thế Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nước ấy cũng giống như phép báp-têm ngày nay cứu rỗi anh chị em—không phải rửa sạch thân thể nhưng là lời cam kết với Thượng Đế để sống bằng lương tâm trong sạch. Được như thế là nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu đã sống lại từ trong kẻ chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Yêsu Krist đĭ leh kơ adiê leh anăn dôk tĭng hnuă kơ Aê Diê. Phung dĭng buăl jăk, phung khua kiă kriê, leh anăn phung khua prŏng myang mŭt đup gưt leh kơ Ñu sơăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22là Đấng đã được lên trời, nay ngự bên hữu Đức Chúa Trời, các thiên sứ, các vương hầu, các quyền thế thảy đều phục Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22là Đấng đã lên trời, đang ngự bên phải Đức Chúa Trời, được các thiên sứ, các chủ quyền và mọi thế lực suy phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðấng đã ngự lên trời, đang ở bên phải Ðức Chúa Trời, nơi các vị thiên sứ, các đấng có quyền hành, và các bậc có quyền lực đầu phục Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22là Đấng đã về thiên đàng và hiện đang ngự bên phải Đức Chúa Trời, với các thiên sứ, các bậc thẩm quyền và năng lực đầu phục Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nay Ngài đã trở về thiên đàng, ngồi bên phải Thượng Đế và đang cai quản các thiên sứ, các bậc cầm quyền và mọi thế lực.