So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1撒母耳拿一瓶膏油倒在扫罗的头上,亲吻他,说:“耶和华岂不是膏你作他产业的君王吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-mu-ên lấy một ve nhỏ đựng dầu, đổ trên đầu Sau-lơ, hôn người, mà nói rằng: Nầy Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho ngươi đặng ngươi làm vua của cơ nghiệp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-mu-ên lấy một lọ dầu nhỏ, đổ trên đầu Sau-lơ, hôn người, và nói: “Chẳng phải Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho anh để làm người lãnh đạo cơ nghiệp của Ngài sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, Sa-mu-ên lấy một chai dầu, đổ dầu ấy trên đầu chàng, hôn chàng, và nói, “Há chẳng phải CHÚA đã xức dầu lựa chọn anh làm người lãnh đạo cơ nghiệp của Ngài hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sa-mu-ên cầm ve dầu đổ lên đầu Sau-lơ, rồi ông hôn anh và nói: “CHÚA đã xức dầu cho con để chỉ huy dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-mu-ên lấy một ve nhỏ đựng dầu ô liu và đổ lên đầu Sau-lơ. Ông hôn Sau-lơ và bảo, “CHÚA đã chỉ định ngươi lãnh đạo dân Ngài. Ngươi sẽ điều khiển dân chúng và sẽ cứu họ ra khỏi tay các kẻ thù nghịch vây quanh. Ngài đã xức dầu cho ngươi làm lãnh tụ dân của Ngài. Đây là dấu hiệu về điều nầy:

和合本修订版 (RCUVSS)

2你今日离开我之后,会在便雅悯境内的谢撒,靠近拉结的坟墓,遇见两个人。他们会对你说:‘你要找的几匹母驴已经找到了。看哪,你父亲不为驴子的事挂虑,反为你担忧,说:我为儿子该做些什么呢?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày nay, khi đã lìa khỏi ta, ngươi sẽ gặp hai người gần bên mộ Ra-chên, trên bờ cõi xứ Bên-gia-min, tại Xết-sa; họ sẽ nói với ngươi rằng: Những lừa cái mà ngươi đi tìm đã gặp được rồi; nầy cha ngươi chẳng còn lo đến lừa cái nữa, nhưng lại lo sợ về các ngươi, tự hỏi rằng: Phải lo liệu sao về con trai ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hôm nay, khi từ giã tôi ra đi, anh sẽ gặp hai người gần bên mộ Ra-chên, trong lãnh thổ Bên-gia-min, tại Xết-sa. Họ sẽ nói với anh: ‘Những lừa cái mà anh đi tìm đã kiếm được rồi. Bây giờ, cha của anh không còn lo đến lừa cái nữa, nhưng lại lo lắng về các anh, và tự nhủ: “Tôi phải làm gì để tìm được con trai tôi đây?”’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi anh rời khỏi tôi, anh sẽ gặp hai người gần bên mộ Ra-chên, trong địa phận Bên-gia-min, ở Xên-xa; họ sẽ nói với anh, ‘Những con lừa cái mà cậu đi tìm đã được kiếm ra rồi. Bây giờ cha cậu đã hết lo về mấy con lừa, nhưng ông cụ lại lo cho cậu. Ông cụ bảo, “Tôi thật không biết phải làm gì với cậu con trai của tôi nữa?”’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hôm nay, sau khi con từ giã ta ra đi, con sẽ gặp hai người đàn ông bên mộ Ra-chên tại Xên-xa, thuộc địa phận Bên-gia-min. Họ sẽ nói với con: ‘Mấy con lừa cái anh đi tìm đã kiếm được rồi. Bây giờ cha anh không còn lo lắng về mấy con lừa nữa, nhưng lại lo cho các anh.’ Ông cứ hỏi: ‘Làm sao tìm được con trai tôi?’

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau khi ngươi rời ta hôm nay, ngươi sẽ gặp hai người gần mộ Ra-chên trên ranh giới Bên-gia-min ở Xên-la. Họ sẽ bảo ngươi, ‘Các con lừa mà anh đi kiếm đã tìm được rồi. Nhưng cha anh không còn lo cho lừa nữa mà lo cho anh. Ông nói, Phải làm thế nào cho con trai ta đây?’”

