So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1非利士人召集他们的军队来争战。他们聚集在犹大梭哥,在梭哥亚西加中间的以弗.大悯安营。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Phi-li-tin nhóm hiệp các đạo binh mình đặng làm giặc; chúng hiệp tại Sô-cô, thuộc về xứ Giu-đa, và đóng trại tại Ê-phê-Đa-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Phi-li-tin tập trung quân đội để gây chiến. Chúng tập trung tại Sô-cô, thuộc đất Giu-đa, và đóng trại tại Ê-phê Đa-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ dân Phi-li-tin tập họp quân đội của chúng để ra trận. Chúng họp nhau gần Sô-cô, trong địa phận của Giu-đa. Chúng đóng trại tại Ê-phê Ðam-mim, khoảng giữa Sô-cô và A-xê-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người Phi-li-tin tập trung quân đội để giao chiến. Họ tập họp tại Sô-cô, một thành của xứ Giu-đa, và đóng quân ở Ê-phét Đam-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ka.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Người Phi-li-tin tập họp quân sĩ để gây chiến. Họ họp lại Xô-cô trong xứ Giu-đa và đóng quân ở Ê-phe Đa-mim, nằm giữa Xô-cô và A-xê-ca.

和合本修订版 (RCUVSS)

2扫罗以色列人也聚集,在以拉谷安营,摆阵迎战,要与非利士人打仗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên cũng nhóm hiệp, đóng trại tại trũng Ê-la, và dàn trận cùng dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên cũng tập trung, đóng trại tại thung lũng Ê-la, dàn trận chống lại người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ và dân I-sơ-ra-ên cũng tập họp lại. Họ đóng trại trong thung lũng Ê-la và dàn trận để đối đầu với quân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ và đạo quân Y-sơ-ra-ên cũng tập họp lại và đóng trại tại thung lũng Ê-la. Họ dàn quân sẵn sàng để nghênh chiến quân Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau-lơ và quân Ít-ra-en tập họp tại thung lũng Ê-la và đóng quân ở đó, giàn trận chiến đấu chống quân Phi-li-tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

3非利士人站在这边的山上,以色列人站在那边的山上,当中有谷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dân Phi-li-tin đứng trên núi phía nầy, còn Y-sơ-ra-ên đứng trên núi phía kia; trũng phân cách họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người Phi-li-tin đứng trên núi bên nầy, còn Y-sơ-ra-ên đứng trên núi bên kia, cách nhau một thung lũng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Quân Phi-li-tin đứng bên sườn núi nầy, còn quân I-sơ-ra-ên đứng bên sườn núi kia; có thung lũng ở giữa ngăn cách họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Quân Phi-li-tin trải lực lượng ra trên đồi bên này trũng, và quân Y-sơ-ra-ên trên đồi bên kia trũng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Quân Phi-li-tin kiểm soát một ngọn đồi còn quân Ít-ra-en kiểm soát ngọn đồi đối diện, ở giữa là thung lũng.

和合本修订版 (RCUVSS)

4非利士营中出来一个挑战的人,名叫歌利亚,是迦特人,身高六肘一虎口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, có một người lực sĩ từ trại quân Phi-li-tin mà ra, tên là Gô-li-át, quê ở Gát; bề cao người sáu thước một gang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, có một tay vô địch từ trại quân Phi-li-tin đi ra, tên là Gô-li-át, quê ở Gát, cao gần ba mét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Từ trong trại quân Phi-li-tin có một dũng sĩ vô địch đi ra. Hắn tên là Gô-li-át, quê ở Gát, người cao hơn ba mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một đấu thủ từ hàng ngũ quân Phi-li-tin bước ra để thách thức quân Y-sơ-ra-ên vào trận đấu tay đôi. Đấu thủ này tên là Gô-li-át, người thành Gát, cao khoảng ba thước,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Quân Phi-li-tin có một dũng sĩ từ miền Gát tên Gô-li-át. Hắn ta cao chín bộ, một tấc. Hắn từ trại quân Phi-li-tin đi ra

和合本修订版 (RCUVSS)

5他头戴铜盔,身穿铠甲,甲重五千舍客勒铜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đội mão đồng trên đầu, mặc áo giáp đồng vảy cá, nặng năm ngàn siếc-lơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5đầu đội mũ đồng, mặc áo giáp đồng vảy cá nặng năm mươi bảy ki-lô-gam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðầu hắn đội mũ đồng, mình mặc áo giáp làm bằng những vảy đồng; áo giáp đồng ấy nặng trên năm mươi ký.

