So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xamuyees hais rau Xa-ules hais tias, “Kuv yog tus uas tus TSWV kom muab roj hliv rau koj taubhau, tsa koj ua vajntxwv kav nws haivneeg Yixalayees. Nimno koj cia li mloog tus TSWV uas muaj hwjchim loj kawg nkaus tej lus saib hais li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Đức Giê-hô-va đã sai ta xức dầu cho ngươi, lập làm vua dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Vậy bây giờ, hãy nghe lời phán của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Đức Giê-hô-va đã sai tôi xức dầu cho vua để cai trị Y-sơ-ra-ên, là dân của Ngài. Vậy bây giờ, hãy nghe lời phán của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-mu-ên nói với Sau-lơ, “CHÚA đã sai tôi xức dầu cho ngài để ngài làm vua trên dân của Chúa, tức trên dân I-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ xin ngài lắng nghe lời của CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông Sa-mu-ên nói với vua Sau-lơ: “Tôi chính là người CHÚA sai đi xức dầu cho vua cai trị dân Ngài, tức là dân Y-sơ-ra-ên. Vậy bây giờ, xin vua nghe lời CHÚA phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sa-mu-ên bảo Sau-lơ, “Ta là người mà CHÚA sai đến để bổ nhiệm ngươi làm vua trên Ít-ra-en. Bây giờ hãy nghe lời Ngài phán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Nws yuav rau txim rau cov Amalej, rau qhov lawv cov yawgkoob tawmtsam cov Yixalayees thaum lawv khiav nram tebchaws Iziv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Ta nhớ lại điều A-ma-léc làm cho Y-sơ-ra-ên, ngăn cản đường lúc nó ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Ta sẽ phạt A-ma-léc về việc chúng đã cản đường Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA các đạo quân phán thế nầy, ‘Ta sẽ phạt A-ma-léc về những gì nó đã làm cho dân I-sơ-ra-ên, vì nó đã chận đường dân I-sơ-ra-ên khi dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA Toàn Năng phán như vầy: “Ta nhớ lại cách dân A-ma-léc đối xử với dân Y-sơ-ra-ên, thể nào chúng đã chận đường dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lời CHÚA Toàn Năng phán: ‘Khi Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập, quân A-ma-léc tìm cách ngăn không cho họ vào Ca-na-an. Cho nên ta sẽ trừng phạt chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Koj cia li mus tua cov Amalej thiab rhuav txhua yam uas lawv muaj kom puastsuaj tas tsis tseg ib yam li. Koj lojxov tua tej pojniam txivneej, tej menyuam thiab tej nyuj, tej yaj, tej ntxhuav thiab tej neesluav huv tibsi povtseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hãy đi đánh dân A-ma-léc và diệt hết mọi vật thuộc về chúng nó. Ngươi sẽ không thương xót chúng nó, phải giết người nam và nữ, con trẻ và con bú, bò và chiên, lạc đà và lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy bây giờ, hãy đi đánh người A-ma-léc và tận diệt tất cả những gì thuộc về chúng. Ngươi sẽ không thương xót chúng, phải giết hết đàn ông, đàn bà, trẻ con, cả đến bò, chiên, lạc đà và lừa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy bây giờ hãy đi tấn công dân A-ma-léc và tuyệt diệt tất cả những gì chúng có, chớ chừa lại chi cả. Hãy tiêu diệt cả đàn ông lẫn đàn bà, trẻ em và trẻ thơ còn đang bú, bò và chiên, lạc đà và lừa.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy bây giờ, con hãy đi đánh dân A-ma-léc, hủy diệt hết mọi người, mọi vật thuộc về chúng, đừng thương tiếc. Con phải giết cả đàn ông, đàn bà, trẻ em, con nít còn bú, bò chiên, lạc đà, lừa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ hãy đi đánh dân A-ma-léc và tận diệt mọi thứ thuộc về chúng. Đừng để lại vật gì còn sống. Hãy diệt hết đàn ông, đàn bà, con trẻ, hài nhi, súc vật, chiên, lạc đà và lừa.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Xa-ules txhij tagnrho nws cov tubrog tuaj sib sau rau hauv lub nroog Telees rau nws txheeb, cov tubrog Yixalayees muaj ob puas txhiab leej thiab cov tubrog Yudas muaj kaum txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Sau-lơ nhóm hiệp dân sự và điểm soát họ tại Tê-la-im: có hai trăm ngàn lính bộ, và mười ngàn người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, Sau-lơ triệu tập dân chúng và điểm quân số tại Tê-la-im: có hai trăm nghìn bộ binh, và mười nghìn người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Sau-lơ tập họp dân quân và điểm quân ở Tê-la-im. Có hai trăm ngàn bộ binh và mười ngàn người Giu-đa tề tựu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Sau-lơ triệu tập đạo quân tại Tê-la-im và điểm binh: có hai trăm ngàn bộ binh và mười ngàn người Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy Sau-lơ tập họp quân lính tại Tê-la-im. Có hai trăm ngàn bộ binh và mười ngàn người từ Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces Xa-ules thiab nws cov tubrog txawm mus rau nram cov Amalej lub nroog thiab zov kev tua hauv lub hav qhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau-lơ đi tới thành A-ma-léc và đặt binh phục trong trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau-lơ kéo quân đến thành của người A-ma-léc và phục kích trong thung lũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau-lơ kéo quân đến thành của dân A-ma-léc và mai phục trong thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Sau-lơ kéo quân đến thành của dân A-ma-léc và mai phục trong lòng sông cạn khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Sau-lơ đi đến thành A-ma-léc và đặt toán phục kích trong hố.