So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Weic zuqc Giduc nyei sin zuqc siouc kouv, meih mbuo ganh yaac oix zuqc caux ninh dongh nyungc hnamv weic zoux wuoqc ginc, weic zuqc haaix dauh nyei sin zaangc zuqc siouc kouv, wuov dauh ziouc guangc, maiv zoux zuiz aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, vì Đấng Christ đã chịu khổ trong xác thịt, thì anh em cũng phải lấy ý đó làm giáp trụ, vì người nào đã chịu khổ trong xác thịt, thì đã dứt khỏi tội lỗi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy, vì Đấng Christ đã chịu khổ trong thể xác, thì anh em cũng hãy lấy tư tưởng ấy làm vũ khí; vì người nào đã chịu khổ trong thể xác thì đã đoạn tuyệt với tội lỗi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy, vì Ðấng Christ đã chịu khổ trong xác thịt, anh chị em cũng hãy lấy tư tưởng ấy làm khí giới trang bị cho mình. Vì ai đã chịu khổ trong xác thịt thì đã đoạn tuyệt với tội lỗi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, vì Chúa Cứu Thế chịu khổ trong thân thể, hãy trang bị chính mình anh chị em bằng thái độ như thế, người nào đã chịu khổ trong thân thể được dứt khỏi tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vì Chúa Cứu Thế đã chịu khổ về phần xác thể cho nên hãy lấy tư tưởng nầy làm khí giới. Ai chịu khổ về phần xác thì đã cắt đứt liên quan với tội lỗi.

Ging-Sou (IUMINR)

2Hnangv naaic, meih mbuo yiem seix zaangc zengc njiec nyei ziangh hoc oix zuqc ei Tin-Hungh nyei eix zoux, maiv ei baamh mienh nyei hnyouv hanc zoux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2hầu cho còn sống trong xác thịt bao lâu thì chớ lại theo những sự người ta ưa thích, một phải theo ý muốn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2để bao lâu còn sống trong thể xác thì anh em không sống theo những dục vọng con người, mà theo ý muốn Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2để hễ còn sống trong xác thịt bao lâu sẽ không sống theo dục vọng của con người nhưng theo ý muốn của Ðức Chúa Trời bấy lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì kết quả đó, người ấy còn sống bao lâu sẽ không sống theo dục vọng con người, nhưng cho ý muốn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Làm như thế để khi còn sống trên đất nầy thì anh chị em sẽ làm theo ý muốn Thượng Đế chứ không theo điều ác mà kẻ khác muốn.

Ging-Sou (IUMINR)

3Jiex daaih nyei ziangh hoc meih mbuo zoux hnangv maiv sienx nyei mienh oix zoux nyei sic gaux aqv. Wuov zanc kungx sueih ganh nyei hnyouv hanc zoux orqv sic, hanc sieqv hanc dorn, diuv nquin, gapv zunv nyanc beuv hopv nquin, ceux lunc yaac zoux gamh nziev nyei sic baaix miuc-fangx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngày trước cũng đã đủ làm theo ý muốn người ngoại đạo rồi, mà ăn ở theo tà tịch, tư dục, say rượu, ăn uống quá độ, chơi bời, và thờ hình tượng đáng gớm ghiếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngày trước anh em đã phí thời gian để làm những việc dân ngoại thích làm, như sống phóng đãng, tham dục, say sưa, cuồng loạn, trác táng, thờ hình tượng gớm ghiếc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì trước kia anh chị em đã sống theo dục vọng như các dân ngoại đủ rồi, tức là sống phóng đãng, đam mê nhục dục, say sưa, chè chén, nhậu nhẹt, và thờ các thần tượng gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì anh chị em đã phí nhiều thì giờ trong quá khứ để làm những việc mà người ngoại ưa làm, sống trụy lạc, dục vọng, say sưa, chè chén trác táng, chơi bời và hình tượng gớm ghiếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trước kia, anh chị em phí quá nhiều thì giờ làm theo những điều các kẻ không tin ưa thích. Anh chị em phạm tội nhục dục, theo đuổi ham muốn xấu xa, say sưa, nhậu nhẹt chè chén và thờ cúng thần tượng gớm ghiếc.

Ging-Sou (IUMINR)

4Maiv sienx nyei mienh hnamv maiv mengh baeqc meih mbuo ih zanc maiv mingh caux ninh mbuo ceux lunc zoux waaic sic, ninh mbuo ziouc gorngv doqc meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Họ thấy anh em chẳng cùng họ theo sự dâm dật bậy bạ ấy, thì họ lấy làm lạ và gièm chê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi thấy anh em không còn dự vào sự trụy lạc phóng túng ấy nữa thì họ ngạc nhiên và nói xấu anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bây giờ họ thấy anh chị em không nhập cuộc với họ trong nếp sống truy hoan cuồng loạn như thế nữa, họ gièm chê anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ lấy làm lạ vì anh chị em không nhập cuộc với họ vào cuộc sống ngông cuồng, và họ nói xấu anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hiện nay thì những kẻ không tin ngạc nhiên vì anh chị em không còn làm những điều trụy lạc như họ nên họ sỉ nhục anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

5Mv baac maaih hnoi ninh mbuo oix zuqc gorngv mengh ninh mbuo zoux nyei sic mbuox Tin-Hungh, dongh liuc leiz ziangx siemv ziangh jienv nyei mienh caux daic mingh nyei mienh wuov dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng họ sẽ khai trình với Đấng đã sẵn sàng xét đoán kẻ sống và kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ sẽ phải khai trình với Đấng sẵn sàng phán xét người sống và kẻ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng họ sẽ phải khai trình với Ðấng sẵn sàng xét đoán kẻ sống và kẻ chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng họ phải khai trình với Đấng sẵn sàng để xét đoán kẻ sống và kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng họ sẽ phải giải thích điều ấy với Thượng Đế, Đấng sẵn sàng xét xử kẻ sống và kẻ chết.

Ging-Sou (IUMINR)

6Weic naaiv, liemh daic mingh nyei mienh duqv kuv fienx zunh bun ninh mbuo. Hnangv naaic, maiv gunv ninh mbuo yiem seix zaangc zuqc siemv hnangv zuangx baamh mienh zuqc siemv nor, ninh mbuo nyei lingh wuonh duqv ziux Tin-Hungh nyei za'eix ziangh jienv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì ấy bởi điều đó mà Tin lành cũng đã giảng ra cho kẻ chết, hầu cho sau khi chịu xét đoán theo loài người về phần xác, thì họ được sống theo Đức Chúa Trời về phần hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì lý do đó, Tin Lành cũng đã được giảng ra cả cho kẻ chết, để sau khi bị phán xét theo loài người về phần thể xác, họ được sống theo Đức Chúa Trời về phần tâm linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì lý do đó Tin Mừng đã được rao giảng ngay cả cho những người chết, để dù họ có thể bị xét đoán như mọi người về phần xác, họ có thể sống theo Ðức Chúa Trời về phần linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì lý do đó Phúc Âm được rao giảng cho cả những người chết, để họ dù bị xét xử theo loài người về phần thể xác nhưng được sống theo Đức Chúa Trời về phần tâm linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì lý do đó mà Tin Mừng đã được rao giảng cho kẻ hiện đã chết, để họ được xét xử như loài người theo phần xác ở thế gian nhưng được sống về phần hồn trước mặt Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

7Maanc muotc nyei setv mueiz hnoi taux fatv aqv. Meih mbuo oix zuqc gunv jienv ganh, ging jienv hnyouv daux gaux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sự cuối cùng của muôn vật đã gần; vậy hãy khôn ngoan tỉnh thức mà cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sự cuối cùng của muôn vật đã gần; vậy hãy tỉnh táo và tiết độ để cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sự cuối cùng của muôn vật đã gần, vậy hãy minh mẫn và tỉnh táo để cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sự cuối cùng của muôn vật đã gần. Vậy hãy có một tâm trí sáng suốt và tự chủ để cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thời tận thế đã gần rồi cho nên hãy suy nghĩ rõ ràng và tiết độ để anh chị em có thể khẩn nguyện.

Ging-Sou (IUMINR)

8Gauh longc jienv jiex se oix zuqc jorm hnyouv laanh hnamv laanh, weic zuqc laanh hnamv laanh ziouc haih guangc nqoi mienh nyei zuiz camv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhứt là trong vòng anh em phải có lòng yêu thương sốt sắng; vì sự yêu thương che đậy vô số tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước hết, hãy yêu thương nhau tha thiết; vì tình yêu thương che lấp vô số tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trước hết, hãy yêu thương nhau nhiệt thành, vì tình yêu che lấp vô số tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trên tất cả mọi sự, hãy yêu nhau sâu đậm, vì tình yêu thương che phủ vô số tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhất là hãy hết lòng yêu nhau vì tình yêu khỏa lấp vô số tội lỗi.