Bản Dịch Mới (NVB)

5đầu đội mũ chiến bằng đồng, mặc áo giáp vảy cá bằng đồng, nặng khoảng sáu mươi kí,

Bản Phổ Thông (BPT)

5đầu đội mũ đồng và mặc áo giáp đồng nặng một trăm hai mươi lăm cân.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他腿上有铜护膝,两肩之中背负铜矛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và những ủng đồng; sau lưng treo một cây lao đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chân hắn có giáp che bằng đồng, vai đeo một cây lao bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chân hắn mang những tấm giáp bằng đồng, lưng mang một cây lao cũng bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6chân quấn xà cạp bằng đồng, vai đeo một cây dao đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hắn cũng mang các miếng che bằng đồng quanh bắp chân và sau lưng mang một cây giáo bằng đồng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他的枪杆粗如织布机的轴,枪头的铁重六百舍客勒。有一个拿盾牌的人走在他前面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cán của cây lao hắn như cây trục của thợ dệt cửi, và mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ. Kẻ vác binh khí hắn đi trước hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cán giáo của hắn như cây trục cửi của thợ dệt, và mũi giáo nặng khoảng bảy ki-lô-gam Đi trước hắn là người mang khiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cây giáo của hắn có cán to như cây trục khung cửi thợ dệt; mũi giáo bằng sắt nặng khoảng sáu ký. Người mang khiên cho hắn đi trước hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Gô-li-át cũng có một cây giáo, cán giáo to như trục khung cửi thợ dệt, mũi giáo bằng sắt nặng trên bảy kí. Một chiến sĩ mang thuẫn đi trước đỡ cho Gô-li-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cán gỗ của cây giáo lớn của hắn to như cây đòn của thợ dệt, và lưỡi giáo cân nặng khoảng mười lăm cân. Hắn có viên sĩ quan mang khiên cho hắn đi trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

8歌利亚站着,对以色列的军队喊叫,对他们说:“你们出来摆阵作战是为了什么呢?我不是非利士人吗?你们不是扫罗的仆人吗?你们选一个人出来,叫他下来到我这里吧。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, hắn ra đứng kêu la cùng đội ngũ Y-sơ-ra-ên rằng: Cớ sao các ngươi ra bày trận? Ta há chẳng phải là người Phi-li-tin, còn các ngươi, là tôi tớ của Sau-lơ sao? Hãy chọn một người trong các ngươi xuống đấu địch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hắn ra đứng hướng về phía hàng ngũ Y-sơ-ra-ên và thét lớn: “Sao chúng bay phải ra dàn trận? Chẳng phải tao là người Phi-li-tin, còn chúng bay là đầy tớ của Sau-lơ sao? Hãy chọn một người trong chúng bay xuống đây đấu với tao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hắn đến đứng trước trại quân I-sơ-ra-ên, thét vào mặt họ, và nói, “Sao các ngươi ra đây để dàn trận? Ta há không phải là một người Phi-li-tin, còn các ngươi là tôi tớ của Sau-lơ hay sao? Hãy chọn một người trong vòng các ngươi và cho người ấy xuống đây đấu với ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Gô-li-át dừng lại, gọi với vào hàng ngũ Y-sơ-ra-ên: “Tại sao các ngươi lại ra đây dàn trận? Ta là chiến sĩ oai hùng nhất trong quân đội Phi-li-tin. Còn các ngươi là tôi mọi của Sau-lơ. Hãy chọn một người xuống đây đấu với ta!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gô-li-át đứng kêu to lên cùng các binh sĩ Ít-ra-en rằng, “Sao các ngươi giàn trận ra làm gì? Ta là người Phi-li-tin, các ngươi là tôi tớ Sau-lơ! Hãy chọn một người trong các ngươi ra chiến đấu với ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他若能与我决斗,把我杀死,我们就作你们的奴隶;我若胜了他,把他杀死,你们就作我们的奴隶,服事我们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu khi đấu địch cùng ta, hắn trổi hơn và giết ta, thì chúng ta sẽ làm tôi các ngươi; nhưng nếu ta trổi hơn hắn và ta giết hắn, thì các ngươi sẽ làm tôi chúng ta, và hầu việc chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu nó có thể đánh thắng và giết được tao, thì chúng tao sẽ làm đầy tớ chúng bay; nhưng nếu tao thắng hơn và giết nó, thì chúng bay sẽ làm đầy tớ và phục vụ chúng tao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu nó có thể đánh bại ta và giết được ta, chúng ta sẽ làm tôi các ngươi. Còn nếu ta thắng nó và giết nó, các ngươi sẽ làm tôi chúng ta và phục vụ chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu người đó thắng được ta và giết ta, chúng ta sẽ làm tôi mọi các ngươi. Còn nếu ta thắng và giết được người đó, các ngươi sẽ làm tôi mọi chúng ta và phục dịch chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu hắn đánh và giết ta thì chúng ta sẽ làm tôi tớ các ngươi. Nhưng nếu ta giết hắn thì các ngươi sẽ làm tôi tớ chúng ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10非利士人又说:“我今日向以色列的军队骂阵。你们叫一个人出来,跟我决斗吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Phi-li-tin lại còn nói rằng: Phải, ngày nay ta thách lời nầy cho đội ngũ Y-sơ-ra-ên: Hãy khiến một người ra, đặng chúng ta đấu địch cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tên Phi-li-tin nầy còn nói: “Phải, hôm nay tao thách quân Y-sơ-ra-ên: Hãy chọn một người ra để đấu với tao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tên Phi-li-tin ấy nói tiếp, “Ngày nay ta thách cả đạo quân của I-sơ-ra-ên. Các ngươi hãy tìm một người để xuống đây đấu tay đôi với ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tên Phi-li-tin nói tiếp: “Chính ngày nay ta thách đạo quân Y-sơ-ra-ên. Các ngươi hãy chọn một người ra đấu với ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi hắn tiếp, “Hôm nay ta đứng thách thức đạo quân Ít-ra-en! Hãy đưa một người trong các ngươi ra đối địch với ta!”