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Xa-ules xa xov mus rau cov Kenais uas lawv cov yawgkoob tau ua zoo rau cov Yixalayees, thaum lawv tsiv nram tebchaws Iziv los hais tias, “Nej cia li tsiv tawm tsis txhob nrog cov Amalej nyob, nej thiaj yuav tsis raug tua tuag.” Yog li ntawd, cov Kenais thiaj tsiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người có nói với dân Kê-nít rằng: Các ngươi hãy rút đi, hãy phân rẽ khỏi dân A-ma-léc, kẻo ta diệt các ngươi luôn với chúng nó chăng. Vì khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, các ngươi có làm ơn cho hết thảy dân ấy. Vậy, dân Kê-nít phân rẽ khỏi dân A-ma-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau-lơ nói với người Kê-nít: “Anh em hãy rút đi, hãy tách ra khỏi hàng ngũ người A-ma-léc, kẻo tôi diệt anh em luôn với chúng chăng. Vì anh em đã làm ơn cho toàn dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai Cập.” Vậy, người Kê-nít tách ra khỏi hàng ngũ A-ma-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðoạn Sau-lơ báo cho người Kê-ni biết, “Hãy ra đi, hãy rời khỏi dân A-ma-léc, kẻo ta sẽ diệt các ngươi chung với chúng. Vì các ngươi đã lấy lòng tử tế đối xử với dân I-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai-cập.” Vậy dân Kê-ni rời khỏi dân A-ma-léc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sau-lơ cũng sai người báo với dân Kê-nít: “Anh chị em hãy đi, hãy tránh xa dân A-ma-léc, để khỏi bị hủy diệt chung với bọn chúng, vì anh chị em đối xử tử tế với toàn dân Y-sơ-ra-ên khi họ ra khỏi Ai-cập.” Vậy, dân Kê-nít tách ra khỏi dân A-ma-léc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông bảo người Kê-nít, “Hãy dang xa ra. Hãy tránh xa người A-ma-léc nếu không các ngươi sẽ bị ta giết chung với chúng vì các ngươi đã tỏ lòng tử tế với dân Ít-ra-en khi họ ra khỏi Ai-cập.” Vậy người Kê-nít tránh xa khỏi người A-ma-léc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Xa-ules tua yeej cov Amalej txij ntua ntawm lub nroog Havilas mus ti nkaus rau Sus uas nyob ntawm tebchaws Iziv sab hnubtuaj;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau-lơ đánh A-ma-léc từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ, đối ngang xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau-lơ đánh A-ma-léc từ Ha-vi-la đến Su-rơ, phía đối diện với Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau-lơ đánh bại dân A-ma-léc từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ, ở về phía đông của Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sau-lơ đánh bại quân A-ma-léc từ Ha-vi-la đến Su-rơ, phía đông Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó Sau-lơ chiến thắng người A-ma-léc. Ông đánh chúng suốt từ Ha-vi-la cho đến Su-rơ, ngay biên giới Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Xa-ules ntes tau cov Amalej tus Vajntxwv Ankas, thiab muab cov pejxeem tua tuag tas huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người bắt sống A-ga, vua của dân A-ma-léc, rồi lấy gươm diệt hết thảy dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông bắt sống A-ga, vua của người A-ma-léc, rồi lấy gươm diệt tất cả dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông cũng bắt sống A-ga vua của dân A-ma-léc, và dùng gươm tiêu diệt toàn dân ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Sau-lơ bắt sống A-ga, vua dân A-ma-léc, nhưng dùng gươm diệt sạch toàn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ông bắt sống A-gác, vua A-ma-léc, nhưng ông dùng gươm giết sạch đạo quân của A-gác.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tiamsis Xa-ules thiab nws cov tubrog tsis tua Ankas thiab tsis tua tej yaj, tej nyuj, tej menyuam nyuj thiab tej menyuam yaj uas zoo nkauj tshaj plaws lossis tseg txhua yam uas zoo cia; lawv tsuas tua thiab rhuav tej uas tsis zoo siv lossis tsis muaj nqis xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Sau-lơ và dân chúng dung thứ A-ga, chẳng giết những con tốt hơn hết trong bầy bò và chiên, các thú về lứa đẻ thứ nhì, chiên con, và mọi vật tốt nhứt. Chúng chẳng muốn diệt những vật đó, chỉ diệt hết những vật chi xấu và không giá trị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Sau-lơ và dân chúng tha chết cho A-ga, cũng không giết những con tốt nhất trong bầy bò và chiên, các con vật béo mập, các chiên con, và tất cả những con vật tốt nhất. Họ không muốn diệt những con vật đó, chỉ diệt tất cả những con xấu xí và không giá trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng Sau-lơ và dân chừa mạng của A-ga lại, cùng với những con thú béo nhất trong các đàn chiên, bò, bò sữa, chiên con, và mọi vật gì tốt đẹp; họ không tiêu diệt chúng. Nhưng những gì rẻ tiền và không giá trị, họ đều diệt sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Sau-lơ và binh sĩ tha chết cho A-ga; họ cũng tiếc và không chịu hủy diệt những con thú tốt nhất trong bầy chiên dê và bò, những con thú được nuôi cho mập, những chiên con, và tất cả những con gì tốt; nhưng họ diệt hết tất cả những con thú vô dụng và không có giá trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau-lơ và quân đội ông để A-gác sống cùng với các con chiên tốt nhất, gia súc mập, và chiên con. Họ để những thú vật tốt sống, không muốn giết. Nhưng họ chỉ giết các con thú ốm yếu, bệnh tật, vô dụng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV hais rau Xamuyees hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ có lời của CHÚA đến với Sa-mu-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán với ông Sa-mu-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA liền bảo Sa-mu-ên như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

11“Kuv tu siab uas kuv tsa Xa-ules ua vajntxwv; rau qhov nws tso kuv tseg thiab tsis mloog kuv lus.” Xamuyees npautaws heev, nws thiaj thov tus TSWV ib hmos kaj ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta hối hận vì đã lập Sau-lơ làm vua; bởi người đã xây bỏ ta, không làm theo lời ta. Sa-mu-ên buồn rầu, kêu cầu cùng Đức Giê-hô-va trọn đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Ta lấy làm tiếc đã lập Sau-lơ làm vua, vì người đã quay khỏi Ta, không làm theo lời Ta.” Sa-mu-ên buồn bực, và ông kêu cầu Đức Giê-hô-va suốt đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Ta lấy làm ân hận đã lập Sau-lơ làm vua, vì nó đã quay lưng lìa bỏ Ta, và không làm theo những điều Ta truyền.” Ðiều đó đã làm đau lòng Sa-mu-ên, và cụ kêu van với CHÚA suốt đêm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Ta hối tiếc đã lập Sau-lơ làm vua, vì người đã bỏ, không theo Ta, và không thi hành mạng lệnh Ta.” Ông Sa-mu-ên giận lắm, ông kêu cầu CHÚA suốt đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Ta rất tiếc đã lập Sau-lơ làm vua vì người không còn theo ta hay vâng mệnh lệnh ta.” Sa-mu-ên cũng rất buồn bực cho nên ông kêu la cùng CHÚA suốt đêm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum kaj ntuj txoog, nws txawm mus cuag Xa-ules, tiamsis nws hnov hais tias Xa-ules twb mus rau pem lub nroog Kalemees, Xa-ules mus puab ib tug pejthuam ua chaw nco txog nws, thiab tom qab ntawd, nws mus rau hauv lub nroog Nkilenkas lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sáng ngày sau, người đi rước Sau-lơ. Có kẻ đến nói cùng Sa-mu-ên rằng: Sau-lơ đã đến Cạt-mên, dựng cho mình một cái bia tại đó; đoạn, đổi đường đi xuống Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sáng hôm sau, ông dậy sớm đi gặp Sau-lơ. Có người đến nói với Sa-mu-ên: “Sau-lơ đã đến Cạt-mên, dựng cho mình một đài kỷ niệm tại đó, rồi quay lại, đi xuống Ghinh-ganh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sáng hôm sau, Sa-mu-ên thức dậy sớm để ra đón Sau-lơ. Người ta báo cho Sa-mu-ên rằng, “Sau-lơ đã đến Cạt-mên để lập một đài kỷ niệm cho ông ta, rồi trở lại, đi ngang qua đây, mà xuống Ghinh-ganh rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sáng hôm sau, ông Sa-mu-ên thức dậy sớm đi gặp vua Sau-lơ. Có người báo tin cho ông Sa-mu-ên: “Vua Sau-lơ đã lên núi Cạt-mên, dựng đài kỷ niệm cho mình, rồi quay về, đi xuống Ghinh-ganh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sáng sớm hôm sau Sa-mu-ên dậy ra đón Sau-lơ. Nhưng dân chúng bảo ông, “Sau-lơ đã đi Cạt-mên vì ông ta định dựng một đài kỷ niệm cho mình ở đó. Rồi ông ta sẽ đi xuống Ghinh-ganh.”Vậy Sa-mu-ên đi xuống gặp Sau-lơ. Lúc ấy Sau-lơ vừa mới dâng phần đầu tiên của những vật ông ta cướp được từ dân A-ma-léc làm của lễ thiêu cho Chúa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Xamuyees mus cuag Xa-ules, Xa-ules hais rau Xamuyees hais tias, “Thov tus TSWV foom koob hmoov rau koj! Kuv twb mus ua raws li tus TSWV hais tas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sa-mu-ên đi đến cùng Sau-lơ; Sau-lơ nói cùng người rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông! Tôi đã làm theo lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sa-mu-ên đến với Sau-lơ, và Sau-lơ nói với ông: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho ông! Tôi đã thi hành mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế Sa-mu-ên đến đó gặp Sau-lơ. Sau-lơ nói với cụ, “Xin CHÚA ban phước cho cụ. Tôi đã thi hành xong mạng lịnh của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi ông Sa-mu-ên đến gặp vua Sau-lơ, vua chào ông: “Xin CHÚA ban phước cho ông. Con đã thi hành xong mạng lệnh của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Sa-mu-ên đến gặp Sau-lơ thì Sau-lơ trình, “Cầu CHÚA ban phước cho ông! Tôi đã làm theo mệnh lệnh CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Xamuyees nug Xa-ules hais tias, “Ua li cas kuv tseem hnov suab nyuj nqov thiab suab yaj quaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sa-mu-ên hỏi người rằng: Vậy thì tiếng chiên kêu vang đến tai ta, cùng tiếng bò rống ta nghe kia, là làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sa-mu-ên hỏi: “Vậy thì tiếng chiên kêu vang đến tai tôi, cùng tiếng bò rống mà tôi nghe kia, là gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Sa-mu-ên đáp, “Thế tiếng gì tôi nghe giống như tiếng của chiên kêu và tiếng bò rống vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Sa-mu-ên hỏi: “Thế thì tiếng chiên dê be be kia bên tai tôi, và tiếng bò rống tôi nghe là gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Sa-mu-ên hỏi, “Vậy chớ tiếng bò rống và chiên be he ta nghe là gì?