和合本修订版 (RCUVSS)

3你从那里往前走,到了他泊的橡树那里,会遇见三个往伯特利去敬拜上帝的人:一个带着三只小山羊,一个带着三个饼,一个带着一皮袋酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ đó ngươi sẽ đi tới, đến cây dẻ bộp Tha-bô, ngươi sẽ gặp ba người đi lên Bê-tên đặng thờ lạy Đức Chúa Trời, một người chở ba con dê đực, một người đem ba ổ bánh, và người thứ ba đem một bầu da rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ đó đi xa hơn nữa, đến cây sồi ở Tha-bô, anh sẽ gặp ba người đi lên Bê-tên để thờ phượng Đức Chúa Trời: một người đem ba con dê con, một người đem ba ổ bánh, và người thứ ba đem một bầu da rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Từ đó anh sẽ đi tiếp và sẽ đến cây sồi gộc của Ta-bô. Tại đó anh sẽ gặp ba người đi lên Bê-tên để thờ phượng Ðức Chúa Trời. Một người dắt theo ba con dê tơ, người kia đem theo ba ổ bánh, còn người nọ mang theo một bầu rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ đó, con tiếp tục đi, và khi đến cây sồi tại Tha-bô, con sẽ gặp ba người đàn ông trên đường đến Bê-tên thờ phượng Đức Chúa Trời, một người mang theo ba con dê con, người kia ba ổ bánh, và người nọ một bầu rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi ngươi sẽ đi cho tới cây sồi ở Ta-bo. Có ba người đang trên đường đi đến nơi thờ phụng Thượng Đế ở Bê-tên sẽ gặp ngươi ở đó. Một người mang theo ba con dê. Người kia mang ba ổ bánh. Người thứ ba mang bầu rượu bằng da.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们会向你问安,给你两个饼,你就从他们手中接过来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng sẽ chào ngươi và cho ngươi hai ổ bánh mà ngươi phải nhận lấy nơi tay chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ sẽ chào và cho anh hai ổ bánh, và anh sẽ nhận lấy từ tay họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ sẽ chào anh và tặng anh hai ổ bánh, anh hãy nhận lấy từ tay họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ sẽ chào con và tặng con hai ổ bánh. Con hãy nhận bánh của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ sẽ chào ngươi và biếu ngươi hai ổ bánh, ngươi hãy nhận.

和合本修订版 (RCUVSS)

5然后你要到上帝的山去,在那里有非利士的驻军。你到了城里的时候,会遇见一队先知从丘坛下来,前面有鼓瑟的、击鼓的、吹笛的、弹琴的,他们都受感说话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế sau, ngươi sẽ đến Ghi-bê-a-Ê-lô-him, là nơi có một cái đồn của dân Phi-li-tin; khi đã vào thành, ngươi sẽ gặp một đoàn tiên tri từ nơi cao xuống, có đờn sắt, trống cơm, ống sáo, và đờn cầm đi trước; họ sẽ nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, anh sẽ đến Ghi-bê-a Ê-lô-him, nơi có một cái đồn của người Phi-li-tin. Khi đã vào thành rồi, anh sẽ gặp một đoàn tiên tri từ nơi cao xuống, có đàn lia, trống cơm, ống sáo, đàn hạc đi trước và họ sẽ nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó, anh sẽ đến Ðồi của Ðức Chúa Trời, nơi có tiền đồn của quân Phi-li-tin đang trấn giữ. Khi anh đến đó và vào trong thành, anh sẽ gặp một nhóm tiên tri đang từ chỗ tế lễ trên nơi cao đi xuống. Có một ban nhạc đi trước họ. Ban nhạc ấy sử dụng các nhạc khí bằng dây, trống cơm, ống sáo, và hạc cầm. Nhóm tiên tri đó sẽ vừa đi vừa nói tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sau đó, con đi đến Ghi-bê-a Ê-lô-him nơi có người Phi-li-tin đóng quân. Khi vào thành, con sẽ gặp một đoàn tiên tri đang đi xuống từ nơi thờ phượng trên đồi. Họ vừa hăng say nhảy múa vừa nói tiên tri. Đi trước họ, người thì gảy đàn hạc, đàn lia, kẻ thì lúc lắc trống nhỏ, hoặc thổi sáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi ngươi sẽ đi đến Ghi-bê-a của Thượng Đế, nơi có doanh trại của dân Phi-li-tin. Khi ngươi sắp vào thành đó, một nhóm các nhà tiên tri sẽ từ nơi thờ phụng đi xuống. Họ sẽ gảy đờn cầm, chơi trống cơm, sáo, và đờn sắt, họ sẽ nói tiên tri.

