So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1有一日,扫罗的儿子约拿单对拿他兵器的青年说:“来,我们过去到非利士的驻军那里。”但他没有告诉父亲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Một ngày kia, Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, nói cùng gã trai trẻ vác binh khí mình, mà rằng: Hè, chúng ta hãy đi qua đồn quân Phi-li-tin, đóng ở phía bên kia. Nhưng người chẳng nói cho cha mình hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một hôm, Giô-na-than, con của Sau-lơ, bảo người thanh niên vác khí giới cho ông rằng: “Nào, chúng ta hãy đi qua đồn quân Phi-li-tin đóng ở phía bên kia.” Nhưng ông không nói cho cha mình biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một ngày kia Giô-na-than con trai Sau-lơ nói với người trẻ mang binh khí của chàng, “Hãy đi, chúng ta hãy qua tiền đồn của dân Phi-li-tin ở bên kia.” Nhưng chàng không nói cho cha chàng biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một hôm, Giô-na-than bảo thanh niên vác binh khí cho mình: “Nào, chúng ta hãy đi sang đồn người Phi-li-tin đóng đối diện bên kia.” Nhưng anh không nói cho cha mình biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một hôm Giô-na-than, con trai Sau-lơ bảo viên sĩ quan vác áo giáp mình rằng, “Nầy, chúng ta hãy đi qua trại quân Phi-li-tin bên kia đi.” Nhưng Giô-na-than không nói cho cha mình biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

2扫罗基比亚的郊外,坐在米矶仑的石榴树下,跟随他的百姓约有六百人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, Sau-lơ ở tại đầu ranh Ghi-bê-a, dưới cây lựu của Mi-gơ-rôn, còn đạo quân theo người ước chừng sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Sau-lơ đang đóng quân ở ngoại ô Ghi-bê-a, dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn, và đoàn quân theo ông khoảng sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc bấy giờ, Sau-lơ đang ngồi dưới cây lựu tại Mích-rôn, ngoại biên của Thành Ghi-bê-a. Có khoảng sáu trăm người đang ở với ông –

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Sau-lơ đang đóng quân dưới cây lựu ở Mi-gơ-rôn, vùng ngoại ô thành Ghi-bê-a; quân số của vua khoảng sáu trăm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau-lơ đang ngồi dưới cây lựu nơi sân đập lúa gần Ghi-bê-a. Có sáu trăm người ở với ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

3在那里有亚希突的儿子亚希亚,穿着以弗得。亚希突以迦博的哥哥,非尼哈的儿子,以利的孙子。以利从前在示罗作耶和华的祭司。约拿单去了,百姓却不知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-hi-gia, con trai A-hi-túp, anh của Y-ca-bốt, con trai Phi-nê-a, cháu Hê-li, mặc áo ê-phót, làm thầy tế lễ tại Si-lô. Dân sự không biết Giô-na-than đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có A-hi-gia, con A-hi-túp (A-hi-túp là anh của Y-ca-bốt, con Phi-nê-a, cháu Hê-li, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va tại Si-lô), lúc ấy mang ê-phót. Không ai biết Giô-na-than đã đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong số ấy có A-hi-gia con trai A-hi-túp đang mang ê-phót. A-hi-túp là anh của I-ca-bốt; A-hi-túp và I-ca-bốt là con của Phi-nê-a; Phi-nê-a là con của Ê-li; Ê-li là tư tế của CHÚA tại Si-lô– nhưng dân không biết Giô-na-than đã rời khỏi trại quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thầy tế lễ đương thời mang ê-phót để cầu hỏi ý CHÚA là A-bi-gia, con trai A-hi-túp (A-hi-túp là anh của Y-ca-bốt), cháu của Phi-nê-a, chắt của Hê-li (Hê-li là thầy tế lễ của CHÚA tại Si-lô). Binh sĩ không ai biết Giô-na-than đã rời trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một trong mấy người đó là A-hi-gia đang mặc áo ngắn thánh. A-hi-gia là con của A-hi-túp, em Y-ca-bốt. Y-ca-bốt là con Phi-nê-a, Phi-nê-a là con Hê-li, thầy tế lễ ở Si-lô.Không ai biết Giô-na-than ra đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

4约拿单要从隘口过到非利士驻军那里去。这隘口两边各有一座齿状峭壁:一座名叫播薛,另一座名叫西尼

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ở giữa đèo mà Giô-na-than gắng sức đi đặng đến đồn Phi-li-tin, có một răng đá ở bên nầy, và một răng ở bên kia; cái nầy gọi là Bốt-sết, còn cái kia gọi là Sê-nê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trên quãng đường đèo mà Giô-na-than tìm cách vượt qua để đến đồn quân Phi-li-tin có hai đỉnh núi đá, đỉnh ở bên nầy gọi là Bốt-sết và đỉnh bên kia gọi là Sê-nê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thuở ấy ở giữa đèo, nơi Giô-na-than muốn đi qua tiền đồn của quân Phi-li-tin, có hai vầng đá nhọn, một vầng đá bên nầy đường và một vầng đá bên kia đường. Một vầng đá tên là Bô-xê, và một vầng đá tên là Sê-nê.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na-than muốn đi sang đồn người Phi-li-tin nên phải vượt qua đèo giữa hai đỉnh đá, đỉnh này gọi là Bốt-sết, đỉnh kia gọi là Sê-nê.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hai bên đèo, nơi Giô-na-than định đi qua để đến trại quân Phi-li-tin đều có một dốc đứng. Dốc đứng bên nầy gọi là Bô-xê, và dốc bên kia gọi là Xê-nết.

和合本修订版 (RCUVSS)

5一座向北,对着密抹,一座向南,对着迦巴

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Một cái răng đá mọc lên về phía bắc, đối ngang Mích-ma, còn cái kia ở tại phía nam, đối ngang Ghê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đỉnh núi đá phía bắc nằm đối diện Mích-ma, còn đỉnh phía nam nằm đối diện Ghê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một vầng đá quay mặt về hướng bắc, đối diện với Mích-mát, còn vầng đá kia quay mặt về hướng nam, đối diện với Ghi-bê-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đỉnh phía bắc đối diện với Mích-ma, còn đỉnh phía nam đối diện với Ghê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một dốc quay hướng bắc về phía Mích-ma. Dốc kia quay hướng nam về phía Ghê-ba.

和合本修订版 (RCUVSS)