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Xa-ules teb hais tias, “Kuv cov tubrog cab cov Amalej tej yaj tej nyuj los. Lawv tseg tej yaj tej nyuj uas zoo nkauj los tua fij rau tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv, dua li cov uas tsis zoo peb twb muab tua povtseg tas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau-lơ đáp rằng: Dân sự có dẫn chúng nó từ nơi người A-ma-léc đến; vì dân sự đã tha những con tốt nhứt về chiên và bò, đặng dâng nó làm của lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông; vật còn lại, chúng tôi đã diệt hết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sau-lơ trả lời: “Dân chúng đã đem chúng về từ nơi người A-ma-léc, họ đã tha những con tốt nhất trong đàn chiên và bò để làm sinh tế dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông. Số còn lại, chúng tôi đã diệt hết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau-lơ đáp, “Ðó là những chiến lợi phẩm dân đã lấy của dân A-ma-léc đem về, bởi vì dân muốn chừa lại những con chiên và con bò béo nhất để làm những con vật hiến tế dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của cụ; còn những con khác, chúng tôi đã giết sạch cả rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Sau-lơ đáp: “Các binh sĩ tiếc những con thú tốt nhất trong bầy chiên, dê, và bò của dân A-ma-léc nên mang về để dâng tế lễ cho CHÚA là Đức Chúa Trời của ông. Chúng con hủy diệt tất cả những gì còn lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau-lơ đáp, “Các binh sĩ bắt chúng từ dân A-ma-léc. Họ giữ lại những con chiên và bò tốt nhất để dâng lên làm sinh tế cho CHÚA là Thượng Đế của ông, nhưng chúng tôi giết hết những thú khác.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Xamuyees hais tias, “Tos mentsis tso, kuv yuav qhia rau koj paub, tej uas nag hmo tus TSWV los hais rau kuv lawm.”Xa-ules teb hais tias, “Qhia rau kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Thôi! Ta sẽ tỏ cho ngươi điều Đức Giê-hô-va đã phán cho ta đêm nay. Sau-lơ đáp: Xin nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Thôi! Tôi sẽ nói cho vua điều Đức Giê-hô-va đã phán với tôi đêm qua.” Sau-lơ đáp: “Xin ông cứ nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-mu-ên nói với Sau-lơ. “Xin ngài đừng nói nữa. Ðể tôi nói cho ngài nghe những gì CHÚA đã nói với tôi đêm qua.”Ông bảo cụ, “Xin cụ cứ nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông Sa-mu-ên bảo vua Sau-lơ: “Đủ rồi! Để tôi thuật lại cho vua nghe điều gì CHÚA phán với tôi đêm qua.” Vua Sau-lơ thưa: “Xin ông dạy bảo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sa-mu-ên bảo Sau-lơ, “Thôi! Hãy nghe lời CHÚA phán cùng ta tối qua.”Sau-lơ thưa, “Xin ông cứ nói.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Xamuyees teb hais tias, “Txawm yog koj xav hais tias, koj tsis tseemceeb dabtsi li los koj yog cov Yixalayees tus thawjcoj. Tus TSWV twb muaj roj hliv rau koj taubhau thiab tsa koj ua vajntxwv kav cov Yixalayees,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sa-mu-ên nói rằng: Lúc ngươi còn nhỏ tại mắt ngươi, ngươi há chẳng trở nên đầu trưởng của các chi phái Y-sơ-ra-ên sao? và Đức Giê-hô-va há chẳng xức dầu cho ngươi làm vua của Y-sơ-ra-ên ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sa-mu-ên nói: “Lúc vua còn thấy mình thấp hèn, chẳng phải vua đã trở nên người đứng đầu của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sao? Chẳng phải Đức Giê-hô-va đã xức dầu cho vua cai trị Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sa-mu-ên nói, “Khi ngài còn nhận biết mình là một người không ra gì, há chẳng phải ngài là thủ lãnh của các chi tộc I-sơ-ra-ên sao? Há chẳng phải CHÚA đã xức dầu chọn ngài làm vua trên dân I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Sa-mu-ên nói: “Trong khi vua tự thấy mình thấp hèn, CHÚA lập vua đứng dầu các chi tộc trong Y-sơ-ra-ên, Ngài xức dầu cho vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sa-mu-ên bảo, “Trước kia ngươi không là gì cả, nhưng bây giờ ngươi đã làm lãnh tụ của các chi tộc trong Ít-ra-en. CHÚA đã chỉ định ngươi làm vua trên Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18thiab nws kom koj mus tua cov Amalej uas ua phem ua qias povtseg. Nws kom koj tua lawv mus txog thaum lawv tuag tu noob tas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, Đức Giê-hô-va đã sai ngươi đi mà rằng: Hãy đi diệt hết những kẻ phạm tội kia, là dân A-ma-léc, và giao chiến cùng chúng nó cho đến chừng ngươi đã diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đức Giê-hô-va đã sai vua đi với sứ mệnh: ‘Hãy đi, tiêu diệt toàn bộ những kẻ tội lỗi kia, là người A-ma-léc, và giao chiến cùng chúng cho đến khi ngươi đã tận diệt chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nay CHÚA sai ngài đi thi hành một sứ mạng và đã truyền, ‘Hãy đi, tiêu diệt hoàn toàn phường tội lỗi, dân A-ma-léc; hãy đánh chúng cho đến khi chúng bị tiêu diệt hoàn toàn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA sai vua lên đường và truyền dặn: ‘Con hãy đi hủy diệt bọn người tội ác kia là dân A-ma-léc. Con hãy giao chiến với chúng cho đến khi chúng bị tận diệt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài sai ngươi thi hành một sứ mạng. Ngài bảo, ‘Hãy đi diệt hết dân gian ác đó, là dân A-ma-léc. Hãy gây chiến với chúng nó cho đến khi tuyệt diệt chúng nó.