Ging-Sou (IUMINR)

9Oix zuqc a'hneiv laanh zipv laanh zoux kaeqv, yaac maiv dungx la'ngopv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nầy người khác phải tiếp đãi nhau, chớ có cằn rằn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy tiếp đãi nhau không chút cằn nhằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy tiếp đãi nhau niềm nở, không một lời than phiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy tiếp đãi nhau nhưng chớ cằn nhằn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy mở rộng cửa nhà đón tiếp nhau, đừng phàn nàn.

Ging-Sou (IUMINR)

10Dauh dauh duqv zipv Tin-Hungh nyei zingh nyeic yaac oix zuqc goux longx. Haaix dauh zipv haaix nyungc zingh nyeic oix zuqc longc tengx zuangx mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mỗi người trong anh em hãy lấy ơn mình đã được mà giúp lẫn nhau, khác nào người quản lý trung tín giữ các thứ ơn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mỗi người hãy dùng ân tứ mình đã nhận mà phục vụ nhau, như người quản lý trung tín khéo sử dụng ân điển của Đức Chúa Trời nhiều cách khác nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mỗi người hãy lấy ơn mình đã nhận phục vụ lẫn nhau, như những người quản lý giỏi, khéo sử dụng các ân tứ của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mỗi một người nên dùng ân tứ đã nhận lãnh để phục vụ người khác, như một người quản trị giỏi, khéo quản trị ân sủng khác nhau của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mỗi người trong anh chị em nên dùng ân tứ mình có để giúp kẻ khác. Hãy quản lý khéo léo các ân tứ của Thượng Đế.

Ging-Sou (IUMINR)

11Haaix dauh zunh doz oix zuqc za'gengh douc Tin-Hungh nyei waac. Haaix dauh cuotv fim tengx mienh oix zuqc longc Tin-Hungh bun daaih nyei qaqv fu-sux. Hnangv naaic meih mbuo zoux nyei nyungc-nyungc ziouc bun mienh dengv Yesu Giduc nyei mbuox ceng Tin-Hungh. Yesu Giduc yietc liuz maaih njang-laangc, maaih qaqv taux maanc gouv maanc doic. ⟨Aamen.⟩

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ví bằng có người giảng luận, thì hãy giảng như rao lời sấm truyền của Đức Chúa Trời; nếu có kẻ làm chức gì, thì hãy làm như nhờ sức Đức Chúa Trời ban, hầu cho Đức Chúa Trời được sáng danh trong mọi sự bởi Đức Chúa Jêsus Christ; là Đấng được sự vinh hiển quyền phép đời đời vô cùng. A-men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu có ai giảng luận thì hãy giảng như rao truyền lời của Đức Chúa Trời; nếu có ai phục vụ thì hãy phục vụ bằng sức mạnh của Đức Chúa Trời ban cho, để trong mọi sự Đức Chúa Trời được tôn vinh qua Đức Chúa Jêsus Christ. Nguyện vinh quang và quyền năng thuộc về Ngài đời đời vô cùng. A-men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ai giảng dạy, hãy giảng dạy như rao truyền sấm ngôn của Ðức Chúa Trời; ai phục vụ, hãy lấy hết sức Ðức Chúa Trời ban mà phục vụ, để trong mọi sự Ðức Chúa Trời có thể được vinh hiển qua Ðức Chúa Jesus Christ. Nguyện vinh hiển và quyền bính đều thuộc về Ðức Chúa Jesus Christ đời đời vô cùng. A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu có ai giảng luận thì hãy giảng như nói ra lời của Đức Chúa Trời; nếu có ai phục vụ, hãy phục vụ bằng sức mạnh Chúa ban, để trong mọi sự Đức Chúa Trời được ca ngợi qua Chúa Cứu Thế Giê-su. Vinh quang và quyền năng thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai rao giảng hãy như nói ra lời của Thượng Đế. Ai phục vụ hãy phục vụ theo sức Chúa cho để trong mọi việc Thượng Đế sẽ được vinh hiển qua Chúa Cứu Thế Giê-xu. Nguyện quyền năng và vinh hiển thuộc về Ngài đời đời. A-men.

Ging-Sou (IUMINR)

12Hnamv nyei gorx-youz aac, maiv dungx hnamv maiv mengh baeqc meih mbuo zuqc buangh kouv haic nyei sic seix meih mbuo hnangv zuqc douz buov nor, yaac maiv dungx funx meih mbuo buangh nyei sic se ganh nyungc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi kẻ rất yêu dấu, khi anh em bị trong lò lửa thử thách, chớ lấy làm lạ như mình gặp một việc khác thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em yêu dấu, khi lửa thử thách đến để thử nghiệm anh em thì đừng ngạc nhiên như mình gặp một việc khác thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em yêu dấu, khi lửa thử thách đến với anh chị em, đừng ngạc nhiên và cũng đừng xem đó như việc bất thường;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Anh chị em yêu dấu, đừng ngạc nhiên vì sự thử thách đau đớn mà anh chị em phải chịu như là việc khác thường xảy ra cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các bạn ơi, đừng ngạc nhiên vì cảnh khó khăn ghê gớm đang đến để thử nghiệm các bạn như lửa. Đừng xem việc ấy như là chuyện khác thường.