6约拿单对拿兵器的青年说:“来,我们过去到那些未受割礼之人的驻军那里,或者耶和华为我们施展能力,因为耶和华使人得胜,不在乎人多人少。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giô-na-than nói cùng kẻ vác binh khí mình rằng: Hè, chúng ta hãy hãm đồn của những kẻ chẳng chịu cắt bì kia. Hoặc giả Đức Giê-hô-va sẽ hành sự vì chúng ta chăng; vì Đức Giê-hô-va khiến cho số ít người được thắng cũng như số đông người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-na-than nói với người vác khí giới cho ông: “Nào, chúng ta hãy tiến sang đồn của những kẻ chẳng chịu cắt bì kia. Có lẽ Đức Giê-hô-va sẽ hành động vì chúng ta. Dù ít người hay nhiều người, không có gì cản trở Đức Giê-hô-va cho chúng ta chiến thắng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giô-na-than nói với người trẻ mang binh khí của chàng, “Hãy đi, chúng ta hãy đến tiền đồn của những kẻ không được cắt bì kia; không chừng CHÚA sẽ ra tay hành động giúp chúng ta, vì chẳng gì có thể cản trở sự giải cứu của CHÚA, bất kể chúng ta có nhiều người hay ít người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giô-na-than bảo thanh niên vác binh khí: “Nào, chúng ta hãy đi sang đồn bọn ngoại đạo kia. Biết đâu CHÚA sẽ giúp chúng ta, vì không có gì ngăn cản CHÚA cho chúng ta chiến thắng, dù quân số chúng ta nhiều hay ít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-na-than bảo viên sĩ quan vác áo giáp mình, “Nầy, chúng ta hãy đi đến trại của bọn không chịu cắt dương bì kia. Biết đâu CHÚA sẽ giúp mình. Dù có đông hay ít người CHÚA vẫn ban chiến thắng được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7拿兵器的对他说:“随你的心意做吧。你上去,看哪,我一定跟随你,与你同心。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kẻ vác binh khí của người thưa rằng: Hãy làm điều ông ước, và đi nơi nào ông muốn; lòng ông dẫn ông đi đâu, tôi sẽ theo đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người vác khí giới cho ông thưa: “Xin cứ làm mọi điều ông ước muốn, tôi xin một lòng một dạ với ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người mang binh khí đáp với chàng, “Hãy làm theo mọi điều trong lòng ông. Xin ông cứ đi. Lòng ông muốn thế nào, tôi đây quyết một lòng theo ông thể ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thanh niên vác binh khí đáp: “Xin ông cứ làm mọi điều ông muốn. Tôi một lòng theo ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Viên sĩ quan vác áo giáp cho Giô-na-than đáp, “Ông thích gì cứ việc làm đi. Tôi một lòng với ông.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8约拿单说:“看哪,我们要过去到那些人那里,在他们那里展现我们自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Giô-na-than tiếp: Nầy, chúng ta hãy đi đến những người ấy, tỏ mình ra cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Giô-na-than tiếp: “Nầy, chúng ta hãy đi đến chỗ những người ấy và để cho chúng thấy chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giô-na-than nói, “Tốt lắm, vậy chúng ta hãy qua gặp bọn ấy và để chúng thấy chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giô-na-than nói tiếp: “Vậy, ta sẽ đi đến với bọn người đó, cho họ thấy ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-na-than bảo, “Vậy thì đi. Chúng ta sẽ băng qua phía bọn Phi-li-tin và cho chúng nó thấy chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们若对我们这么说:‘站住,等我们到你们那里去’,我们就站在原地,不上他们那里去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu chúng nó nói: Hãy đợi chúng ta đến cùng các ngươi, thì chúng ta sẽ đứng lại chỗ mình và không lên đến cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu chúng nói: ‘Hãy đợi chúng tao đến chỗ chúng mầy,’ thì chúng ta sẽ đứng tại chỗ và không lên cùng chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu chúng nói với chúng ta, ‘Ðợi đó, để chúng ta xuống khám xét các ngươi,’ thì chúng ta sẽ đứng tại chỗ và không lên với chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu chúng bảo ta: ‘Đứng lại, chờ ta đến chỗ chúng bay!’ Chúng ta sẽ đứng lại, không đi lên phía chúng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu chúng nó bảo chúng ta, ‘Đứng yên đó,’ chúng ta sẽ đứng yên. Chúng ta sẽ không đi lên gặp chúng nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

10但他们若这么说:‘上到我们这里来吧’,我们就上去,因为耶和华把他们交在我们手里了。这就是我们的凭据。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Còn nếu chúng nó nói rằng: Hãy lên đến chúng ta; thì chúng ta sẽ lên; vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay chúng ta: điều đó sẽ dùng làm dấu hiệu cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Còn nếu chúng nói: ‘Hãy lên đây,’ thì chúng ta sẽ lên, vì đó là dấu hiệu Đức Giê-hô-va đã phó chúng vào tay chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu chúng bảo, ‘Hãy lên đây cho chúng ta khám xét,’ thì chúng ta sẽ lên, vì đó là dấu hiệu CHÚA sẽ phó chúng vào tay chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng nếu chúng bảo: ‘Lên đây!’ thì ta sẽ tiến lên, vì đó là dấu hiệu CHÚA sẽ nộp chúng vào tay ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng nếu chúng bảo, ‘Lên đây gặp chúng ta,’ chúng ta sẽ trèo lên vì CHÚA sẽ giúp chúng ta đánh thắng chúng nó. Đó là dấu hiệu cho chúng ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11二人就让非利士的驻军看见。非利士人说:“看哪,希伯来人从躲藏的洞穴里出来了!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, hai người đều đi lên đồn Phi-li-tin. Dân Phi-li-tin nói: Kìa, những người Hê-bơ-rơ ra từ hang đá là nơi chúng nó ẩn trốn kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy, hai người xuất hiện trước đồn Phi-li-tin. Người Phi-li-tin nói: “Kìa, bọn Hê-bơ-rơ đang chui ra khỏi các hang chúng ẩn trốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy hai người tiến đến đồn của quân Phi-li-tin. Quân Phi-li-tin bảo, “Xem kìa, bọn Hê-bơ-rơ đã chui ra khỏi hang mà chúng đã trốn chui trốn nhủi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vậy hai người tiến về phía đồn người Phi-li-tin, cho họ thấy mình. Người Phi-li-tin nói với nhau: “Kìa, bọn Hy-bá chui ra khỏi hang nơi chúng trú ẩn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Giô-na-than và viên sĩ quan hầu cận để cho quân Phi-li-tin nhìn thấy mình thì quân Phi-li-tin liền bảo nhau, “Xem kìa! Bọn Hê-bơ-rơ đang bò ra từ các hốc mà chúng ẩn núp!”

和合本修订版 (RCUVSS)

12站岗的士兵对约拿单和拿兵器的人说:“上到这里来,我们有一件事要告诉你们。”约拿单就对拿兵器的人说:“跟我上去,因为耶和华把他们交在以色列人手里了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lính của đồn nói cùng Giô-na-than và kẻ vác binh khí mà rằng: Hãy đi đến chúng ta, chúng ta có chuyện tỏ cùng hai ngươi. Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình rằng: Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những người trong đồn gọi Giô-na-than và người vác khí giới của ông: “Hãy lên đây! Chúng tao có việc muốn nói với chúng mầy.” Giô-na-than nói với người vác khí giới: “Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân lính trong đồn gọi Giô-na-than và người mang binh khí của chàng rằng, “Hãy lên đây để trình diện chúng ông. Chúng ông có việc này chỉ cho chúng mày.”Giô-na-than nói với người mang binh khí của chàng, “Anh hãy bám sát theo tôi, vì CHÚA sẽ phó chúng nó vào tay của dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Quân lính trong đồn gọi với ra Giô-na-than và người vác binh khí: “Lên đây, ta cho chúng bay biết chuyện!” Giô-na-than nói với người vác binh khí: “Hãy bám sát theo ta, vì CHÚA đã nộp chúng vào tay dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Quân Phi-li-tin trong trại kêu lớn cùng Giô-na-than và viên sĩ quan hầu cận, “Lên đây. Chúng ta sẽ dạy các ngươi một bài học!”Giô-na-than bảo viên sĩ quan hầu cận, “Hãy trèo lên sau lưng ta vì CHÚA đã trao quân Phi-li-tin vào tay dân Ít-ra-en rồi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

13约拿单手脚并用爬上去,拿兵器的人跟随他。非利士人仆倒在约拿单面前,拿兵器的人跟着他,杀死他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giô-na-than dùng tay và chân leo lên, và kẻ cầm binh khí leo theo. Người Phi-li tin ngã trước mặt Giô-na-than, và kẻ vác binh khí giết chúng nó chết ở đằng sau người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-na-than leo lên bằng cả tay chân, và người vác khí giới leo theo. Bọn Phi-li-tin ngã gục trước mặt Giô-na-than, và người vác khí giới theo sau ông giết chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giô-na-than dùng cả hai tay và hai chân leo lên, và người mang binh khí của chàng bám sát theo sau. Chúng ngã gục trước mặt Giô-na-than, và người mang binh khí theo sát phía sau kết liễu đời chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giô-na-than dùng cả tay và chân leo lên, người vác binh khí bám sát theo sau. Giô-na-than đánh quân Phi-li-tin ngã gục, người vác binh khí theo sau kết liễu đời chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Giô-na-than dùng tay chân trèo lên, còn viên sĩ quan phụ tá cũng trèo theo sau lưng ông. Giô-na-than đánh gục quân Phi-li-tin trong khi tiến tới còn viên sĩ quan phụ tá cũng giết họ trong khi đi sau lưng Giô-na-than.