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Vim li cas koj tsis mloog tus TSWV lus? Vim li cas koj tseem mus huab tej no, thiab ua tej uas tsis haum tus TSWV siab li?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sao ngươi không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va? Cớ sao ngươi xông vào của cướp, làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng tại sao vua không vâng theo tiếng phán của Đức Giê-hô-va? Tại sao vua lao vào chiến lợi phẩm và làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thế nhưng tại sao ngài không vâng theo tiếng CHÚA? Sao ngài lại xông vào các chiến lợi phẩm mà làm điều tội lỗi trước mắt CHÚA?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vậy, tại sao vua không vâng lời CHÚA mà lại cướp lấy chiến lợi phẩm, làm buồn lòng CHÚA?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy tại sao ngươi không vâng lời CHÚA? Tại sao ngươi giữ lại những thứ tốt nhất cho mình? Tại sao ngươi làm bậy như thế?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Xa-ules teb hais tias, “Kuv yeej mloog tus TSWV lus, kuv twb mus ua raws li nws hais lawm, kuv ntes Vajntxwv Ankas los thiab muab cov Amalej tua tuag tas huv tibsi lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau-lơ đáp cùng Sa-mu-ên rằng: Tôi thật có nghe theo lời phán của Đức Giê-hô-va. Tôi đã đi làm xong việc mà Đức Giê-hô-va sai tôi đi làm; tôi có đem A-ga, vua dân A-ma-léc về, và diệt hết dân A-ma-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau-lơ nói với Sa-mu-ên: “Tôi thật có nghe theo tiếng phán của Đức Giê-hô-va. Tôi đã thi hành sứ mệnh mà Đức Giê-hô-va đã giao phó. Tôi đã đem A-ga, vua A-ma-léc về, và tiêu diệt toàn bộ người A-ma-léc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau-lơ nói với Sa-mu-ên, “Nhưng tôi có vâng theo lời CHÚA mà. Tôi đã thực thi sứ mạng CHÚA đã sai tôi đi. Tôi đã đem A-ga vua A-ma-léc về đây, và tôi đã tiêu diệt toàn dân A-ma-léc rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Sau-lơ thưa với ông Sa-mu-ên: “Nhưng con có vâng lời CHÚA, lên đường làm tròn sứ mạng CHÚA giao. Con đem A-ga, vua dân A-ma-léc, về đây, còn dân A-ma-léc, con đã diệt hết rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau-lơ biện luận, “Nhưng tôi đã vâng lời CHÚA. Tôi đã làm theo điều Ngài dặn tôi. Tôi diệt hết dân A-ma-léc, rồi mang về A-gác là vua dân đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis kuv cov tubrog tsis tau tua tej yaj thiab tej nyuj zoo nkauj uas lawv ntes tau; lawv thiaj cab tej tsiaj ntawd los rau hauv lub nroog Nkilenkas thiab tua fij rau tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng dân sự có chọn trong của cướp, chiên và bò, là vật tốt nhứt về của đáng tận diệt, đặng dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông tại Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng từ trong chiến lợi phẩm, dân chúng đã lấy chiên và bò, là vật tốt nhất trong các vật đáng tận diệt, để dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông tại Ghinh-ganh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng dân chỉ lấy mấy chiến lợi phẩm nầy, tức những con chiên và con bò béo nhất mà đáng lý chúng cũng phải bị diệt, để làm những con vật hiến tế dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của cụ, ở Ghinh-ganh đấy thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Còn về chiến lợi phẩm phải bị tận diệt, các binh sĩ đã chọn những con chiên, dê, và bò tốt nhất mang về để dâng tế lễ cho CHÚA là Đức Chúa Trời của ông tại Ginh-ganh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các binh sĩ giữ lại các con chiên và gia súc tốt nhất để dâng lên cho CHÚA, là Thượng Đế ông ở Ghinh-ganh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Xamuyees hais tias, “Koj ua tib zoo xav saib, tus TSWV txaus siab rau yam twg: tus TSWV xav kom neeg mloog nws lus lossis muab tsiaj tua fij rau nws? Mloog tus TSWV lus zoo dua qhov uas muab tej yaj zoo nkauj tua fij rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sa-mu-ên nói: Đức Giê-hô-va há đẹp lòng của lễ thiêu và của lễ thù ân bằng sự vâng theo lời phán của Ngài ư? Vả, sự vâng lời tốt hơn của tế lễ; sự nghe theo tốt hơn mỡ chiên đực;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sa-mu-ên nói:“Đức Giê-hô-va có vui thích về tế lễ thiêu và các sinh tế,Bằng sự vâng theo tiếng phán của Ngài chăng?Kìa, sự vâng lời tốt hơn sinh tế,Sự nghe theo tốt hơn mỡ chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Sa-mu-ên