So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt tễ ki bữn muoi casâi, Nahat puo tỗp Amôn dững tahan pỡq chíl vil Yabet, cruang Ki-liat. Ngkíq máh cũai samiang tâng vil Yabet pai chóq puo Nahat neq: “Sễq anhia táq muoi tếc parkhán cớp tỗp hếq; chơ hếq chĩuq yỗn anhia cỡt sốt hếq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Na-hách, người Am-môn, đi ra đến vây Gia-be trong Ga-la-át. Cả dân Gia-be nói cùng Na-hách rằng: Hãy lập ước cùng chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Na-hách, người Am-môn, đi lên bao vây Gia-be Ga-la-át. Mọi người ở Gia-be nói với Na-hách: “Xin lập giao ước với chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục vụ ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy, Na-hách người Am-môn kéo quân đến đóng trại trước thành Gia-bét ở Ghi-lê-át để tấn công thành ấy. Toàn dân Gia-bét cử người ra nói với Na-hách, “Xin lập một giao ước với chúng tôi, chúng tôi sẽ phục vụ ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Na-hách, vua Am-môn, cầm quân lên bao vây thành Gia-bết, trong địa phận Ga-la-át. Mọi người trong thành Gia-bết nài xin vua Na-hách: “Xin vua ký vào hiệp ước với chúng tôi, chúng tôi sẽ phục dịch vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một tháng sau Na-hách người Am-môn và toàn quân đến vây đánh Gia-be ở Ghi-lê-át. Dân Gia-be nói với Na-hách, “Hãy lập hòa ước với chúng tôi thì chúng tôi sẽ phục vụ ông.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ma puo Nahat ta‑ỡi loah neq: “Têq! Cứq ễ táq muoi tếc parkhán cớp tỗp anhia, khân anhia pruam muoi ramứh neq: Yỗn cứq culáiq chíq ŏ́c moat coah atoam anhia dũ náq. Cứq táq ngkíq dŏq nheq tữh cũai I-sarel cỡt casiet.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Na-hách, người Am-môn, đáp rằng: Ta sẽ lập ước cùng các ngươi theo cách nầy: phải khoét hết thảy con mắt hữu của các ngươi, để gieo sự sỉ nhục cho cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Na-hách, người Am-môn, nói với họ: “Ta sẽ lập giao ước cùng các ngươi với điều kiện nầy: Phải móc mắt phải của tất cả các ngươi, để làm sỉ nhục toàn thể Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng Na-hách người Am-môn nói, “Ta sẽ lập giao ước với các ngươi với một điều kiện: các ngươi phải để ta móc con mắt phải của mọi người trong các ngươi, để làm sỉ nhục toàn dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Na-hách, vua Am-môn đáp: “Ta sẽ ký hiệp ước với các ngươi nếu các ngươi chịu cho ta móc con mắt phải của mỗi người trong các ngươi, và như vậy, toàn dân Y-sơ-ra-ên sẽ bị sỉ nhục.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng người trả lời, “Ta chỉ lập hòa ước với các ngươi nếu ta được móc mắt phải của mỗi người trong các ngươi. Rồi cả dân Ít-ra-en sẽ xấu hổ!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh cũai sốt tỗp Yabet pai neq: “Tỗp hếq sễq anhia acoan tapul tangái voai; hếq ễ ớn máh cũai pỡq pau chũop cruang I-sarel. Ma khân tỡ bữn noau toâq chuai tỗp hếq, hếq chĩuq yỗn anhia táq ngkíq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các trưởng lão Gia-be nói cùng người rằng: Xin hãy cho chúng tôi bảy ngày đình chiến, chúng tôi sẽ sai sứ giả đến khắp địa phận Y-sơ-ra-ên; nếu không ai giải cứu chúng tôi, thì chúng tôi sẽ đi ra đầu hàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các trưởng lão Gia-be nói với ông ấy: “Xin hoãn cho chúng tôi bảy ngày để chúng tôi sai sứ giả đến khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên. Nếu không ai giải cứu chúng tôi thì chúng tôi sẽ đầu hàng ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các trưởng lão của Gia-bét đáp với hắn, “Xin ngài gia hạn cho chúng tôi bảy ngày, để chúng tôi phái các sứ giả đi khắp lãnh thổ I-sơ-ra-ên. Ðến lúc ấy, nếu không ai cứu chúng tôi, chúng tôi sẽ ra đầu hàng ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các trưởng lão thành Gia-bết cố nài nỉ: “Xin vua hoãn cho chúng tôi bảy ngày, để chúng tôi sai sứ giả đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên; nếu không có ai cứu giúp chúng tôi, chúng tôi sẽ đầu hàng vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các bô lão của Gia-be nói với Na-hách, “Xin cho chúng tôi bảy ngày để sai sứ đi khắp Ít-ra-en. Nếu không ai đến giúp chúng tôi thì chúng tôi sẽ đầu hàng ông.