和合本修订版 (RCUVSS)

14约拿单和拿兵器的人第一次击杀的约有二十人,都在一亩 地的半犁沟之内。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong trận thứ nhứt nầy, Giô-na-than và kẻ vác binh khí người giết chừng hai mươi người, trong một khoảng nửa công đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong trận thứ nhất nầy, Giô-na-than và người vác khí giới của ông giết khoảng hai mươi người trên một bãi đất rộng chừng nửa mẫu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trong đợt chém giết đầu tiên nầy, Giô-na-than và người mang binh khí của chàng đã giết khoảng hai mươi người trong một khoảnh đất rộng khoảng nữa mẫu ruộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong cuộc tấn công đầu tiên này, Giô-na-than và người vác binh khí giết được khoảng hai mươi người trên diện tích bằng chừng nửa luống cày của một sào đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trong cuộc chạm trán đầu tiên đó Giô-na-than giết độ hai mươi lính Phi-li-tin trong khoảng nửa sào đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

15于是在军营、在田野、在众百姓中,人心惶惶,驻军和突击队都战兢;地也震动,这是从上帝那里来的惊恐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sự hãi hùng tràn ra trong trại quân, trong đồng, và trong cả dân Phi-li-tin. Quân đồn và đảng cướp giựt đều bị kinh khủng; đất bị rúng động: ấy như một sự kinh khiếp của Đức Chúa Trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nỗi kinh hoàng lan ra trong trại quân, ngoài đồng, và trong toàn dân. Quân trong đồn cũng như đội quân đột kích đều khiếp đảm, đất thì rúng động. Đó là nỗi kinh khiếp mà Đức Chúa Trời giáng xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một cơn sợ hãi nổi lên khắp nơi: quân ở trong trại, quân đóng ngoài đồng, và toàn thể đạo quân của địch quân đều run sợ. Các quân sĩ trú đóng trong đồn và ngay cả các đơn vị đột kích cũng đều run sợ. Ngay lúc ấy, một cơn động đất xảy ra, nên chúng lại càng run sợ hơn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Toàn quân trong trại cũng như ngoài đồng đều kinh hãi; quân trong đồn và ngay cả các toán quân cướp phá cũng kinh sợ. Đất rung chuyển khiến mọi người càng thêm sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tất cả quân sĩ Phi-li-tin đều hoảng hốt kể cả những binh sĩ ở trong doanh trại và binh sĩ trong toán quấy rối. Mặt đất rung động! Vì Thượng Đế gây kinh hoàng cho họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

16便雅悯基比亚扫罗的哨兵观看,看哪,非利士全军溃乱,四处乱窜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lính canh của Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, đều thấy quân chúng Phi-li-tin tản lạc và chạy trốn lộn xộn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lính canh của Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a thuộc Bên-gia-min đều nhìn thấy quân Phi-li-tin hoảng loạn và chạy tan tác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ các lính canh của Sau-lơ ở Ghi-bê-a trong đất Bên-gia-min đang quan sát tình hình trại giặc, và kìa, họ thấy đại quân của chúng vỡ chạy tán loạn, kẻ đó người đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lính canh của vua Sau-lơ tại Ghi-bê-a thuộc xứ Bên-gia-min nhìn thấy đám đông chạy hỗn loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các binh sĩ cận vệ Sau-lơ đang ở Ghi-bê-a trong đất Bên-gia-min thì họ nhìn thấy quân Phi-li-tin chạy tán loạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

17扫罗就对跟随他的百姓说:“你们去数点人数,看是谁从我们这里出去。”他们一数点,看哪,约拿单和拿兵器的人不在其中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, Sau-lơ nói với quân lính ở cùng mình rằng: Hãy kiểm điểm xem ai là những người đã bỏ hàng ngũ chúng ta. Chúng kiểm điểm, thấy thiếu Giô-na-than và kẻ vác binh khí người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, Sau-lơ nói với quân lính ở với mình: “Hãy điểm lại xem ai là người đã bỏ hàng ngũ chúng ta.” Họ điểm lại và thấy thiếu Giô-na-than và người vác khí giới của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau-lơ nói với những người đang ở với ông, “Hãy điểm binh để xem ai đã rời khỏi chúng ta.” Khi họ điểm binh, này, cả Giô-na-than và người mang binh khí của chàng đều vắng mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ bảo quân lính: “Hãy điểm quân, xem ai rời khỏi đây.” Họ điểm quân và thấy thiếu Giô-na-than và người vác binh khí của anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau-lơ ra lệnh cho quân đội mình rằng, “Hãy kiểm điểm xem ai đã rời bỏ hàng ngũ chúng ta.”Khi họ kiểm điểm thì thấy thiếu Giô-na-than và viên sĩ quan hầu cận.

和合本修订版 (RCUVSS)

18那时上帝的约柜在以色列人那里。扫罗亚希亚说:“你把上帝的约柜请到这里来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sau-lơ nói cùng A-hi-gia rằng: Hãy đem hòm của Đức Chúa Trời đến gần (vì trong ngày đó hòm của Đức Chúa Trời ở cùng dân Y-sơ-ra-ên).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau-lơ nói với A-hi-gia: “Hãy đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đến đây.” (Vì lúc bấy giờ, Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đang ở với dân Y-sơ-ra-ên.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau-lơ nói với A-hi-gia, “Hãy mang Rương của Ðức Chúa Trời đến đây.” Số là trong suốt thời gian đó, Rương của Ðức Chúa Trời luôn ở trước mặt đạo quân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Sau-lơ bảo thầy tế lễ A-hi-gia: “Xin ông mang rương giao ước của Đức Chúa Trời lại đây.” Lúc bấy giờ rương giao ước của Đức Chúa Trời ở giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nên Sau-lơ bảo thầy tế lễ A-hi-gia, “Hãy mang Rương Giao Ước của Thượng Đế lại đây.” Lúc ấy Rương Giao Ước còn ở giữa vòng dân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

19扫罗正与祭司说话的时候,非利士营中的骚乱越来越剧烈;扫罗就对祭司说:“停手吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng trong khi Sau-lơ nói với thầy tế lễ, thì tiếng ồn ào lại càng thêm lên trong trại quân Phi-li-tin. Sau-lơ nói cùng thầy tế lễ rằng: Hãy rút tay ngươi lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng trong khi Sau-lơ nói với thầy tế lễ, thì cảnh hỗn loạn trong trại quân Phi-li-tin càng lúc càng tăng. Sau-lơ nói với thầy tế lễ: “Hãy ngừng tay!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng đang khi Sau-lơ còn nói với tư tế, tiếng náo động bên trại quân Phi-li-tin càng ngày càng lớn, vì vậy Sau-lơ nói với tư tế, “Xin ông hãy rút tay lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong khi vua Sau-lơ còn đang nói với thầy tế lễ, trại quân Phi-li-tin mỗi lúc càng thêm ồn ào náo loạn. Vua Sau-lơ bảo thầy tế lễ: “Xin ông rút tay lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong khi Sau-lơ đang nói chuyện với thầy tế lễ thì sự hỗn loạn trong trại quân Phi-li-tin càng gia tăng. Sau-lơ bảo A-hi-gia, “Thôi hãy bỏ tay ngươi xuống!”