和合本修订版 (RCUVSS)

11扫罗以色列众人听见非利士人这些话就惊惶,非常害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sau-lơ và cả Y-sơ-ra-ên nghe những lời của người Phi-li-tin, thì lấy làm hoảng hồn, sợ hãi lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau-lơ và toàn dân Y-sơ-ra-ên nghe những lời của người Phi-li-tin, thì kinh hoàng và rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi Sau-lơ và cả đạo quân I-sơ-ra-ên nghe những lời thách thức đó của tên Phi-li-tin, họ lấy làm khiếp đảm và cực kỳ sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi vua Sau-lơ và toàn quân Y-sơ-ra-ên nghe tên Phi-li-tin nói những lời đó, họ khiếp vía kinh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau-lơ và quân Ít-ra-en nghe lời thách thức của người Phi-li-tin đều khiếp đảm.

和合本修订版 (RCUVSS)

12大卫犹大伯利恒以法他耶西的儿子,耶西有八个儿子。在扫罗的时候,这人年老,在众人中受敬重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, Đa-vít, là con trai của Y-sai, người Ê-phơ-rát kia, quê ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa; người có tám con trai; trong đời Sau-lơ, Y-sai đã cao tuổi rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đa-vít là con của một người Ê-phơ-rát, quê ở Bết-lê-hem thuộc Giu-đa, tên là Gie-sê. Gie-sê có tám con trai. Vào thời vua Sau-lơ thì ông đã cao tuổi rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Ða-vít là con của Giê-se, một người Ép-ra-tha ở Bết-lê-hem trong đất Giu-đa. Giê-se có tám con trai. Trong thời của Sau-lơ trị vì, cụ đã già và rất cao tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đa-vít là con ông Y-sai, người Ép-ra-ta, ở thành Bết-lê-hem, thuộc xứ Giu-đa. Y-sai có tám con trai. Dưới triều vua Sau-lơ, ông là một trưởng lão có tiếng tăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít là con Gie-xê, người Ép-ra-im, thuộc Bết-lê-hem xứ Giu-đa. Gie-xê có tám con trai. Trong thời Sau-lơ làm vua thì Gie-xê đã già rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

13耶西最大的三个儿子跟随扫罗出征。出征的三个儿子名字是:长子以利押,次子亚比拿达,三子沙玛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ba con trai cả của Y-sai đã theo Sau-lơ nơi chiến trận: tên ba con trai ấy là: con cả Ê-li-áp, con thứ nhì A-bi-na-đáp, và con thứ ba Sa-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ba con trai lớn của Gie-sê đã theo Sau-lơ ra chiến trường. Tên ba con trai ấy là: Ê-li-áp, con cả; A-bi-na-đáp, con thứ nhì; và Sa-ma, con thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ba con trai lớn của Giê-se đã theo Sau-lơ ra chiến trường. Ba người con ra chiến trường tên là Ê-li-áp con đầu lòng, A-bi-na-đáp con kế, và Sam-ma con thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ba người con lớn của ông Y-sai đều theo vua Sau-lơ ra trận. Ba người con của ông ngoài trận địa tên là: Ê-li-áp, con trưởng, A-bi-na-đáp, con thứ hai, và Sam-ma, con thứ ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ba con trai lớn của Gie-xê đã đi theo Sau-lơ ra mặt trận. Con trai cả là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, và con thứ ba là Sam-ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

14大卫是最小的,最大的三个儿子跟随扫罗

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít là con út. Khi ba anh người đã theo Sau-lơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít là con út. Ba người anh lớn đã theo Sau-lơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít là con út. Ba người con lớn đều đã theo Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đa-vít là con út. Trong khi ba anh lớn đi theo vua Sau-lơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít là con út. Ba con trai lớn của Gie-xê đi theo Sau-lơ,

和合本修订版 (RCUVSS)