nói,“CHÚA há sẽ vui về của lễ thiêu và các con vật hiến tế bằng vui về việc vâng lời Ngài sao?Nầy, sự vâng lời tốt hơn vật hiến tế,Sự nghe theo tốt hơn mỡ các chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông Sa-mu-ên nói: “Dâng tế lễ toàn thiêu và sinh tế Có làm CHÚA vui lòng bằng sự vâng lời CHÚA không? Vâng lời chắc chắn tốt hơn dâng sinh tế, Chú tâm nghe theo tốt hơn dâng mỡ chiên đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sa-mu-ên trả lời, “Điều nào làm Ngài hài lòng hơn: của lễ thiêu, các sinh tế hay là vâng theo tiếng Ngài? Sự vâng lời tốt hơn của lễ. Nghe lời Thượng Đế tốt hơn dâng mỡ chiên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tus neeg uas ntxeev siab rau tus TSWV ua txhaum loj ib yam li tus uas txawj tso dab, thiab tus neeg uas tawv ncauj ua txhaum loj ib yam li tus uas pe mlom. Vim koj tsis mloog tus TSWV lus, nws thiaj tsis pub koj ua vajntxwv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23sự bội nghịch cũng đáng tội bằng sự tà thuật; sự cố chấp giống như tội trọng cúng lạy hình tượng Bởi ngươi đã từ bỏ lời của Đức Giê-hô-va, nên Ngài cũng từ bỏ ngươi không cho ngươi làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sự phản nghịch đáng tội như tà thuật,Sự ương ngạnh đáng tội như thờ lạy hình tượng.Vì vua đã từ bỏ lời của Đức Giê-hô-vaNên Ngài cũng từ bỏ vua, không cho vua cai trị nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì tội phản loạn cũng nặng như tội tin bói toán;Và tánh ương ngạnh cũng đáng tội như tội thờ thần tượng.Bởi vì ngài đã gạt bỏ lời CHÚA,Nên CHÚA cũng gạt bỏ ngài khỏi chức vụ làm vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì phản nghịch khác nào tội bói toán, Kiêu ngạo khác nào tội thờ hình tượng. Vì vua đã gạt bỏ lời CHÚA, Nên Ngài cũng gạt bỏ vua, không cho vua cai trị nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vì sự bất tuân cũng đáng tội như tà thuật. Tánh kiêu căng cũng có tội như thờ lạy hình tượng. Ngươi đã gạt bỏ mệnh lệnh CHÚA cho nên bây giờ CHÚA cũng gạt bỏ ngươi, không cho ngươi làm vua nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Xa-ules teb hais tias, “Kuv tau ua txhaum lawm tiag, kuv tsis ua raws li tus TSWV tej lus samhwm thiab koj tej lus ntuas. Kuv ntshai kuv cov tubrog kuv thiaj ua raws li lawv xav yuav xav tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sau-lơ đáp cùng Sa-mu-ên rằng: Tôi có phạm tội. Tôi đã can phạm mạng lịnh Đức Giê-hô-va và lời của ông. Tôi sợ dân sự, nên nghe theo tiếng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Sau-lơ nói với Sa-mu-ên: “Tôi đã phạm tội, vì đã vi phạm mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va và lời của ông. Vì tôi sợ dân chúng nên nghe theo tiếng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ Sau-lơ nói với Sa-mu-ên, “Tôi đã phạm tội. Tôi đã vi phạm lệnh của CHÚA và lời của cụ, vì tôi sợ dân nên đã làm theo lời họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Sau-lơ thú nhận với ông Sa-mu-ên: “Con có tội. Con đã vi phạm mạng lệnh CHÚA và lời ông dạy, vì con sợ các binh sĩ nên nghe theo lời họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau-lơ liền thưa cùng Sa-mu-ên, “Tôi đã phạm tội. Tôi đã bất tuân mệnh lệnh CHÚA và lời dặn của ông. Tôi sợ dân chúng nên làm theo điều họ muốn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Nimno thov koj zam txim rau kuv thiab nrog kuv rov mus hauv lub nroog Nkilenkas, kuv thiaj yuav tau pehawm tus TSWV.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bây giờ, xin ông hãy tha tội tôi, trở lại cùng tôi, thì tôi sẽ sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, xin ông hãy tha tội cho tôi, trở lại với tôi, để tôi thờ phượng Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy bây giờ, xin cụ tha lỗi cho tôi, và trở lại với tôi, để tôi có thể thờ phượng CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ xin ông tha tội cho con và trở về với con, để con sấp mình xuống thờ phượng CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ, tôi van ông, hãy tha tội cho tôi. Xin hãy trở lại với tôi để tôi có thể thờ lạy CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Xamuyees teb hais tias, “Kuv tsis nrog koj mus, koj tsis mloog tus TSWV tej lus samhwm, tus TSWV thiaj tsis pub koj ua cov Yixalayees tus vajntxwv lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Ta không trở lại cùng ngươi đâu; vì ngươi đã từ bỏ lời của Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va từ bỏ ngươi, để ngươi chẳng còn làm vua của Y-sơ-ra-ên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sa-mu-ên trả lời Sau-lơ: “Tôi không trở lại với vua đâu. Vì vua đã từ bỏ lời Đức Giê-hô-va, nên Đức Giê-hô-va từ bỏ vua, không cho vua cai trị Y-sơ-ra-ên nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng Sa-mu-ên nói với Sau-lơ, “Tôi sẽ không trở lại với ngài, vì ngài đã gạt bỏ lời CHÚA, và CHÚA cũng đã gạt bỏ ngài khỏi chức vụ làm vua trên I-sơ-ra-ên rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ông Sa-mu-ên đáp lời vua Sau-lơ: “Tôi không thể trở về với vua vì vua đã gạt bỏ lời CHÚA, và CHÚA cũng gạt bỏ vua, không cho vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng Sa-mu-ên đáp cùng Sau-lơ, “Ta không trở lại với ngươi. Ngươi đã gạt bỏ mệnh lệnh CHÚA, cho nên bây giờ CHÚA đã gạt bỏ ngươi, không cho ngươi làm vua nữa.