和合本修订版 (RCUVSS)

20扫罗和所有跟随他的百姓都集合,来到战场,看哪,非利士人用刀互相击杀,大大混乱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, Sau-lơ và hết thảy quân lính ở cùng người hiệp lại, đi tới chốn chiến trường, kìa thấy người Phi-li-tin rút gươm giết lẫn nhau, hỗn loạn cực điểm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Rồi Sau-lơ cùng tất cả quân lính ông tập hợp lại và ra trận. Kìa, họ thấy người Phi-li-tin cực kỳ hoảng loạn, rút gươm chém giết lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ Sau-lơ và tất cả những người đang ở với ông hiệp nhau và xông vào trại giặc, trong khi đó thì giữa quân giặc mạnh ai nấy giết người bên cạnh của mình, và trận chiến trở nên cực kỳ hỗn loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Sau-lơ tập hợp toàn quân xông vào trận mạc. Kìa, người Phi-li-tin trở gươm chém giết lẫn nhau, quan cảnh vô cùng hỗn loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Sau-lơ tập họp quân lính và ra trận. Họ thấy người Phi-li-tin ở trong tình trạng cực kỳ hỗn loạn, chúng lấy gươm chém giết nhau!

和合本修订版 (RCUVSS)

21那先前由四方来跟随非利士人、在他们营中的希伯来人,现在也转过来帮助跟随扫罗约拿单以色列人了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người Hê-bơ-rơ đã từ lâu phục dân Phi-li-tin và theo họ trong trại quân, nay lại trở lòng hiệp với dân Y-sơ-ra-ên vẫn theo cùng Sau-lơ và Giô-na-than.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người Hê-bơ-rơ trước đó đã theo người Phi-li-tin, lên trại quân với chúng thì nay quay về với người Y-sơ-ra-ên theo Sau-lơ và Giô-na-than.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thêm vào đó, những người Hê-bơ-rơ trước kia theo dân Phi-li-tin, kéo lên với chúng, và hạ trại quanh đó, bấy giờ lại trở gươm, hiệp với dân I-sơ-ra-ên đang theo Sau-lơ và Giô-na-than mà đánh giết quân giặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những người Hy-bá trước kia theo vua Sau-lơ và Giô-na-than.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trước đó có một số người Hê-bơ-rơ phục tùng và ở trong trại quân Phi-li-tin nhưng bây giờ trở lại nhập với người Ít-ra-en, Sau-lơ và Giô-na-than.

和合本修订版 (RCUVSS)

22那藏在以法莲山区的以色列众人听说非利士人逃跑,就出来紧紧地追击他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Lại khi hết thảy người Y-sơ-ra-ên đương ẩn trong núi Ép-ra-im, nghe dân Phi-li-tin chạy trốn, cũng rượt đuổi theo chúng nó mà đánh giặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tất cả những người Y-sơ-ra-ên đang ẩn trốn trong vùng đồi núi Ép-ra-im nghe tin người Phi-li-tin vỡ chạy, cũng rượt theo đánh đuổi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tương tự, những người I-sơ-ra-ên đã trốn tránh trong miền cao nguyên của Ép-ra-im nghe tin quân Phi-li-tin đang bỏ chạy liền ra khỏi nơi họ trốn, bám sát theo quân Phi-li-tin mà đánh giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tất cả những người Y-sơ-ra-ên đang ẩn núp trong vùng đồi núi Ép-ra-im, nghe tin người Phi-li-tin thua chạy cũng đuổi sát theo chúng trong cuộc chiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi tất cả những người Ít-ra-en trốn trong núi Ép-ra-im nghe quân Phi-li-tin bỏ chạy, họ liền tham gia chiến trận và rượt đuổi theo người Phi-li-tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

23那日,耶和华使以色列人得胜,战争一直打到伯.亚文

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va giải cứu Y-sơ-ra-ên trong ngày đó; cơn giặc tràn đến Bết-A-ven.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hôm ấy, Đức Giê-hô-va đã giải cứu Y-sơ-ra-ên; và chiến trận vượt khỏi Bết A-ven.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy, CHÚA đã cứu I-sơ-ra-ên ngày hôm ấy, và trận chiến lan đến Bết A-vên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy, CHÚA giải cứu dân Y-sơ-ra-ên ngày hôm ấy.
Chiến tranh lan rộng vượt khỏi thành Bết A-ven.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy trong ngày đó CHÚA giải cứu dân Ít-ra-en, chiến trận lan đến tận Bết A-ven. Toàn thể đạo quân khoảng mười ngàn người có mặt với Sau-lơ. Chiến trận tràn đến các thành trong vùng núi non của Ép-ra-im.

和合本修订版 (RCUVSS)

24那日,以色列人非常困惫,因为扫罗叫百姓起誓说:“凡不等到晚上我向敌人报完了仇就吃东西的,必受诅咒。”因此所有的百姓都没有尝食物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cũng trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên bị mệt đuối. Vả lại, Sau-lơ có thề cùng dân sự rằng: Đáng rủa sả người nào sẽ ăn vật thực gì trước khi chiều tối, tức trước khi ta báo thù những kẻ cừu địch ta! Vì vậy, cả dân sự đều cữ không ăn vật thực gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Cũng trong ngày ấy, người Y-sơ-ra-ên bị kiệt sức vì Sau-lơ có thề với dân chúng rằng: “Đáng nguyền rủa kẻ nào ăn vật gì trước chiều tối, tức trước khi ta báo thù xong những cừu địch của ta!” Vì vậy, toàn dân không ai dám ăn uống gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngày hôm đó dân I-sơ-ra-ên mệt đuối, vì Sau-lơ đã trói buộc dân I-sơ-ra-ên bằng một lời thề rằng, “Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn gì trước khi chiều tối, trước khi ta báo thù những kẻ thù của ta xong.” Vì thế không người nào dám nếm chút gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng hôm ấy, binh sĩ Y-sơ-ra-ên mệt lả người vì vua Sau-lơ buộc họ giữ lời thề: “Người nào ăn chút gì trước khi chiều tối, trước khi ta trả thù xong quân thù của ta, đáng bị rủa sả!” Vì thế, toàn quân không ai dám nếm một chút gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Quân Ít-ra-en hôm đó đói lả vì Sau-lơ đã thề chung cho tất cả rằng, “Không ai được ăn uống gì cả cho tới chiều tối và cho đến khi ta đã tận diệt kẻ thù. Người nào phạm lời thề sẽ bị nguyền rủa!” Cho nên không có quân lính Ít-ra-en nào ăn uống gì cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

25所有的百姓进入树林,见地面上有蜜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song chúng dân đã đến trong một cái rừng có mật ong trên mặt đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rồi họ đến một khu rừng có mật ong trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy, toàn dân đuổi theo quân giặc đến một cánh rừng; và người ta thấy dưới đất có nhiều mật ong.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mọi người đến một cánh rừng, có mật ong ngay trên mặt đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lúc đó đạo quân đi vào rừng có nhiều mật ong trên mặt đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

26百姓进了树林,看哪,有蜜流出来,却没有人敢用手取蜜入口,因为百姓怕那誓言。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, dân sự đi vào trong rừng, thấy mật nầy chảy; chẳng ai dám chấm tay vào miệng, vì sợ lời thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lúc ấy, dân chúng đi vào trong rừng, thấy mật đang chảy, nhưng không ai dám chấm tay cho vào miệng, vì sợ lời thề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi dân vào trong rừng, họ thấy mật ong nhểu xuống, nhưng không ai dám nhúng tay vào mà đưa lên miệng, vì họ sợ phạm lời thề.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ vào trong rừng, thấy mật ong chảy, nhưng không ai dám lấy tay chấm đưa vào miệng, vì sợ lời thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ thấy mật ong nhưng không ai dám ăn vì sợ lời thề.