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ máh cũai dững parnai pỡq pau tâng vil Ki-bĩah, bân ntốq Salơ ỡt. Toâq máh cũai proai tâng vil Ki-bĩah sâng ngkíq, chơ cũai proai nhiam u‑ỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, những sứ giả đến Ghi-bê-a, thành của Sau-lơ, thuật lại các lời ấy cho dân sự nghe. Cả dân sự bèn cất tiếng lên khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi các sứ giả đến Ghi-bê-a, thành của Sau-lơ, thuật lại các lời ấy cho dân chúng nghe thì mọi người đều òa lên khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy các sứ giả đến Ghi-bê-a, nơi Sau-lơ đang ở, báo tin cho mọi người ở đó nghe. Nghe xong mọi người đều bật lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi các sứ giả đến thành Ghi-bê-a, nơi Sau-lơ sinh sống, và kể lại sự việc cho dân trong thành nghe, mọi người đều khóc òa lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi các sứ giả đến Ghi-bê-a là nơi Sau-lơ ở thuật lại mọi việc cho dân chúng ở đó nghe thì tất cả đều kêu khóc thảm thiết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Bo ki Salơ ntôm pong achu máh ntroŏq tễ ruang. Chơ án blớh neq: “Bữn ranáq ntrớu táq yỗn máh cũai proai nhiam?”Alới atỡng yỗn Salơ tamứng dũ ŏ́c cũai tễ vil Yabet khoiq pau atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lúc ấy, Sau-lơ ở ruộng trở về, đi sau bò mình; người hỏi rằng: Cớ chi dân sự khóc như vậy? Người ta thuật lại lời các người Gia-be đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc ấy, Sau-lơ từ ngoài đồng về, đi sau đàn bò. Ông hỏi: “Vì sao dân chúng khóc như vậy?” Người ta thuật lại những lời người Gia-be đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lúc ấy Sau-lơ đang ở ngoài đồng trở về, đi sau đàn bò. Sau-lơ hỏi, “Có chuyện gì mà người ta khóc lóc như thế?” Họ thuật lại cho ông mọi lời các sứ giả từ Gia-bét đến nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngay lúc ấy, Sau-lơ từ ngoài đồng về tới, theo sau đàn bò. Anh hỏi: “Có chuyện gì mà dân chúng khóc như vậy?” Họ thuật lại cho anh nghe sự tình của thành Gia-bê.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau-lơ vừa cày ruộng trở về cùng với mấy con bò thì ông nghe dân chúng khóc lóc. Ông hỏi, “Việc gì mà dân chúng khóc lóc vậy?” Họ liền thuật lại cho ông nghe điều các sứ giả từ Gia-be đến nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Toâq Salơ sâng ngkíq, Raviei Yiang Sursĩ mut cỡt sốt tâng mứt pahỡm án, cớp án sâng nsóq lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vừa nghe tin nầy, Sau-lơ được Thần của Đức Chúa Trời cảm động, và cơn giận người nổi phừng phừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi nghe những lời nầy, Sau-lơ được Thần của Đức Chúa Trời tác động mạnh, và ông nổi giận bừng bừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Sau-lơ nghe tin ấy, Thần của Ðức Chúa Trời tác động trên ông, ông phừng phừng nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau-lơ vừa nghe xong, Thần Linh của Đức Chúa Trời chiếm ngự anh, anh bừng bừng nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Sau-lơ nghe vậy thì thần của Thượng Đế cảm động ông, ông vô cùng tức giận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án kiac bar lám ntroŏq, cớp cŏ́h sâiq cỡt cốc, chơ yỗn pỡ cũai dững parnai pau; án ớn alới ayễq, chơ pỡq chũop nheq cruang I-sarel, dếh pai neq: “Cũai aléq tỡ bữn pỡq rachíl nứng Salơ cớp Samu-ễl, án cóq roap tôt cuchĩt machớng ntroŏq nâi.”Chơ Yiang