和合本修订版 (RCUVSS)

6耶和华的灵必大大感动你,你就与他们一同受感说话,转变成另一个人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thần của Đức Giê-hô-va sẽ cảm động ngươi nói tiên tri cùng chúng, rồi ngươi sẽ hóa ra một người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thần của Đức Giê-hô-va sẽ tác động mạnh trên anh, và anh sẽ nói tiên tri với họ, rồi anh sẽ được biến đổi thành một người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Thần của CHÚA sẽ ngự trên anh, anh sẽ nói tiên tri với họ, và anh sẽ trở thành một người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thần linh của CHÚA sẽ chiếm ngự con, con cũng sẽ hăng say nhảy múa và nói tiên tri cùng với họ; con sẽ trở thành một người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi Thần linh của CHÚA sẽ đổ quyền năng trên ngươi. Ngươi cũng sẽ nói tiên tri như họ, và ngươi sẽ hóa ra một người khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

7这征兆临到你,你就要趁机做该做的事,因为上帝与你同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi ngươi thấy các dấu hiệu nầy xảy ra, thì hãy tùy cơ mà làm; vì Đức Chúa Trời ở cùng ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi thấy các dấu hiệu nầy xảy ra thì anh hãy tùy cơ ứng biến, vì Đức Chúa Trời ở với anh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi các dấu hiệu ấy đến với anh, anh hãy tùy cơ ứng biến, vì Ðức Chúa Trời ở với anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi các điềm này xảy ra, con sẽ biết có Đức Chúa Trời ở với con. Hãy làm theo mọi điều Ngài chỉ dẫn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau các việc ấy thì ngươi phải tùy cơ hành động vì Thượng Đế sẽ giúp ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8你要在我以先下到吉甲。看哪,我必下到你那里献燔祭和平安祭。你要等候七日,等我到你那里指示你当做的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn hãy đi xuống trước ta đến Ghinh-ganh, ta sẽ theo ngươi ở đó đặng dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân. Ngươi sẽ đợi bảy ngày cho đến chừng ta tới; bấy giờ ta sẽ dạy ngươi điều phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh hãy xuống Ghinh-ganh trước, tôi sẽ đến đó gặp anh để dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Xin hãy đợi bảy ngày, cho đến khi tôi đến với anh và cho anh biết những điều phải làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh hãy xuống Ghinh-ganh trước tôi. Tôi chắc chắn sẽ xuống đó gặp anh để dâng các của lễ thiêu và dâng các của lễ cầu an. Anh sẽ đợi bảy ngày, cho đến khi tôi đến gặp anh, và chỉ cho anh những gì phải làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kế đến, con hãy đi trước ta xuống Ghinh-ganh. Ta cũng sẽ xuống đó với con để dâng tế lễ toàn thiêu và tế lễ ăn mừng. Con hãy ở đó bảy ngày chờ ta đến, ta sẽ chỉ dạy con điều con phải làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8“Hãy đi trước ta đến Ghinh-ganh. Ta sẽ xuống dâng của lễ toàn thiêu và của lễ thân hữu. Nhưng ngươi phải đợi bảy ngày. Rồi ta sẽ đến bảo ngươi những gì phải làm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9扫罗转身离开撒母耳,上帝就改变他,赐给他另一颗心。当日这一切征兆都应验了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sau-lơ vừa xây lưng lìa khỏi Sa-mu-ên, Đức Chúa Trời bèn đổi lòng người ra khác, và các dấu hiệu đã bảo trước đều ứng nghiệm nội ngày ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau-lơ vừa quay lưng đi khỏi Sa-mu-ên thì Đức Chúa Trời biến đổi lòng ông, và tất cả các dấu hiệu đã báo trước đều ứng nghiệm trong ngày đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy những điều đó đều ứng nghiệm. Vừa khi chàng quay lưng từ giã Sa-mu-ên ra đi, Ðức Chúa Trời ban cho chàng một tấm lòng mới. Mọi dấu hiệu ấy đều xảy ra y như vậy trong ngày hôm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vừa khi Sau-lơ từ giã ông Sa-mu-ên, quay lưng đi, Đức Chúa Trời ban cho anh một tấm lòng mới. Mọi điềm ông Sa-mu-ên báo trước đều xảy ra nội trong ngày đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi Sau-lơ vừa quay lưng rời Sa-mu-ên thì Thượng Đế thay đổi lòng của ông. Tất cả các dấu hiệu đó xảy ra nội trong ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