和合本修订版 (RCUVSS)

27约拿单没有听见他父亲叫百姓起誓,所以他伸出手中的杖,以杖头蘸在蜂房里,用手取回送入口内,他的眼睛就明亮了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng Giô-na-than không biết lời thề mà cha mình đã lập cùng dân sự, nên giơ đầu gậy mình cầm nơi tay chấm vào tàng mật ong, rồi lấy tay đem mật vào miệng, thì mắt người sáng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn Giô-na-than vì không biết lời thề mà cha mình đã lập với dân chúng, nên đưa đầu gậy mình đang cầm trong tay chấm vào tàng mật ong, rồi chấm tay cho vào miệng, thì mắt ông liền sáng ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Giô-na-than không biết cha chàng đã bắt dân thề như vậy, nên đưa cây gậy đang cầm trong tay, nhúng vào tàng ong đầy mật, rồi lấy tay quẹt mà đưa vào miệng. Mặt chàng liền tươi hẳn ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Giô-na-than không có nghe cha mình buộc binh sĩ giữ lời thề. Anh giơ cây gậy cầm trong tay ra, nhúng đầu gậy vào tàng ong, lấy tay chấm cho vào miệng. Tức thì mắt anh sáng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-na-than không biết lời thề mà Sau-lơ gán trên quân sĩ cho nên ông lấy đầu gậy nhúng vào mật và ăn. Sau đó ông cảm thấy khoẻ khoắn lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

28百姓中有一人对他说:“你父亲曾叫百姓严严地起誓说,今日吃东西的人必受诅咒;因此百姓就疲乏了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Có người trong dân chúng cất tiếng nói rằng: Cha ông có thề cùng dân chúng rằng: Đáng rủa sả người nào ăn vật thực gì trong ngày nay. Vả, dân sự đều bị mệt đuối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Có người trong dân chúng nói cho ông biết: “Cha của ông đã thề với dân chúng rằng: ‘Đáng nguyền rủa kẻ nào ăn vật gì hôm nay.’ Vì vậy, dân chúng đều bị kiệt sức.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Có người trong dân đến nói với chàng, “Cha ông đã nghiêm cấm dân với lời thề rằng, ‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn gì hôm nay,’ vì thế cả dân đều kiệt sức.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một người trong đám binh sĩ liền nói: “Cha anh buộc các binh sĩ giữ lời thề: ‘Người nào ăn chút gì ngày hôm nay đáng bị rủa sả!’ Vì thế các binh sĩ đều kiệt sức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng một trong các quân sĩ bảo Giô-na-than, “Cha ông đã bắt các quân sĩ thề rằng hôm nay mà ai ăn uống gì sẽ bị nguyền rủa! Vì thế mà họ mệt lả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29约拿单说:“我父亲给这地添麻烦了。你们看,我尝了这一点蜜,眼睛就明亮了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Giô-na-than đáp rằng: Cha ta làm rối cho xứ; hãy xem mắt ta đã sáng dường nào, vì cớ nếm chút mật nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Giô-na-than nói: “Cha tôi đã làm cho xứ sở bối rối thêm. Hãy xem, nhờ nếm chút mật nầy mà mắt tôi đã sáng dường nào!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Giô-na-than đáp, “Cha tôi đã gây rắc rối cho đất nước rồi. Xem đây, mặt tôi đã tươi hẳn ra vì tôi đã nếm một chút mật ong nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giô-na-than đáp: “Cha tôi đã gây rắc rối cho đất nước. Anh em xem mắt tôi sáng bừng lên chỉ vì tôi nếm chút mật ong này.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giô-na-than bảo, “Cha ta gây khó khăn cho xứ sở! Xem ta khoẻ lại biết bao nhiêu sau khi nếm một ít mật ong nầy!

和合本修订版 (RCUVSS)

30今日百姓若随意吃了从仇敌夺来的东西,现在击杀的非利士人岂不更多吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ồ! chớ chi ngày nay dân sự đã ăn vật chiếm được của thù nghịch, thì sự thua bại dân Phi-li-tin đã lớn hơn biết bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ồ! Nếu như hôm nay dân chúng đã được ăn những vật thực chiếm được của kẻ thù thì người Phi-li-tin càng thất trận nặng nề hơn biết bao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu hôm nay dân được tự do ăn uống những chiến lợi phẩm chiếm được của quân thù thì quân Phi-li-tin ắt sẽ bị giết nhiều hơn nữa, phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Giả sử hôm nay các binh sĩ được tự do ăn chiến lợi phẩm họ thu được khi đánh thắng quân thù, thì quân Phi-li-tin chắc sẽ thất trận nặng nề hơn biết bao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chẳng thà cho quân lính dùng thức ăn họ chiếm được từ kẻ thù hôm nay. Không chừng chúng ta còn có thể giết thêm người Phi-li-tin!”

和合本修订版 (RCUVSS)

31这日,以色列人击杀非利士人,从密抹直到亚雅仑。但百姓非常疲乏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Phi-ti-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hôm ấy, người Y-sơ-ra-ên đánh bại người Phi-li-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngày hôm đó họ đã đánh đuổi quân Phi-li-tin từ Mích-mát đến tận Ai-gia-lôn. Bấy giờ dân quân đã cực kỳ đuối sức.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngày hôm ấy, các binh sĩ đánh bại người Phi-li-tin từ thành Mích-ma chạy dài đến thành A-gia-lôn thì họ đuối sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngày đó dân Ít-ra-en đánh bại dân Phi-li-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn. Sau đó tất cả đều mệt nhoài.

和合本修订版 (RCUVSS)

32就急着扑向掠物,夺取牛羊和牛犊,宰于地上,连肉带血吃了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Dân sự bị mệt đuối lắm, bèn xông vào của cướp, bắt chiên, bò, bò con, giết đi trên đất, rồi ăn thịt lộn với huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Dân chúng rất đói mệt nên họ xông vào lấy chiến lợi phẩm, bắt chiên, bò, và bê, giết chúng trên đất, rồi ăn thịt còn máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Dân quân bèn xông vào cướp lấy những chiến lợi phẩm. Họ bắt chiên, bò, và bò con, giết chúng ngay tại chỗ, và ăn thịt chúng trong khi máu vẫn còn trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Các binh sĩ xông vào lấy chiến lợi phẩm, bắt chiên dê, bò và bò con, giết ngay trên đất, rồi ăn thịt hãy còn máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Họ cướp được chiên, gia súc, và bò con từ dân Phi-li-tin. Vì quá đói cho nên họ giết các con thú ngay trên đất và ăn mà không xả hết máu trước đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

33有人告诉扫罗说:“看哪,百姓吃带血的肉,得罪耶和华了。”扫罗说:“你们行了诡诈,今日把一块大石头滚到我这里来吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Có người đến nói cùng Sau-lơ rằng: Kìa, dân sự phạm tội cùng Đức Giê-hô-va, mà ăn thịt lộn với huyết. Người đáp: Ấy là một sự lỗi đạo! Hãy lập tức lăn một hòn đá lớn đến gần ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Có người báo với Sau-lơ: “Kìa, dân chúng phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ăn thịt còn máu.” Ông nói: “Các ngươi thật phản phúc! Hãy lập tức lăn một tảng đá lớn đến đây cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Có người đến báo với Sau-lơ, “Xem kìa, đoàn dân đang phạm tội với CHÚA vì ăn thịt vẫn còn máu.”Ông đáp, “Các ngươi đã phạm tội rồi. Hãy lăn một tảng đá lớn đến đây cho ta ngay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Có người báo cáo với vua Sau-lơ: “Các binh sĩ phạm tội với CHÚA, họ ăn thịt hãy còn máu.” Vua quát lên: “Các người đã bội ước! Hãy lăn ngay một hòn đá to lại đây cho ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Có người trình với Sau-lơ, “Kìa, dân chúng phạm tội cùng CHÚA. Họ ăn thịt mà không xả máu ra trước!”Sau-lơ bảo, “Các ngươi đã phạm tội! Hãy lăn một tảng đá lớn đến đây ngay!”