Ging-Sou (IUMINR)

13Daaux nzuonx oix zuqc a'hneiv weic zuqc meih mbuo duqv caux Giduc juangc siouc kouv. Hnangv naaic Giduc nyei njang-laangc hinc cuotv wuov zanc meih mbuo ziouc njien-youh orn-lorqc haic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng anh em có phần trong sự thương khó của Đấng Christ bao nhiêu, thì hãy vui mừng bấy nhiêu, hầu cho đến ngày vinh hiển của Ngài hiện ra, thì anh em cũng được vui mừng nhảy nhót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng anh em dự phần trong sự thương khó của Đấng Christ bao nhiêu thì hãy vui mừng bấy nhiêu; để khi vinh quang của Ngài được bày tỏ, anh em cũng được vui mừng, hoan hỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nhưng hãy vui mừng vì được dự phần những đau khổ của Ðấng Christ, để khi vinh hiển của Ngài lộ ra, anh chị em có thể vui mừng hớn hở.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng hãy vui mừng vì anh chị em được dự phần vào sự đau khổ của Chúa Cứu Thế, để anh chị em được hân hoan vui mừng hơn khi vinh quang Ngài được bày tỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng hãy vui mừng vì được dự phần trong sự đau khổ của Chúa Cứu Thế để anh chị em được hớn hở khi Ngài trở lại trong vinh hiển.

Ging-Sou (IUMINR)

14Se gorngv weic sienx Giduc meih mbuo zuqc mienh gorngv doqc, meih mbuo ziouc maaih orn-lorqc aqv, weic zuqc Tin-Hungh njang-laangc nyei Singx Lingh caux meih mbuo yiem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ví bằng anh em vì cớ danh Đấng Christ chịu sỉ nhục, thì anh em có phước; vì sự vinh hiển và Thánh Linh của Đức Chúa Trời đậu trên anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu anh em bị sỉ nhục vì danh Đấng Christ thì anh em có phước, vì Thánh Linh vinh quang của Đức Chúa Trời ngự trên anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nếu anh chị em bị sỉ nhục vì danh Ðấng Christ, anh chị em được phước, vì Ðức Thánh Linh của sự vinh hiển và của Ðức Chúa Trời đang ngự trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu anh chị em bị chê cười vì danh Chúa Cứu Thế, anh chị em được phước vì Thánh Linh vinh quang tức là Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự trên anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu vì theo Chúa Cứu Thế mà bị sỉ nhục thì anh chị em có phúc vì Thánh Linh vinh hiển của Thượng Đế ở với anh chị em.

Ging-Sou (IUMINR)

15Maiv dungx bun meih mbuo haaix dauh laaix daix mienh, zoux zaqc, zoux waaic sic, fai laamh zouh mienh nyei sic zuqc siouc kouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong anh em chớ có ai chịu khổ như kẻ giết người, như kẻ trộm cướp, như kẻ hung ác, như kẻ thày lay việc người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đừng có ai trong anh em chịu khổ như kẻ giết người, kẻ trộm cắp, kẻ phạm pháp, hoặc kẻ ưa xen vào chuyện người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðừng ai trong anh chị em chịu khổ như kẻ giết người, hoặc kẻ trộm cắp, hoặc kẻ gian ác, hoặc kẻ xen vào việc người khác;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đừng có ai trong anh chị em chịu khổ như một kẻ giết người, trộm cướp hay làm điều gian ác, ngay cả như người xen vào việc người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chớ có ai chịu khổ vì giết người, trộm cắp, phạm pháp hoặc gây chuyện với người khác.