10他们来到那座山,看哪,有一队先知遇见扫罗。上帝的灵大大感动他,他就在先知中受感说话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Sau-lơ đến Ghi-bê-a, có một đoàn tiên tri đến đón người. Thần của Đức Giê-hô-va cảm động người, người nói tiên tri giữa chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Sau-lơ đến Ghi-bê-a, có một đoàn tiên tri đến đón ông. Thần của Đức Giê-hô-va tác động mạnh trên ông, và ông nói tiên tri giữa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi chàng đến ngọn đồi, một nhóm tiên tri đến gặp chàng. Thần của CHÚA ngự trên chàng, và chàng nói tiên tri với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau-lơ và người đầy tớ vừa đến Ghi-bê-a thì gặp một đoàn tiên tri. Thần linh của Đức Chúa Trời chiếm ngự Sau-lơ, anh hăng say nhảy múa và nói tiên tri cùng với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi Sau-lơ và đứa đầy tớ đến Ghi-bê-a thì gặp một toán tiên tri. Thần linh của Thượng Đế nhập vào và ông nói tiên tri cùng với họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11所有先前认识扫罗的人看见了,看哪,他和先知一同受感说话,百姓就彼此说:“基士的儿子遇见了什么呢?扫罗也在先知中吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi những kẻ vốn quen biết Sau-lơ trước, thấy người nói tiên tri với các đấng tiên tri, thì hỏi nhau rằng: Con trai của Kích đã xảy ra làm sao? Sau-lơ cũng vào số các tiên tri ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả những người vốn quen biết Sau-lơ trước đây, thấy ông nói tiên tri với các nhà tiên tri, thì hỏi nhau rằng: “Điều gì đã xảy ra cho con của Kích? Sau-lơ cũng thuộc vào hàng các nhà tiên tri sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tất cả những ai biết chàng trước kia và bây giờ thấy chàng đang thật sự nói tiên tri giữa các vị tiên tri đều nói với nhau, “Chuyện gì đã xảy ra cho con trai của Kích vậy? Chẳng lẽ Sau-lơ cũng thuộc hàng ngũ các tiên tri sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mọi người đã từng biết Sau-lơ trước kia, thấy anh nói tiên tri chung với các tiên tri liền hỏi nhau: “Điều gì đã xảy đến cho con trai ông Kích? Sau-lơ cũng trở thành tiên tri nữa sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Những người trước kia biết Sau-lơ thấy ông nói tiên tri với các vị tiên tri thì họ ngạc nhiên hỏi nhau, “Con trai của Kích làm sao vậy? Sau-lơ mà cũng là nhà tiên tri à?”

和合本修订版 (RCUVSS)

12那地方有一个人说:“这些人的父亲是谁呢?”因此就有一句俗语说:“扫罗也在先知中吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Có người ở Ghi-bê-a đáp rằng: Mà cha họ là ai? Bởi đó có câu ngạn ngữ rằng: Sau-lơ há cũng vào số các tiên tri ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một người ở đó lên tiếng hỏi: “Nhưng cha của họ là ai?” Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Sau-lơ cũng thuộc vào hàng các nhà tiên tri sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ có một người ở đó lên tiếng hỏi, “Sư phụ của họ là ai vậy?” Việc đó đã tạo nên câu ngạn ngữ rằng, “Chẳng lẽ Sau-lơ cũng thuộc hàng ngũ các tiên tri sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một người ở vùng đó hỏi thêm: “Còn mấy vị kia, cha họ là ai?” Từ đó có câu ngạn ngữ: “Sau-lơ cũng trở thành tiên tri nữa sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một người ở đó bảo, “Đúng thế. Và hình như ông ta hướng dẫn họ.” Cho nên từ đó có câu tục ngữ nổi tiếng: “Sau-lơ mà cùng thuộc vào hàng các nhà tiên tri à?”