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Xamuyees tig hlo yuav mus, Xa-ules txawm ntsiab nkaus Xamuyees lub tw tsho rub ntuag rhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi Sa-mu-ên xây lưng đặng đi, Sau-lơ nắm vạt áo tơi người, thì áo bèn rách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Sa-mu-ên quay đi thì Sau-lơ nắm vạt áo choàng của ông, và áo bị xé rách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vừa khi Sa-mu-ên quay lưng bỏ đi, Sau-lơ đưa tay ra nắm lấy vạt áo choàng của cụ, nên vạt áo ấy bị rách toạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ông Sa-mu-ên quay lưng đi, nhưng vua Sau-lơ níu chặt chéo áo khoác của ông, khiến áo bị xé rách.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vừa khi Sa-mu-ên quay lưng đi thì Sau-lơ níu vạt áo Sa-mu-ên, nên áo rách ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Xamuyees hais rau Xa-ules hais tias, “Hnub no tus TSWV twb muab cov Yixalayees lub tebchaws tshem tawm ntawm koj mus rau tus uas ua zoo dua koj kav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sa-mu-ên nói cùng người: Ấy ngày nay Đức Giê-hô-va xé nước Y-sơ-ra-ên khỏi ngươi là như vậy, đặng ban cho kẻ lân cận ngươi, xứng đáng hơn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sa-mu-ên nói với ông: “Hôm nay Đức Giê-hô-va đã xé vương quốc Y-sơ-ra-ên khỏi vua như thế, để ban cho một người lân cận của vua, xứng đáng hơn vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sa-mu-ên nói với ông, “Ngày nay CHÚA xé rách vương quốc I-sơ-ra-ên ra khỏi ngài và trao nó cho một người lân cận của ngài, một người tốt hơn ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ông Sa-mu-ên bảo vua Sau-lơ: “Hôm nay CHÚA cũng xé vương quốc Y-sơ-ra-ên ra khỏi tay vua như vậy và ban nó cho một người khác xứng đáng hơn vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sa-mu-ên bảo ông, “Hôm nay CHÚA đã xé nước Ít-ra-en ra khỏi ngươi như vậy và trao cho một người láng giềng ngươi tốt hơn ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov Yixalayees tus Vajtswv uas muaj tshwjchim ci ntsa iab yeej tsis dag lossis tsis hloov siab li. Nws tsis yog noobneej, nws tsis hloov siab li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả lại, Đấng phù hộ Y-sơ-ra-ên chẳng nói dối, và không ăn năn; vì Đấng ấy chẳng phải loài người mà ăn năn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hơn nữa, Chúa Vinh Quang của Y-sơ-ra-ên không nói dối cũng không ăn năn, vì Ngài không phải là loài người để mà ăn năn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vả lại, Ðấng Vinh Hiển của I-sơ-ra-ên không bao giờ nói dối và cũng không ăn năn, vì Ngài chẳng phải phàm nhân mà ăn năn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hơn nữa, CHÚA là vinh quang của Y-sơ-ra-ên, Ngài không hề nói dối, cũng chẳng đổi ý, vì Ngài không phải là người phàm để mà đổi ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29CHÚA là Đấng Hằng hữu của Ít-ra-en. Ngài không nói dối cũng không đổi ý. Ngài không phải là loài người mà đổi ý.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Xa-ules teb hais tias, “Kuv yeej ua txhaum lawm tiag, tiamsis thov koj cia kuv tau ntsejmuag tabmeeg kuv cov thawjcoj thiab cov pejxeem Yixalayees. Thov koj nrog kuv rov mus, kuv thiaj tau pehawm tus TSWV uas yog koj tus Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Sau-lơ đáp rằng: Tôi có tội; song xin hãy tôn trọng tôi trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi, và trước mặt Y-sơ-ra-ên; xin ông trở lại cùng tôi, thì tôi sẽ thờ lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sau-lơ nói: “Tôi có tội, nhưng xin hãy tôn trọng tôi trước các trưởng lão của dân tôi, và trước toàn dân Y-sơ-ra-ên. Xin ông trở lại với tôi, để tôi thờ phượng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau-lơ nói, “Tôi đã phạm tội, nhưng bây giờ xin cụ tôn trọng tôi trước mặt các trưởng lão của dân tôi và trước mặt dân quân I-sơ-ra-ên; xin cụ trở lại với tôi để tôi có thể thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của cụ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Sau-lơ van nài: “Con có tội. Nhưng bây giờ xin ông tôn trọng con trước mặt các trưởng lão và toàn dân Y-sơ-ra-ên. Xin ông trở về với con để con sấp mình xuống thờ phượng CHÚA là Đức Chúa Trời của ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau-lơ đáp, “Tôi đã phạm tội. Nhưng xin ông hãy tôn trọng tôi trước mặt các bô lão của dân tôi và trước mặt cả dân Ít-ra-en. Hãy trở lại cùng tôi để tôi có thể thờ lạy CHÚA là Thượng Đế ông.