和合本修订版 (RCUVSS)

34扫罗又说:“你们分散到百姓中,对他们说,你们各人把牛羊牵到我这里来宰了吃,不可吃带血的肉得罪耶和华。”那夜,所有的百姓把自己手中的牛牵到那里宰了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Lại tiếp rằng: Hãy đi khắp cơ binh rao rằng mỗi người phải dẫn đến ta chiên và bò mình, và giết đi tại đây. Rồi các người sẽ ăn thịt nó; như vậy các người không phạm tội cùng Đức Giê-hô-va mà ăn thịt lộn với huyết. Thế thì, trong đêm đó, mỗi người trong chúng dẫn súc vật mình có dưới tay, và giết nó trên hòn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sau-lơ nói tiếp: “Hãy chia nhau đến với dân chúng, rao rằng mỗi người phải đem chiên và bò đến cho ta, rồi giết tại đây và ăn thịt nó. Đừng phạm tội với Đức Giê-hô-va mà ăn thịt còn máu.” Vậy trong đêm đó, mỗi người dân đều đem súc vật mình có trong tay đến và giết chúng trên tảng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau-lơ nói tiếp, “Hãy phân tán các ngươi ra giữa dân và nói cho họ biết, ‘Mỗi người hãy đem bò hay chiên mình đã cướp được đến đây. Hãy giết chúng tại đây, rồi ăn thịt chúng. Ðừng phạm tội với CHÚA mà ăn thịt vẫn còn máu trong đó.’” Vậy đêm đó, mỗi người dắt bò mình cướp được đến tảng đá ấy và làm thịt chúng tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vua Sau-lơ ra lệnh tiếp: “Hãy rải người ra đi bảo các binh sĩ ai nấy phải đem bò, chiên, dê của mình lại đây, làm thịt tại đây, rồi ăn. Các ngươi không được ăn thịt hãy còn máu mà phạm tội với CHÚA.” Đêm ấy, các binh sĩ ai nấy đều đem bò mình đến và làm thịt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi ông nói, “Hãy đi bảo tất cả mọi người mang bò hay chiên đến đây cho ta rồi giết và ăn tại đây. Không được phạm tội cùng CHÚA mà ăn thịt không xả sạch huyết ra trước.”Đêm đó ai nấy mang súc vật đến giết tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

35扫罗为耶和华筑了一座坛,这是他开始为耶和华筑的坛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sau-lơ bèn lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va; ấy là bàn thờ thứ nhứt mà người lập cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sau-lơ lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va. Đó là bàn thờ thứ nhất mà ông lập cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó, Sau-lơ lập một bàn thờ để thờ kính CHÚA. Ðó là bàn thờ đầu tiên ông xây dựng cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Thế là vua Sau-lơ dựng bàn thờ để thờ CHÚA; đây là lần đầu tiên vua dựng bàn thờ để thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Rồi Sau-lơ xây một bàn thờ cho CHÚA. Đó là bàn thờ đầu tiên ông dựng cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

36扫罗说:“我们要在夜里下去追赶非利士人,抢掠他们,直到天亮,不给他们留下一人。”众百姓说:“你看怎样好就做吧!”祭司说:“我们要先在这里亲近上帝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đoạn, Sau-lơ nói: Chúng ta hãy đi xuống đuổi theo dân Phi-li-tin trong khi ban đêm, cướp phá chúng nó cho đến sáng sớm, và chớ để sống một ai. Chúng thưa rằng: Hãy làm mọi điều vua lấy làm phải. Thầy tế lễ bèn nói: Chúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau việc ấy, Sau-lơ nói: “Chúng ta hãy đi xuống đuổi theo người Phi-li-tin suốt đêm nay, cướp phá chúng cho đến sáng sớm, và đừng để một ai sống sót.” Họ đáp: “Xin cứ làm mọi điều bệ hạ cho là phải.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta hãy cầu hỏi Đức Chúa Trời, ngay tại đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ Sau-lơ nói, “Ðêm nay chúng ta hãy xuống đánh dân Phi-li-tin và tiêu diệt chúng cho đến sáng. Chúng ta đừng để một người nào trong chúng sống sót.” Dân đáp, “Xin ngài cứ làm điều gì ngài cho là phải.”Nhưng tư tế nói, “Chúng ta hãy lại gần đây để cầu hỏi ý Ðức Chúa Trời trước đã.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau đó, vua Sau-lơ đề nghị: “Ta hãy đuổi theo quân Phi-li-tin đêm nay, cướp phá chúng đến khi trời hừng sáng, và đừng để cho tên nào sống sót.” Quân sĩ đáp: “Vua thấy điều gì phải, xin vua cứ làm.” Nhưng thầy tế lễ góp ý: “Chúng ta nên cầu hỏi ý Đức Chúa Trời trước đã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Sau-lơ ra lệnh, “Hãy đuổi theo quân Phi-li-tin đêm nay và cướp phá chúng. Chúng ta sẽ không để người nào trong chúng sống sót!”Quân sĩ đáp, “Hãy làm điều ông cho là phải nhất.”Nhưng thầy tế lễ gợi ý, “Hãy cầu hỏi Thượng Đế trước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37扫罗求问上帝说:“我可以下去追赶非利士人吗?你把他们交在以色列人手里吗?”这日上帝没有回答他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Sau-lơ cầu vấn Đức Chúa Trời rằng: Tôi phải nên xuống đuổi theo dân Phi-li-tin chăng? Ngài sẽ phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên chăng? Song lần nầy Đức Chúa Trời chẳng đáp lại lời gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Con có nên đi xuống và đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó chúng vào tay Y-sơ-ra-ên không?” Nhưng ngày hôm ấy, Đức Chúa Trời không trả lời ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Vậy Sau-lơ cầu hỏi thánh ý của Ðức Chúa Trời, “Con có nên đi xuống rượt đuổi quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ nộp chúng vào tay của I-sơ-ra-ên không?” Nhưng Ngài chẳng đáp lại một lời nào cho ông ngày hôm đó cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vua Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Con có nên đuổi theo quân Phi-li-tin không? Ngài có nộp chúng vào tay dân Y-sơ-ra-ên không?” Nhưng Đức Chúa Trời không đáp lời ngày hôm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vậy Sau-lơ cầu hỏi Thượng Đế “Tôi có nên đuổi theo dân Phi-li-tin hay không? Ngài sẽ giúp chúng tôi đánh bại chúng không?” Nhưng lần nầy Thượng Đế chẳng trả lời.

和合本修订版 (RCUVSS)

38扫罗说:“百姓中的众领袖,你们都要近前来到这里,查明今日这罪是怎样发生的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đoạn, Sau-lơ bảo rằng: Hỡi các quan trưởng của dân sự, hết thảy hãy đến gần đây, xét tìm tội lỗi đã phạm trong ngày nay là sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì thế, Sau-lơ ra lệnh: “Tất cả các vị chỉ huy quân đội hãy đến đây, để tìm xem hôm nay ai đã phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau-lơ nói, “Hỡi tất cả các thủ lãnh của dân, hãy lại gần đây. Hôm nay chúng ta hãy điều tra xem tội lỗi nầy do đâu mà ra?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vua Sau-lơ ra lệnh: “Các vị chỉ huy quân đội, hãy đến đây tìm xem ai đã phạm tội gì ngày hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau-lơ liền bảo các viên chỉ huy quân sĩ, “Lại đây. Chúng ta hãy tìm xem hôm nay chúng ta đã phạm tội gì.