和合本修订版 (RCUVSS)

13扫罗受感说完了话,就上丘坛去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi Sau-lơ thôi nói tiên tri, thì đi lên nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Sau-lơ nói tiên tri xong, thì ông đi lên nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Sau-lơ ngừng nói tiên tri, chàng đi lên chỗ tế lễ trên nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi nói tiên tri xong, Sau-lơ lên chỗ thờ phượng trên đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi Sau-lơ nói tiên tri xong thì ông đi vào nơi thờ phụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

14扫罗的叔叔问扫罗和他的仆人说:“你们到哪里去了?”他说:“我们找驴子去了。但我们找不到,就去了撒母耳那里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chú Sau-lơ hỏi người và kẻ tôi tớ rằng: Hai ngươi đi đâu? Sau-lơ thưa rằng: Đi kiếm những lừa cái; và vì không gặp được, chúng tôi có cầu vấn Sa-mu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chú Sau-lơ hỏi ông và người đầy tớ: “Các cháu đi đâu?” Ông đáp: “Chúng cháu đi tìm các con lừa cái, nhưng không tìm được, nên chúng cháu đã đến gặp Sa-mu-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ chú của Sau-lơ hỏi chàng và người đầy tớ của chàng, “Hai cháu đã đi đâu vậy?”Chàng đáp, “Chúng cháu đi tìm mấy con lừa cái. Khi chúng cháu tìm không ra, chúng cháu đã đến gặp ông Sa-mu-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chú của Sau-lơ hỏi Sau-lơ và người đầy tớ của anh ta: “Các con đi đâu?” Sau-lơ đáp: “Chúng con đi tìm mấy con lừa cái nhưng không tìm được, nên đến hỏi ông Sa-mu-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chú của Sau-lơ hỏi ông và tên đầy tớ, “Tụi bay đi đâu mấy hôm nay?”Sau-lơ đáp, “Chúng tôi đi tìm các con lừa. Khi tìm không ra thì chúng tôi liền đến nói chuyện với Sa-mu-ên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15扫罗的叔叔说:“告诉我撒母耳对你们说了些什么。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chú của Sau-lơ tiếp rằng: Xin cháu hãy tỏ cho chú biết điều Sa-mu-ên đã nói cùng hai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chú của Sau-lơ nói: “Cháu hãy nói cho chú biết Sa-mu-ên đã nói gì với hai cháu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chú của Sau-lơ lại hỏi, “Hãy nói cho chú biết Sa-mu-ên đã nói gì với cháu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người liền hỏi tiếp: “Kể cho chú biết ông Sa-mu-ên nói gì với các con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chú Sau-lơ hỏi, “Kể cho chú biết Sa-mu-ên nói gì với cháu?”

和合本修订版 (RCUVSS)

16扫罗对他的叔叔说:“他明明告诉我们,驴子已经找到了。”至于撒母耳所说君王的事,扫罗没有告诉叔叔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sau-lơ thưa cùng chú mình rằng: Người đã dạy tỏ cho chúng tôi rằng lừa cái đã tìm được rồi. Nhưng Sau-lơ không tỏ gì về điều Sa-mu-ên đã nói về việc nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau-lơ thưa với chú: “Ông ấy nói rõ cho chúng cháu biết rằng đã tìm được lừa cái rồi.” Còn những gì Sa-mu-ên đã nói về việc Sau-lơ được chọn làm vua thì ông không thuật lại cho chú mình biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau-lơ trả lời chú chàng, “Ông ấy bảo cho chúng cháu biết là mấy con lừa ấy đã tìm được rồi.” Nhưng về việc làm vua mà Sa-mu-ên đã nói với chàng, chàng không tiết lộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau-lơ đáp: “Ông nói lừa tìm được rồi.” Nhưng Sau-lơ không kể cho chú mình những gì ông Sa-mu-ên nói về việc vua chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau-lơ đáp, “Ông ấy nói rõ rằng các con lừa đã tìm được rồi.” Nhưng Sau-lơ không kể gì với chú mình về việc Sa-mu-ên nói mình sẽ làm vua cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