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Yog li ntawd, Xamuyees thiaj nrog Xa-ules rov mus rau hauv lub nroog Nkilenkas, thiab Xa-ules pehawm tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, Sa-mu-ên trở lại theo Sau-lơ; và Sau-lơ sấp mình thờ lạy Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vậy, Sa-mu-ên trở lại với Sau-lơ, và Sau-lơ thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy Sa-mu-ên trở lại với Sau-lơ, và Sau-lơ thờ phượng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ông Sa-mu-ên quay trở về với vua Sau-lơ, và vua sấp mình xuống thờ phượng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vậy Sa-mu-ên trở lại cùng Sau-lơ và Sau-lơ thờ lạy CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Xamuyees hais tias, “Nej cia li mus coj Vajntxwv Ankas los rau kuv ntawm no,” Ankas los cuag Xamuyees, Ankas ntshai ua ibce tshee hnyo thiab xav hais tias, “Zaum no kuv yuav raug txojkev tuag uas iab siab kawg nkaus!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, Sa-mu-ên nói: Hãy dẫn A-ga, vua A-ma-léc đến ta. A-ga đi đến người, bộ vui mừng, vì tưởng rằng: Quả hẳn, điều cay đắng của sự chết đã qua rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sau đó, Sa-mu-ên nói: “Hãy dẫn A-ga, vua A-ma-léc đến cho ta.” A-ga vui mừng đến với ông vì nghĩ rằng: “Nỗi đắng cay của sự chết chắc đã qua rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bấy giờ Sa-mu-ên nói, “Hãy đem A-ga vua dân A-ma-léc đến cho tôi.” Vậy A-ga tiến đến trước mặt cụ với vẻ mặt hí hửng. A-ga nói, “Chắc chắn nỗi cay đắng của cái chết đã qua rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ông Sa-mu-ên bảo: “Hãy đem A-ga, vua dân A-ma-léc, lại đây cho tôi.” Vua A-ga nhẹ nhàng bước tới, lòng thầm nghĩ: “Sự chết cay đắng đã qua rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sa-mu-ên bảo, “Hãy mang vua A-gác vua dân A-ma-léc đến đây.”A-gác đến cùng Sa-mu-ên trong khi bị xiềng và mừng thầm, “Sự đe dọa tính mạng mình chắc qua rồi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Xamuyees hais tias, “Koj rab ntaj ua rau ntau leej niam tej menyuam tuag tas, yog li ntawd, nimno koj niam yuav tsis muaj tub ib yam li luag thiab.” Xamuyees txawm rho hlo ntaj los txiav Ankas ua tej thooj rau ntawm hauv ntej lub thaj hauv lub nroog Nkilankas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng Sa-mu-ên nói cùng người rằng: Hễ gươm ngươi đã làm người đàn bà không có con thế nào, thì mẹ ngươi cũng sẽ không có con thể ấy. Sa-mu-ên bèn giết A-ga trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng Sa-mu-ên nói:“Gươm ngươi đã làm người đàn bà mất con thể nào,Thì mẹ ngươi cũng sẽ mất con thể ấy.”Rồi Sa-mu-ên cho giết A-ga trước mặt Đức Giê-hô-va tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng Sa-mu-ên nói,“Như gươm của ngươi đã làm cho bao nhiêu người mẹ mất con,Thì ở giữa vòng những người mẹ, mẹ của ngươi cũng phải bị mất con như vậy.”Rồi Sa-mu-ên cho phân thây A-ga ra từng mảnh trước mặt CHÚA tại Ghinh-ganh.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông Sa-mu-ên bảo: “Lưỡi gươm của ngươi đã làm cho các bà mẹ mất con thế nào thì chính mẹ ngươi cũng sẽ mất con thể ấy.” Nói xong, ông Sa-mu-ên chém A-ga gục xuống trước đền thờ CHÚA tại Ghinh-ganh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng Sa-mu-ên bảo ông, “Gươm của ngươi đã làm các bà mẹ mất con mình. Bây giờ mẹ ngươi cũng không còn con nữa.” Sa-mu-ên phanh thây A-gác trước mặt CHÚA tại Ghinh-ganh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Ces Xamuyees txawm mus rau hauv lub nroog Lamas, thiab Vajntxwv Xa-ules rov mus rau hauv lub nroog Nkinpe-as lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Sa-mu-ên đi về Ra-ma; còn Sau-lơ trở về nhà mình tại Ghi-bê-a của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Sa-mu-ên về Ra-ma, còn Sau-lơ trở về nhà mình tại Ghi-bê-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Sau đó Sa-mu-ên trở về Ra-ma, còn Sau-lơ đi lên nhà ông tại Ghi-bê-a, thành của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Sau đó, ông Sa-mu-ên trở về Ra-ma, trong khi vua Sau-lơ về nhà mình tại Ghi-bê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Sa-mu-ên lên đường trở về Ra-ma, còn Sau-lơ trở về nhà mình ở Ghi-bê-a.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Xamuyees tsis pom Xa-ules mus txog hnub uas Xamuyees tuag li; tiamsis nws tu siab rau Xa-ules kawg nkaus. Tus TSWV tu siab uas nws tsa Xa-ules ua vajntxwv kav cov Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sa-mu-ên chẳng còn thấy Sau-lơ nữa cho đến ngày mình thác; vì người buồn bực về việc Sau-lơ; còn Đức Giê-hô-va ăn năn đã lập Sau-lơ làm vua của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Từ đó cho đến ngày qua đời, Sa-mu-ên không còn gặp lại Sau-lơ nữa. Tuy nhiên, ông rất buồn về việc Sau-lơ. Còn Đức Giê-hô-va tiếc vì đã lập Sau-lơ làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sa-mu-ên không đến gặp Sau-lơ nữa cho đến ngày qua đời. Dù vậy, Sa-mu-ên cứ vì Sau-lơ mà than thở mãi, và CHÚA lấy làm ân hận vì đã lập Sau-lơ làm vua trên I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ông Sa-mu-ên không hề gặp vua Sau-lơ nữa cho đến ngày ông qua đời. Ông đau buồn nhiều về vua Sau-lơ. CHÚA hối tiếc đã lập Sau-lơ làm vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đó cho đến mãn đời, Sa-mu-ên không còn gặp Sau-lơ nữa, nhưng ông rất buồn vì Sau-lơ. Còn CHÚA cũng ân hận đã lập Sau-lơ làm vua trên Ít-ra-en.