和合本修订版 (RCUVSS)

39我指着拯救以色列的永生的耶和华起誓,就是我儿子约拿单犯了罪,他也必被处死。”但众百姓中无人回答他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, mà thề rằng kẻ đã phạm tội, dẫu chính là Giô-na-than, con trai ta, cũng phải chết đi! Trong cả dân sự chẳng có ai đáp lời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, kẻ đã phạm tội dù chính là Giô-na-than, con trai ta, chắc chắn cũng phải chết!” Không một ai trong dân chúng đáp lời vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Có CHÚA hằng sống, Ðấng giải cứu I-sơ-ra-ên làm chứng, dù người ấy là Giô-na-than con trai của ta đi nữa, thì nó cũng phải chết.” Nhưng không người nào trong toàn dân đáp lại với ông một lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Xin CHÚA Hằng Sống chứng cho ta, ta hứa rằng kẻ nào phạm tội chắc chắn phải chết, dù cho kẻ ấy là Giô-na-than, con ta.” Toàn quân, không ai đáp lời vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ta chỉ CHÚA là Đấng giải cứu Ít-ra-en mà thề rằng dù người phạm tội là Giô-na-than, con ta đi nữa, nó cũng phải chết.” Nhưng trong quân lính không ai nói tiếng nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

40扫罗以色列众人说:“你们站在一边,我与我儿子约拿单也站在一边。”百姓对扫罗说:“你看怎样好就做吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Người bèn nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hãy đứng bên nầy; ta và Giô-na-than, con trai ta, sẽ đứng bên kia. Dân sự thưa rằng: Hãy làm điều vua lấy làm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vua nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên: “Các ngươi hãy đứng bên nầy, ta và Giô-na-than, con trai ta, sẽ đứng bên kia.” Dân chúng thưa với vua Sau-lơ: “Xin cứ làm điều bệ hạ cho là phải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ông lại nói với toàn dân I-sơ-ra-ên, “Các ngươi hãy đứng qua một bên, còn Giô-na-than và ta sẽ đứng qua phía bên kia.”Dân đáp, “Xin ngài cứ làm điều gì ngài cho là phải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vua ra lệnh cho toàn quân Y-sơ-ra-ên: “Các người đứng một bên, còn ta và Giô-na-than, con ta, đứng bên kia.” Các binh sĩ đáp: “Xin vua làm điều gì đẹp ý vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi Sau-lơ bảo dân Ít-ra-en, “Các ngươi đứng bên phía nầy. Ta và Giô-na-than, con trai ta sẽ đứng bên phía kia.”Dân chúng đáp, “Cứ làm điều ông cho là phải.”

和合本修订版 (RCUVSS)

41扫罗向耶和华-以色列的上帝祷告说:“求你指示正确的答案。”抽中的是扫罗约拿单,百姓尽都无事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Sau-lơ thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ôi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin hãy tỏ ra sự thật. Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự thì vô can.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Sau-lơ thưa với Đức Giê-hô-va: “Ôi, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin phơi bày sự thật.” Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân chúng thì vô can.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðoạn Sau-lơ cầu với CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, “Xin cho chúng con biết sự thật.” Sau-lơ và Giô-na-than trúng thăm nhưng dân thì thoát khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Vua Sau-lơ cầu nguyện: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, sao Ngài không đáp lời tôi tớ CHÚA ngày hôm nay? Lạy CHÚA, xin đáp lời con qua các viên đá thánh. Nếu đây là lỗi của con, hoặc của Giô-na-than, con trai con, xin Ngài cho U-rim; còn nếu đây là lỗi của các binh sĩ Y-sơ-ra-ên, xin Ngài cho Thu-mim.” Giô-na-than và vua Sau-lơ bị trúng thăm, còn binh sĩ thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau-lơ liền cầu nguyện cùng CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, “Xin Ngài ban cho con câu trả lời đúng.”Rồi Sau-lơ và Giô-na-than bị chỉ ra; còn dân chúng thì vô tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

42扫罗说:“你们再抽签,看是我,还是我儿子约拿单。”抽中的是约拿单

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Sau-lơ nói: Hãy bắt thăm cho ta và Giô-na-than, con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sau-lơ nói: “Hãy bắt thăm giữa ta và Giô-na-than, con ta.” Giô-na-than bị chỉ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sau-lơ nói, “Hãy gieo thăm giữa Giô-na-than con trai ta và ta.” Giô-na-than bị trúng thăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vua Sau-lơ truyền: “Hãy rút thăm giữa ta và Giô-na-than, con ta.” Giô-na-than bị trúng thăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sau-lơ bảo, “Bây giờ hãy xem giữa ta và con ta ai phạm tội.” Rồi Giô-na-than bị chỉ ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

43扫罗约拿单说:“你告诉我,你做了什么事?”约拿单说:“我只是用手中的杖,以杖头蘸了一点蜜尝尝,看哪,我就要死吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Giô-na-than bị chỉ ra. Sau-lơ nói cùng Giô-na-than rằng: Hãy tỏ cho ta biết điều ngươi đã làm. Giô-na-than thú thật rằng: Tôi có dùng đầu gậy tôi cầm nơi tay mà nếm chút mật ong; nầy tôi đây phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Sau-lơ nói với Giô-na-than: “Hãy nói cho ta biết con đã làm gì.” Giô-na-than thú thật: “Con có dùng đầu gậy cầm trong tay mà nếm chút mật ong. Nầy, con đây phải chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Bấy giờ Sau-lơ nói với Giô-na-than, “Hãy nói cho cha biết con đã làm gì.” Giô-na-than trả lời và nói, “Con chỉ nếm chút mật ong ở đầu cây gậy dính nơi tay con, mà bây giờ con phải bị xử tử!”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vua Sau-lơ bảo Giô-na-than: “Hãy cho cha biết con đã làm gì.” Giô-na-than thưa: “Thú thật với cha, con có nếm một chút mật ong bằng đầu cây gậy con cầm trong tay. Con sẵn sàng chịu chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Sau-lơ hỏi Giô-na-than, “Hãy cho cha biết con đã làm gì.”Giô-na-than đáp, “Con chỉ nếm một ít mật ong từ đầu cây gậy. Vậy bây giờ con xin chịu chết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

44扫罗说:“约拿单哪,你一定要死!若不然,愿上帝重重惩罚我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Sau-lơ nói: Hỡi Giô-na-than, nếu ngươi không chết, nguyện Đức Giê-hô-va giáng họa rất nặng trên ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Sau-lơ nói: “Hỡi Giô-na-than, nếu con không chết, nguyện Đức Chúa Trời giáng họa cho ta thật nặng nề!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Sau-lơ đáp, “Nguyện Ðức Chúa Trời sẽ phạt ta cách nặng nề. Hỡi Giô-na-than, con chắc chắn phải bị xử tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Vua Sau-lơ thề: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt cha thế này hoặc nặng hơn nữa, nếu con không bị xử tử, Giô-na-than!”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Sau-lơ đáp, “Giô-na-than ơi, nếu con không chết thì nguyện CHÚA phạt cha thật nặng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

45百姓对扫罗说:“约拿单以色列中大行拯救,岂可死呢?绝对不可!我们指着永生的耶和华起誓,连他的一根头发也不可落地,因为他今日与上帝一同做事。”于是百姓救约拿单免了死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Nhưng dân sự đáp cùng Sau-lơ rằng: Uả! Giô-na-than, là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên được đại thắng dường kia, phải chết sao? Điều đó chẳng nên! Chúng tôi chỉ sanh mạng của Đức Giê-hô-va mà thề rằng một sợi tóc trên đầu người sẽ chẳng rụng xuống đất; vì người ở cùng Đức Chúa Trời mà được thắng ngày nay. Như vậy, dân sự giải cứu Giô-na-than, và người khỏi bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhưng dân chúng nói với Sau-lơ: “Giô-na-than là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên chiến thắng vẻ vang như thế mà phải chết sao? Nhất định không! Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, dù một sợi tóc trên đầu người cũng sẽ không rụng xuống đất, vì hôm nay người đã cùng làm việc với Đức Chúa Trời.” Thế là, dân chúng đã giải cứu Giô-na-than, và ông không phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng dân nói với Sau-lơ, “Sao Giô-na-than phải bị xử tử? Ai đã đem lại cuộc giải cứu lớn lao nầy trong I-sơ-ra-ên ngày nay? Không thể được! Có CHÚA hằng sống làm chứng, không một sợi tóc nào của Giô-na-than sẽ bị rơi xuống đất, vì hôm nay anh ấy đã làm việc với Ðức Chúa Trời.” Vậy dân giải cứu Giô-na-than và chàng được thoát chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhưng binh sĩ thưa với vua Sau-lơ: “Lẽ nào ông Giô-na-than phải chết khi chính ông đã mang lại chiến thắng vẻ vang này cho dân Y-sơ-ra-ên? Không thể được! Xin CHÚA Hằng Sống chứng cho chúng tôi, chúng tôi sẽ không để một sợi tóc nào trên đầu ông rơi xuống đất, vì ông làm được việc ngày hôm nay là nhờ có Đức Chúa Trời giúp đỡ ông.” Thế là binh sĩ cứu Giô-na-than thoát khỏi án tử hình.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng các quân sĩ bảo, “Ủa, Giô-na-than phải chết sao? Không được! Chính anh ta đã giải cứu dân Ít-ra-en hôm nay! Chúng tôi thề trong danh CHÚA hằng sống, một sợi tóc trên đầu anh ta cùng sẽ không rụng nữa! Nhờ Thượng Đế giúp đỡ mà Giô-na-than đã chiến thắng dân Phi-li-tin hôm nay!” Vậy là các quân sĩ cứu Giô-na-than, nên ông khỏi chết.