17撒母耳召集百姓到米斯巴耶和华那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sa-mu-ên nhóm hiệp dân sự trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-ba,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sa-mu-ên triệu tập dân chúng trước mặt Đức Giê-hô-va tại Mích-pa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Sa-mu-ên triệu tập dân lại tại Mích-pa để trình diện CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Sa-mu-ên triệu tập dân Y-sơ-ra-ên đến với CHÚA tại Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sa-mu-ên triệu tập tất cả dân Ít-ra-en lại gặp CHÚA tại Mích-ba.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他对以色列众人说:“耶和华-以色列的上帝如此说:‘我领以色列埃及,救你们脱离埃及人的手,以及脱离欺压你们各国之人的手。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18rồi nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vầy: Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ê-díp-tô; ta đã giải cứu các ngươi khỏi tay dân Ê-díp-tô và khỏi tay mọi vua hà hiếp các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rồi nói với dân Y-sơ-ra-ên: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán rằng: ‘Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập; Ta đã giải cứu các ngươi khỏi tay người Ai Cập và khỏi tay tất cả các vương quốc áp bức các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói với dân I-sơ-ra-ên, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Ta đã đem I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập và giải thoát các ngươi khỏi tay của người Ai-cập và của mọi vương quốc áp bức các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông bảo họ: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: ‘Chính Ta đã đem các con, dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi Ai-cập. Ta đã giải cứu các con khỏi quyền lực của Ai-cập, và của mọi nước áp bức các con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ông bảo, “CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau: ‘Ta đã dẫn dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Ta đã giải thoát ngươi khỏi ách dân Ai-cập và các quốc gia khác đã làm khổ ngươi.’

和合本修订版 (RCUVSS)

19你们今日却厌弃救你们脱离一切灾祸和患难的上帝,对他说:‘求你立一个王治理我们。’现在你们应当按支派和宗族站在耶和华面前。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày nay các ngươi từ chối Đức Chúa Trời của các ngươi, là Đấng đã giải cứu các ngươi khỏi mọi sự hoạn nạn và nguy hiểm; các ngươi đã thưa cùng Ngài rằng: Xin hãy lập một vua quản trị chúng tôi! Vậy bây giờ, hãy ứng hầu trước mặt Đức Giê-hô-va từ chi phái và từ hằng ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày nay các ngươi khước từ Đức Chúa Trời của các ngươi, là Đấng đã giải cứu các ngươi khỏi mọi tai ương và khốn cùng. Các ngươi đã thưa với Ngài rằng: ‘Xin lập một vua cai trị chúng tôi!’ Vậy bây giờ, hãy trình diện Đức Giê-hô-va theo từng bộ tộc và từng gia tộc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng ngày nay các ngươi đã quyết định từ bỏ Ðức Chúa Trời của mình, Ðấng đã cứu các ngươi ra khỏi mọi hoạn nạn và khốn cùng. Các ngươi nói với Ngài, ‘Hãy lập cho chúng tôi một vua.’ Vậy, bây giờ hãy đến trình diện trước mặt CHÚA, theo từng chi tộc và từng dòng họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng ngày nay, anh chị em gạt bỏ Đức Chúa Trời của anh chị em, dù chính Ngài đã giải cứu anh chị em khỏi mọi tai ương hoạn nạn, khi anh chị em nói với tôi: ‘xin cho chúng tôi một vua.’ Vậy bây giờ, anh chị em hãy trình diện CHÚA, đứng chầu theo từng chi tộc và tộc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng nay chính các ngươi đã từ bỏ Thượng Đế mình. Ngài đã giải cứu các ngươi khỏi mọi khốn khổ nhưng các ngươi nhất quyết bảo, ‘Không! Chúng tôi muốn có một vua cai trị trên chúng tôi.’ Bây giờ hãy đến đứng trước mặt CHÚA theo chi tộc và họ hàng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20于是,撒母耳以色列众支派近前来抽签,抽到了便雅悯支派。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sa-mu-ên biểu mọi chi phái Y-sơ-ra-ên đến gần, rồi chi phái Bên-gia-min được chỉ định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sa-mu-ên bảo tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên đến gần, rồi bộ tộc Bên-gia-min được trúng thăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi Sa-mu-ên bảo mọi chi tộc đến gần, chi tộc Bên-gia-min được trúng thăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Sa-mu-ên bảo tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên đến gần; ông rút thăm, và CHÚA chỉ định chi tộc Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi Sa-mu-ên đã triệu tập tất cả các chi tộc Ít-ra-en lại thì chi tộc Bên-gia-min được chọn bằng cách bắt thăm.