Ging-Sou (IUMINR)

16Mv baac se gorngv meih mbuo laaix sienx Giduc zuqc siouc kouv, maiv dungx nyaiv. Oix zuqc ceng Tin-Hungh weic zuqc meih mbuo duqv ndaam Giduc nyei mengh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng nếu có ai vì làm tín đồ Đấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn; thà hãy vì danh ấy ngợi khen Đức Chúa Trời là hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trái lại, nếu có ai vì làm Cơ Đốc nhân mà chịu khổ thì đừng hổ thẹn; nhưng hãy vì danh ấy mà tôn vinh Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nhưng nếu có ai chịu khổ vì làm người của Ðấng Christ, xin đừng hổ thẹn, nhưng hãy tôn vinh Ðức Chúa Trời vì được mang danh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tuy nhiên, nếu anh chị em chịu khổ vì là một tín hữu của Chúa Cứu Thế, đừng xấu hổ nhưng hãy ca ngợi Đức Chúa Trời vì được mang tên ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng nếu anh chị em chịu khổ vì làm tín hữu của Chúa thì đừng xấu hổ. Hãy ca ngợi Thượng Đế vì được mang danh hiệu ấy.

Ging-Sou (IUMINR)

17Tin-Hungh jiez gorn siemv zuiz nyei ziangh hoc taux aqv. Tin-Hungh ganh nyei mienh oix zuqc siemv ndaangc. Se gorngv yiem mbuo jiez gorn zuqc siemv, maiv sienx Tin-Hungh nyei kuv fienx wuov deix, setv mueiz hnangv haaix nor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì thời kỳ đã đến, là khi sự phán xét sẽ khởi từ nhà Đức Chúa Trời; vả, nếu khởi từ chúng ta, thì sự cuối cùng của những kẻ chẳng vâng theo Tin lành Đức Chúa Trời sẽ ra thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thời kỳ phán xét đã đến, bắt đầu từ nhà Đức Chúa Trời; nếu bắt đầu từ chúng ta thì sự cuối cùng của những kẻ không vâng phục Tin Lành Đức Chúa Trời sẽ thế nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thời phán xét đã đến, bắt đầu từ nhà của Ðức Chúa Trời, và nếu chúng ta bị phán xét trước nhất, thì số phận cuối cùng của những người không vâng phục Tin Mừng của Ðức Chúa Trời sẽ ra sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi thì giờ phán xét đến, bắt đầu với gia đình của Đức Chúa Trời, và nếu việc này xảy ra cho chúng ta, thì hậu quả sẽ như thế nào đối với những người không vâng phục Phúc Âm của Đức Chúa Trời?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nay đã đến lúc xét xử, bắt đầu từ trong gia đình của Thượng Đế. Nếu chúng ta còn bị xét xử thì thử hỏi những người không vâng theo Tin Mừng của Thượng Đế sẽ ra sao?

Ging-Sou (IUMINR)

18Hnangv Ging-Sou gorngv nor,“Se gorngv kuv mienh duqv njoux se ndongc naaic aqc,maiv sienx Tin-Hungh wuov deixcaux zuiz-mienh oix hnangv haaix nor?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lại nếu người công bình còn khó được rỗi, thì những kẻ nghịch đạo và có tội sẽ trở nên thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Và“Nếu người công chính còn khó được cứu rỗi,Thì những kẻ bất kính và kẻ có tội sẽ ra sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Và“Nếu những người công chính còn khó được cứu,Thì những kẻ gian ác và những kẻ tội lỗi sẽ như thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Và: “Nếu người công chính khó được cứu rỗi, Thì những người vô đạo và tội lỗi sẽ như thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Nếu người nhân đức còn khó được cứu rỗi,thì kẻ chống Thượng Đế và tội nhân sẽ ra sao?” Châm ngôn 11:31

Ging-Sou (IUMINR)

19Hnangv naaic, ei Tin-Hungh nyei za'eix zuqc siouc kouv nyei mienh oix zuqc aengx zoux jienv kuv sic mingh yaac zorqv ganh jiu bun Tin-Hungh, dongh Zeix Ninh Mbuo Daaih yaac kaux duqv wuonv Wuov Dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy những kẻ chịu khổ theo ý muốn Đức Chúa Trời, hãy cứ làm lành mà phó linh hồn mình cho Đấng Tạo Hóa thành tín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy, những người chịu khổ theo ý muốn Đức Chúa Trời, hãy tiếp tục làm lành và phó thác linh hồn mình cho Đấng Tạo Hóa thành tín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy hỡi những ai chịu khổ theo ý muốn Ðức Chúa Trời, hãy phó thác linh hồn mình cho Ðấng Tạo Hóa thành tín và cứ tiếp tục làm điều thiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, những ai chịu khổ theo ý của Đức Chúa Trời hãy phó chính mình cho Đấng Tạo Hóa thành tín và tiếp tục làm điều thiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên những ai đang chịu khổ theo ý muốn Thượng Đế hãy phó thác mạng sống mình cho Đấng Tạo Hóa thành tín và cứ tiếp tục làm điều phải.