和合本修订版 (RCUVSS)

46扫罗上去,不追赶非利士人,非利士人也回本地去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đoạn, Sau-lơ trở về, chẳng đuổi theo dân Phi-li-tin nữa; và dân Phi-li-tin đều trở về trong xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Sau-lơ không truy đuổi người Phi-li-tin nữa; còn người Phi-li-tin thì rút về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ðoạn Sau-lơ quay về, không đuổi giết quân Phi-li-tin nữa; còn quân Phi-li-tin cũng trở về địa phận của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vua Sau-lơ ngưng, không đuổi theo quân Phi-li-tin nữa, và chúng rút về xứ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Sau đó Sau-lơ không đuổi theo dân Phi-li-tin nữa cho nên họ trở về xứ mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

47扫罗执掌以色列的国权,攻打他四围所有的仇敌,就是摩押人、亚扪人、以东人和琐巴诸王,以及非利士人。他无论往何处去,都打败他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Sau khi Sau-lơ đã cầm quyền nước Y-sơ-ra-ên, thì người giao chiến cùng kẻ thù nghịch mình tứ phía, tức cùng Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và cùng dân Phi-li-tin; hễ người cử binh đến đâu, thì báo thù được đến đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi đã nắm được vương quyền trên Y-sơ-ra-ên, Sau-lơ giao chiến với tất cả các kẻ thù chung quanh, như Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và người Phi-li-tin. Ông đánh đâu thắng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi Sau-lơ nhận vương quyền để trị vì trên I-sơ-ra-ên, ông phải đánh nhau với quân thù của ông ở mọi phía; nào là chiến tranh với dân Mô-áp, đánh nhau với dân Am-môn, dân Ê-đôm, các vua của dân Xô-ba, và dân Phi-li-tin. Mỗi khi xuất quân ra trận, ông đều đánh bại chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Sau khi lên ngôi cai trị dân Y-sơ-ra-ên, vua Sau-lơ giao chiến với mọi kẻ thù tứ phía: quân Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và quân Phi-li-tin. Vua đánh trận nào vua cũng thắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi Sau-lơ lên ngôi vua trên Ít-ra-en thì ông đánh các kẻ thù của Ít-ra-en khắp bốn bên. Ông đánh dân Mô-áp, Am-môn, vua của Xô-ba, và quân Phi-li-tin. Nơi nào ông đi, Sau-lơ đều đánh thắng kẻ thù của Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

48扫罗奋勇作战,击败亚玛力人,救了以色列脱离抢掠他们之人的手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Người tụ tập quân lính, đánh dân A-ma-léc, và giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ cướp phá họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ông hành động can trường, đánh bại người A-ma-léc và giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ cướp phá họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ông cũng tập họp quân đội và tấn công dân A-ma-léc. Ông giải thoát dân I-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ bóc lột họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Vua chiến đấu anh dũng, dẹp tan quân A-ma-léc, và giải cứu dân Y-sơ-ra-ên khỏi tay quân cướp phá.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ông anh dũng đánh bại quân A-ma-léc. Ông giải cứu Ít-ra-en khỏi tay kẻ thù đã bóc lột họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

49扫罗的儿子是约拿单亦施韦麦基.舒亚。他的两个女儿:长女名叫米拉,次女名叫米甲

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gi-sê-vi, và Manh-ki-sua, người cũng có hai con gái; lớn, tên là Mê-ráp; nhỏ, tên là Mi-canh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Sau-lơ có các con trai là Giô-na-than, Gi-sê-vi, và Manh-ki-sua; ông cũng có hai con gái: cô lớn tên là Mê-ráp, cô nhỏ tên là Mi-canh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gít-sui, và Manh-ki-sua. Ông có hai con gái. Cô chị tên Mê-ráp, và cô em tên Mĩ-khánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vua Sau-lơ có ba con trai: Giô-na-than, Gi-sê-vi, Manh-ki-sua và hai con gái, cô lớn là Mê-ráp, và cô nhỏ là Mi-canh.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Ích-vi, và Manh-ki-sua. Con gái lớn là Mê-ráp, con gái nhỏ là Mi-canh.

和合本修订版 (RCUVSS)

50扫罗的妻子名叫亚希暖,是亚希玛斯的女儿。扫罗军队的元帅名叫押尼珥,是扫罗的叔叔尼珥的儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50vợ của Sau-lơ tên là A-hi-nô-am, con gái của A-hi-mát. Tổng binh của đạo binh người là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, chú của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Vợ của Sau-lơ là A-hi-nô-am, con gái của A-hi-mát. Tổng tư lệnh quân đội của Sau-lơ là Áp-ne, con của Nê-rơ (Nê-rơ là chú của Sau-lơ).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Tên của vợ Sau-lơ là A-hi-nô-am; bà là con gái của A-hi-ma-a. Tướng chỉ huy quân đội của ông tên là Áp-ne con trai của Ne; Ne là chú của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Vợ vua Sau-lơ là A-hi-nô-am, con gái ông A-hi-mát. Tổng tư lệnh quân đội là Áp-ne, con trai ông Nê-rơ; ông này là chú vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Vợ của Sau-lơ là A-hi-nô-am, con gái A-hi-mát.Tư lệnh quân lực ông là Áp-ne, con Nê-rơ, chú của Sau-lơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

51扫罗的父亲基士押尼珥的父亲尼珥,都是亚别的儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Kích, cha của Sau-lơ và Nê-rơ, cha của Áp-ne, là con trai của A-bi-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Kích, cha của Sau-lơ; còn Nê-rơ, cha của Áp-ne, đều là con của A-bi-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Cha của Sau-lơ là Kích, và cha của Áp-ne là Ne; cả hai người, Kích và Ne, đều là con của A-bi-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Ông Kích, cha vua Sau-lơ, và ông Nê-rơ, cha ông Áp-ne, đều là con ông A-bi-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Kích, cha Sau-lơ, và Nê-rơ, cha Áp-ne đều là con của A-bi-ên.

和合本修订版 (RCUVSS)

52扫罗有生之年常与非利士人激烈争战,他看到任何有能力的人或勇士,都招募来跟随他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Trọn đời Sau-lơ có sự tranh chiến dữ dội cùng dân Phi-li-tin; hễ khi Sau-lơ thấy người mạnh mẽ và bạo dạn, thì chiêu mộ người theo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Suốt đời Sau-lơ luôn có chiến tranh khốc liệt với người Phi-li-tin. Mỗi khi thấy người nào mạnh mẽ và gan dạ thì Sau-lơ chiêu mộ cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Trong suốt thời gian Sau-lơ trị vì, giữa ông và dân Phi-li-tin luôn có chiến tranh khốc liệt. Mỗi khi Sau-lơ thấy có người nào dũng mãnh và can trường, ông liền chiêu mộ người ấy về phục vụ trong quân đội của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Suốt triều vua Sau-lơ, vua giao tranh kịch liệt với quân Phi-li-tin. Vì thế, khi thấy ai hùng dũng can trường, vua Sau-lơ liền thu nạp vào quân đội của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Suốt đời Sau-lơ đánh giặc hăng say cùng dân Phi-li-tin. Khi ông thấy ai mạnh dạn, can đảm thì kết nạp vào quân đội mình.