和合本修订版 (RCUVSS)

21然后,他叫便雅悯支派按宗族近前来,抽到了玛特利族,接着又抽到了基士的儿子扫罗。众人寻找他却找不到,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người biểu chi phái Bên-gia-min đến gần từ họ hàng, rồi họ Mát-ri được chỉ định. Đoạn, Sau-lơ, con trai của Kích, được chỉ định. Người ta tìm Sau-lơ, nhưng không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông bảo bộ tộc Bên-gia-min đến gần theo từng gia tộc, rồi gia tộc Mát-ri được trúng thăm. Và cuối cùng, Sau-lơ con của Kích, được trúng thăm. Người ta tìm Sau-lơ, nhưng không thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi ông bảo chi tộc Bên-gia-min đến gần theo từng dòng họ, dòng họ của Ma-tri được trúng thăm. Cuối cùng, Sau-lơ con của Kích được trúng thăm. Nhưng khi người ta tìm chàng thì không thấy chàng đâu cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông bảo các tộc trong chi tộc Bên-gia-min đến gần, và tộc Mát-ri được chỉ định. Kế đến, Sau-lơ, con ông Kích, được chỉ định. Họ tìm Sau-lơ nhưng không gặp.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sa-mu-ên bảo từng gia tộc đi qua thì gia đình Mát-tri được chọn. Rồi ông bảo các người trong gia đình Mát-tri đi qua thì Sau-lơ, con trai của Kích được chọn.Nhưng khi tìm lại thì không thấy Sau-lơ đâu cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

22就再问耶和华说:“那人来到这里了没有?”耶和华说:“看哪,他藏在物品堆中。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng bèn hỏi lại Đức Giê-hô-va rằng: Còn có người nào khác sẽ đến đây chăng? Đức Giê-hô-va đáp: Kìa, nó ẩn trong đồ đạc kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì vậy, họ lại cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Người ấy đã đến đây chưa?” Đức Giê-hô-va trả lời: “Kìa, người ấy đang ẩn trong đống đồ đạc kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy họ lại cầu hỏi CHÚA nữa, “Người ấy có đến đây không?” CHÚA trả lời, “Kìa, nó đang trốn giữa đống hành lý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ lại cầu hỏi CHÚA: “Còn có người nào khác sẽ đến đây không?” CHÚA đáp: “Kìa, Sau-lơ trốn giữa đống đồ đạc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Họ hỏi CHÚA, “Sau-lơ đến đây chưa?”CHÚA đáp, “Có. Nó đang núp sau đống hành lý kia.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23众人就跑去从那里领他出来。他站在百姓中间,比众百姓高出一个头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta chạy tìm người tại chỗ đó. Sau-lơ ra mặt giữa dân sự, người cao hơn cả chúng từ vai trở lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ chạy đến đó và đem ông ra. Sau-lơ đứng giữa dân chúng, ông cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Họ liền chạy đến đó và dẫn chàng ra. Khi chàng đến đứng giữa dân chúng, chàng cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ chạy đến, đem Sau-lơ về trình diện dân chúng. Anh đứng cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cho nên họ chạy đi tìm và đưa ông đến. Khi Sau-lơ đứng giữa dân chúng thì ông cao hơn họ một đầu người.

和合本修订版 (RCUVSS)

24撒母耳对众百姓说:“你们看到了耶和华所拣选的人吗?众百姓中没有人可以与他相比。”众百姓就欢呼说:“愿王万岁!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sa-mu-ên nói cùng cả dân sự rằng: Các ngươi có thấy người mà Đức Giê-hô-va đã chọn chăng? Trong cả dân sự không có ai giống như người. Hết thảy đều tung hô mà la lên rằng: Nguyện vua vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sa-mu-ên nói với toàn dân: “Anh em có thấy người mà Đức Giê-hô-va đã chọn không? Trong cả dân chúng, không có ai được như người.” Toàn dân đều tung hô: “Vua vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sa-mu-ên nói với toàn dân, “Anh chị em xem thấy người CHÚA đã chọn chưa? Trong toàn dân, không ai như người ấy.” Toàn thể dân chúng bật lên reo hò và nói, “Vua vạn tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông Sa-mu-ên bảo toàn dân: “Anh chị em hãy nhìn xem! Đây là người CHÚA chọn. Trong toàn dân, không có ai khác bằng anh cả.” Toàn dân tung hô: “Vua vạn tuế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sa-mu-ên liền bảo dân chúng, “Đó là người được CHÚA chọn. Trong cả dân không có ai giống như người.”Toàn thể dân chúng đồng reo lên, “Đức Vua vạn tuế!”