Sursĩ yỗn cũai I-sarel sâng ngcŏh lứq. Cỗ ngkíq, nheq tỗp alới loŏh parnơi dŏq pỡq rachíl; tỡ bữn khlâiq muoi noaq noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bắt một cặp bò, sả ra từng miếng, gởi cho sứ giả đem đến khắp địa phận Y-sơ-ra-ên với lời rao nầy: Phàm ai không ra theo Sau-lơ và Sa-mu-ên, thì các con bò nó tất sẽ bị làm như vậy. Sự kinh khủng của Đức Giê-hô-va giáng trên dân sự, nên hết thảy chúng đều đi ra như chỉ một người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông bắt một cặp bò, sả ra từng miếng, sai sứ giả đem đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên rao rằng: “Ai không theo Sau-lơ và Sa-mu-ên ra trận, thì bò của người ấy sẽ bị xử như vậy.” Đức Giê-hô-va khiến dân chúng khiếp sợ, và họ đã ra trận, muôn người như một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông bắt một đôi bò đang được dùng để cày, sả thịt chúng ra từng mảnh, rồi sai các sứ giả mang chúng đến khắp lãnh thổ I-sơ-ra-ên và nói, “Ai không theo Sau-lơ và Sa-mu-ên ra đánh giặc, bò của người ấy sẽ ra như thế nầy.” CHÚA giáng cơn sợ hãi trên dân, nên muôn người như một cùng nhau kéo ra đánh giặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh bắt một cặp bò, xả ra từng miếng, rồi gởi các sứ giả đi khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, kèm theo sứ điệp: “Người nào không theo Sau-lơ và Sa-mu-ên ra trận, bò của người đó sẽ bị xả ra từng mảnh y như vậy.” CHÚA khiến dân chúng kinh sợ, họ đồng lòng hiệp ý như một người, kéo nhau ra trình diện.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông bắt đôi bò chặt ra từng miếng rồi giao các miếng đó cho các sứ giả mang đi khắp xứ Ít-ra-en. Các sứ giả loan báo, “Những ai không theo Sau-lơ và Sa-mu-ên thì các con bò của họ sẽ bị chặt ra như thế nầy.”Cho nên dân chúng rất sợ CHÚA. Họ đều đến muôn người như một.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Salơ ớn alới pỡq parỗm pỡ vil Bê-séc; cũai I-sarel bữn 300,000 náq, cớp cũai Yuda bữn 30,000 náq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau-lơ kiểm điểm chúng tại Bê-xéc; có ba trăm ngàn người Y-sơ-ra-ên và ba mươi ngàn người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Sau-lơ điểm quân số tại Bê-xéc thì có ba trăm nghìn người Y-sơ-ra-ên và ba mươi nghìn người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông cho điểm binh tại Bê-xéc. Người I-sơ-ra-ên quy tụ được ba trăm ngàn, và người Giu-đa được ba mươi ngàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau-lơ tập họp chúng tại Bê-xéc: có ba trăm ngàn người thuộc các chi tộc phía bắc, và ba mươi ngàn người thuộc chi tộc Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ tập họp mọi người tại Bê-xéc. Có tất cả ba trăm ngàn người đàn ông từ Ít-ra-en và ba mươi ngàn người từ Giu-đa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tỗp alới atỡng máh cũai dững parnai pau tễ vil Yabet neq: “Cóq anhia chu atỡng máh cũai Yabet neq: ‘Nhũang mandang toâng tangái parnỡ, tỗp hếq ễ toâq chuai tỗp anhia yỗn vớt tễ talang atĩ cũai ễ táq anhia.’”Tữ cũai tâng vil Yabet bữn sâng santoiq ki, tỗp alới sâng bũi hỡr lứq. Cớp alới pai chóq puo Nahat neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng nói cùng sứ giả đã đến rằng: Hãy nói cùng người Gia-be trong Ga-la-át: Đến mai, khi mặt trời đã nắng nóng, thì anh em sẽ được giải cứu. Những sứ giả đi về thuật lại các lời nầy cho dân Gia-be. Dân nầy lấy làm vui mừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ nói với các sứ giả đã đến từ Ga-la-át rằng: “Hãy về nói với người Gia-be Ga-la-át thế nầy: ‘Ngày mai, khi mặt trời lên cao, thì anh em sẽ được giải cứu.’” Các sứ giả trở về loan tin nầy cho người Gia-be. Dân chúng vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ nói với các sứ giả đã đến kêu cứu rằng, “Anh em hãy về nói với đồng bào ở Gia-bét miền Ghi-lê-át như thế nầy: Ngày mai, khi ánh nắng mặt trời vừa nóng, anh chị em sẽ được giải cứu.” Các sứ giả trở về tường thuật cho dân thành Gia-bét. Họ vô cùng mừng rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ bảo các sứ giả đến từ thành Gia-bết, tỉnh Ga-la-át: “Các anh nói với dân trong thành như vầy: ‘Ngày mai, khi mặt trời vừa nóng, anh chị em sẽ được giải cứu.’ ” Khi các sứ giả đem tin về cho dân thành Gia-bết, họ mừng rỡ,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ nói với các sứ giả ở đó, “Hãy bảo dân Gia-be ở Ghi-lê-át như sau: ‘Trước trưa mai, các ngươi sẽ được giải cứu.’”Vậy các sứ giả đi về báo tin đó cho dân Gia-be cho nên họ rất mừng rỡ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10“Tangái parnỡ tỗp hếq ễ chĩuq pê tỗp anhia; anhia yoc ễ táq ntrớu chóq hếq la tam anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và nói cùng người Am-môn rằng: Ngày mai, chúng ta sẽ đi ra cùng các ngươi, các ngươi sẽ đãi chúng ta theo ý mình lấy làm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và họ nói với người Am-môn: “Ngày mai, chúng tôi sẽ ra hàng các ông, và các ông sẽ đối xử với chúng tôi theo điều các ông cho là tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dân trong thành Gia-bét sai người ra nói với Na-hách, “Ngày mai, chúng tôi sẽ ra đầu hàng ngài, rồi ngài sẽ đối xử với chúng tôi như thế nào tùy ý.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10và nói với vua Na-hách: “Ngày mai chúng tôi ra đầu hàng, xin vua đối xử với chúng tôi thế nào tùy ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Gia-be nói với Na-hách người Am-môn, “Ngày mai chúng ta sẽ ra gặp ngươi. Rồi ngươi muốn đối xử với chúng ta thế nào cũng được.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Toâq cheq ễ poang tarưp parnỡ, bo noâng rưm-rưm Salơ tampễq tahan án cỡt pái tỗp. Toâq poang tháng tỗp alới pỡq chái dŏq chíl tỗp Amôn. Alới bữn cachĩt tỗp Amôn toau toâq mandang toâng. Máh cũai ca tỡ bữn cuchĩt lúh pláh nheq, tỡ bữn noau têq ỡt cỡt cáp noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng sáng ngày mai, Sau-lơ chia dân sự ra làm ba đạo, hãm dinh dân Am-môn vừa lúc canh năm, và đánh dân Am-môn cho đến gần đứng bóng. Những người thoát khỏi thì bị tản lạc đến đỗi không có hai người chung nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngày hôm sau, Sau-lơ chia dân chúng ra làm ba cánh quân, vừa lúc rạng đông, xông vào giữa trại quân và đánh người Am-môn cho đến gần đứng bóng. Những tên sống sót chạy hoảng loạn đến nỗi không có lấy hai tên chạy chung với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong khi đó Sau-lơ chia quân ra làm ba đạo. Hôm sau, lúc trời còn mờ mờ sáng, họ đồng loạt tấn công vào giữa trại giặc, chém giết quân Am-môn cho đến khi ánh nắng mặt trời bắt đầu nóng. Những kẻ sống sót bỏ chạy thục mạng, đến độ không còn có hai người chạy chung với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đêm ấy, Sau-lơ chia quân ra thành ba cánh, đột nhập trại quân Am-môn lúc tờ mờ sáng, đánh giết cho đến khi trời nóng. Địch quân còn sống sót chạy tán loạn, mỗi người một ngả.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sáng hôm sau Sau-lơ chia quân lính ra làm ba toán. Sáng sớm họ xông vào trại quân Am-môn đánh chúng đại bại trước buổi trưa. Quân Am-môn nào chạy thoát được thì bị tản lạc; không có ai chạy chung nhau.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ cũai proai I-sarel atỡng Samu-ễl neq: “Nléq máh cũai ca pai tỡ o Salơ cỡt puo tỗp hếq? Anhia chiau cũai ki yỗn hếq dŏq hếq cachĩt chíq alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân sự nói cùng Sa-mu-ên rằng: Ai đã nói: Sau-lơ há sẽ trị vì trên chúng ta sao? Hãy phó những người đó cho chúng tôi giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân chúng nói với Sa-mu-ên: “Ai đã nói: ‘Sau-lơ mà cai trị chúng ta sao?’, hãy giao những kẻ đó cho chúng tôi giết đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ dân chúng đến nói với Sa-mu-ên, “Những kẻ nói, ‘Sau-lơ há sẽ trị vì trên chúng tôi sao’ đâu rồi? Hãy bắt bọn đó đến đây, để chúng ta giết luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ dân Y-sơ-ra-ên thưa với ông Sa-mu-ên: “Ai nói: ‘Sau-lơ mà làm vua chúng ta sao?’ Hãy đem những người đó ra, để chúng tôi xử tử họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó dân chúng hỏi Sa-mu-ên, “Ai không muốn Sau-lơ làm vua đâu? Đem chúng ra đây cho chúng tôi giết hết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma Salơ pai neq: “Tangái nâi tỡ bữn pĩeiq hái cachĩt cũai, yuaq tangái nâi la tangái Yiang Sursĩ khoiq chuai amoong tỗp I-sarel.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng Sau-lơ đáp: Chẳng ai sẽ bị xử tử trong ngày nay; vì ngày nay Đức Giê-hô-va đã làm sự giải cứu trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Sau-lơ nói: “Không một ai phải bị xử tử hôm nay cả, vì là ngày Đức Giê-hô-va đã giải cứu Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Sau-lơ đáp, “Không ai sẽ bị giết hôm nay cả, vì ngày nay CHÚA đã thực hiện ơn giải cứu trong I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Sau-lơ đáp: “Không ai phải bị xử tử ngày hôm nay, vì hôm nay là ngày CHÚA cho dân Y-sơ-ra-ên chiến thắng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Sau-lơ bảo, “Không! Sẽ không có ai bị xử tử hôm nay. Hôm nay CHÚA đã giải cứu Ít-ra-en!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Samu-ễl pai neq: “Hâi! Yỗn dũ náq hái pỡq pỡ vil Kil-cal, cớp pau neq: Salơ cỡt puo tỗp hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sa-mu-ên nói cùng dân sự rằng: Chúng ta hãy đi đến Ghinh-ganh đặng lập nước lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sa-mu-ên nói với dân chúng: “Chúng ta hãy đi đến Ghinh-ganh để tái lập vương quyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðoạn Sa-mu-ên nói với dân, “Hãy đi, chúng ta hãy đến Ghinh-ganh, để ở đó chúng ta sẽ tái xác nhận vương quyền.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Sa-mu-ên bảo dân chúng: “Chúng ta hãy đến Ghinh-ganh lập lại lễ tấn phong Sau-lơ làm vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sa-mu-ên bảo dân chúng, “Chúng ta hãy đến Ghinh-ganh. Ở đó chúng ta sẽ thề trung thành với vua.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Chơ dũ náq alới pỡq chu vil Kil-cal. Tâng ntốq ki alới pau atỡng choâng moat Yiang Sursĩ pai Salơ lứq cỡt puo tỗp alới. Cớp alới chiau sang crơng dŏq cỡt ratoi. Moâm ki, Salơ cớp nheq tữh cũai I-sarel sâng bũi ỡn lứq tễ ranáq alới chóh puo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cả dân sự đều đi đến Ghinh-ganh; tại đó, trước mặt Đức Giê-hô-va, chúng lập Sau-lơ làm vua. Tại đó chúng dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va. Đoạn, Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên vui mừng khôn xiết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Toàn dân cùng đi đến Ghinh-ganh. Tại đó, họ lập Sau-lơ làm vua trước mặt Đức Giê-hô-va. Họ dâng tế lễ bình an lên Đức Giê-hô-va. Sau-lơ và mọi người Y-sơ-ra-ên đều vui mừng vô cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy toàn dân kéo nhau đến Ghinh-ganh, tại đó họ lập Sau-lơ làm vua trước mặt CHÚA ở Ghinh-ganh. Tại đó họ dâng các của lễ cầu an trước mặt CHÚA, và tại đó Sau-lơ và toàn dân I-sơ-ra-ên rất đỗi vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mọi người đều đến Ghinh-ganh, và tại đó họ làm lễ tấn phong Sau-lơ làm vua trước mặt CHÚA, tại Ghinh-ganh. Tại đó, họ dâng tế lễ liên hoan trước mặt CHÚA, và tại đó, vua Sau-lơ và toàn dân Y-sơ-ra-ên nhộn nhịp ăn mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy toàn dân đi đến Ghinh-ganh, và trước mặt CHÚA, họ lập Sau-lơ làm vua. Họ dâng của lễ thân hữu cho CHÚA. Sau-lơ và toàn dân Ít-ra-en vô cùng hân hoan ăn mừng.