和合本修订版 (RCUVSS)

25撒母耳将君王的典章对百姓说明,又记在书上,放在耶和华面前,然后撒母耳遣散众百姓,各回自己的家去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sa-mu-ên tuyên giảng luật pháp của nước tại trước mặt dân sự, chép trong một cuốn sách mà người để trước mặt Đức Giê-hô-va. Đoạn, Sa-mu-ên cho cả dân sự ai về nhà nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sa-mu-ên giảng giải cho dân chúng luật lệ về vương quyền. Ông ghi chép những điều ấy trong một cuốn sách và để trước mặt Đức Giê-hô-va. Rồi ông cho mọi người ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau đó Sa-mu-ên giải thích cho dân quyền hạn và trách nhiệm của một vị vua. Ông ghi chép mọi điều ấy trong một cuộn sách và để sách ấy trước mặt CHÚA. Sau đó, Sa-mu-ên cho toàn dân giải tán, ai về nhà nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đoạn ông Sa-mu-ên giải thích cho dân chúng biết các quyền hạn và trách nhiệm của vua; ông ghi chép lại trong một quyển sách, đem đặt trong nơi thánh, trước mặt CHÚA. Sau cùng, ông bảo mọi người ai nấy về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sa-mu-ên giải thích những quyền lợi và trách nhiệm của vua rồi viết vào một quyển sách để trước mặt CHÚA. Sau đó ông cho mọi người về nhà.

和合本修订版 (RCUVSS)

26扫罗也往基比亚自己的家去,有一群心中被上帝感动的勇士跟随他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sau-lơ cũng về nhà mình tại Ghi-bê-a, có những người dõng sĩ chịu Đức Chúa Trời cảm động lòng đều đi theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau-lơ cũng về nhà mình tại Ghi-bê-a, có những dũng sĩ được Đức Chúa Trời giục lòng đi theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau-lơ cũng về nhà chàng tại Ghi-bê-a. Có những người dũng mãnh được CHÚA đụng chạm tấm lòng đi theo chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau-lơ cũng trở về nhà mình tại Ghi-bê-a. Những dũng sĩ được Đức Chúa Trời cảm động đi theo Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau-lơ đi về nhà ở Ghi-bê-a. Thượng Đế cảm hóa một số người dũng cảm đi theo ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

27但有些无赖之辈说:“这人怎么能救我们呢?”他们就藐视他,不送礼物给他。扫罗却保持沉默。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Song có mấy người phỉ đồ nói rằng: Hắn đó cứu giúp chúng ta được việc chi? Chúng nó khinh dể người, không đem lễ vật gì cho người hết. Nhưng Sau-lơ giả đò không nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng có mấy kẻ xấu nói: “Người nầy làm gì giải cứu chúng ta được?” Họ xem thường ông, không đem lễ vật gì cho ông. Tuy nhiên, Sau-lơ làm ngơ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng cũng có những kẻ chống đối nói, “Làm sao người nầy có thể cứu chúng ta được?” Chúng khinh bỉ chàng, không tặng quà chúc mừng chàng, nhưng chàng chẳng coi việc ấy ra gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng bọn côn đồ chê bai: “Anh chàng này làm gì mà cứu giúp chúng ta được?” Bọn chúng khinh dể Sau-lơ, không đem quà cáp gì cho người cả. Tuy nhiên, Sau-lơ vẫn điềm tĩnh yên lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng có mấy đứa côn đồ bảo, “Tên đó mà làm sao giải cứu chúng ta?” Chúng không đồng ý cử Sau-lơ, không thèm mang lễ vật cho ông, nhưng Sau-lơ làm thinh, không nói gì cả.
Na-hách, vua dân Am-môn từng làm tổn hại cho các chi tộc Gát và Ru-bên. Na-hách móc mắt phải của tất cả đàn ông và không cho ai can thiệp. Ông ta móc mắt phải của mỗi người đàn ông Ít-ra-en sống trong vùng phía Đông sông Giô-đanh. Nhưng có 7.000 người đàn ông Ít-ra-en chạy thoát khỏi tay người A-môn và đến trú tại Gia-be Ghi-lê-át.