15大卫有时离开扫罗,回伯利恒为他父亲放羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì Đa-vít lìa nơi Sau-lơ, trở về Bết-lê-hem đặng chăn chiên của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15còn Đa-vít vừa hầu vua Sau-lơ, vừa trở về Bết-lê-hem để chăn chiên cho cha mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ða-vít thường đi đi về về giữa Bết-lê-hem và nơi Sau-lơ ở để chăn bầy chiên cho cha chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít cũng hầu vua, nhưng chàng đi đi về về để chăn chiên cho cha mình ở Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

15nhưng Đa-vít đi tới lui từ Sau-lơ về Bết-lê-hem, nơi ông chăn chiên cho cha mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

16非利士人早晚都出来站着,共四十日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người Phi-li-tin đi ra buổi mai và buổi chiều, tỏ mình ra như vậy trong bốn mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều, người Phi-li-tin đều ra thách thức như vậy suốt bốn mươi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong suốt bốn mươi ngày, sáng nào và chiều nào tên Phi-li-tin ấy cũng ra và đứng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sáng và chiều, trong bốn mươi ngày liên tiếp, Gô-li-át người Phi-li-tin cứ tiến ra thách thức đội quân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Suốt bốn mươi ngày cứ mỗi sáng mỗi chiều người Phi-li-tin đi ra đứng trước đạo quân Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶西对他儿子大卫说:“你拿一伊法烘了的穗子和十个饼,跑到营里去,交给你的哥哥,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Y-sai nói cùng Đa-vít, con trai mình, mà rằng: Con hãy lấy một ê-pha hột rang và mười ổ bánh nầy, chạy mau đến trại quân đặng đem đưa cho các anh con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Một hôm, Gie-sê nói với Đa-vít, con mình: “Con hãy lấy mười ký hột rang và mười ổ bánh nầy, mau đem đến trại quân đưa cho các anh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giê-se nói với Ða-vít con trai ông, “Bây giờ con hãy lấy hai mươi ký cơm sấy, mười ổ bánh, chạy đến trại quân để tiếp tế cho các anh con.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Một ngày kia, ông Y-sai bảo Đa-vít, con mình: “Con mang cho các anh con bao hột rang này, và mười ổ bánh này. Con chạy mau mang đến trại cho các anh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Gie-xê bảo Đa-vít, “Con hãy mang nửa hộc gạo rang và mười ổ bánh mì đến cho các anh con trong trại quân.

和合本修订版 (RCUVSS)

18再拿这十块奶饼,送给他们的千夫长,并要问你哥哥好,向他们要个凭据回来。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Con cũng hãy đem mười bánh sữa nầy cho quan tướng cai ngàn quân, thử xem các anh con có mạnh chăng, và con phải đem về cho cha một dấu chi làm chứng về phần chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con cũng hãy đem mười miếng phó mát nầy cho viên chỉ huy trưởng nghìn quân của các anh con, và xem các anh có khỏe không; còn con phải đem về cho cha một bằng chứng cho thấy chúng được bình an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Con cũng hãy đem theo mười bánh làm bằng sữa bò nầy để biếu cho vị chỉ huy một ngàn quân, và xem tình hình các anh con ra sao, rồi về báo lại cho cha hay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Con cũng mang theo mười miếng phó mát này cho viên chỉ huy ngàn quân. Con hỏi thăm sức khỏe các anh con và đem về cho cha một vật gì chứng tỏ các anh con bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngoài ra cũng mang theo mười miếng phó mát cho viên chỉ huy và cho các anh con. Xem thử các anh con ra sao rồi mang về cho cha bằng cớ gì để thấy chúng nó bình yên.

和合本修订版 (RCUVSS)

19扫罗大卫的三个哥哥,以及以色列众人,都在以拉谷非利士人打仗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các anh con ở cùng Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên tại trong trũng Ê-la, để đánh giặc cùng dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các anh con ở với Sau-lơ và tất cả người Y-sơ-ra-ên tại thung lũng Ê-la để chiến đấu với người Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lúc ấy, Sau-lơ và tất cả dân quân I-sơ-ra-ên đang ở trong Thung Lũng Ê-la để đương đầu với quân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Sau-lơ và các anh con, cùng toàn quân Y-sơ-ra-ên đang tranh chiến với quân Phi-li-tin tại thung lũng Ê-la.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau-lơ, các anh con và quân ngũ Ít-ra-en ở trong thung lũng Ê-la, đang đánh nhau với quân Phi-li-tin.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20大卫早晨起来,把羊交托一个看守的人,照耶西所吩咐的带着食物去了。到了军营,军队刚出到战场,呐喊叫阵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngày mai sáng sớm, Đa-vít để chiên cho một người chăn, lấy đồ vật mà đi, như Y-sai đã dặn người. Khi người đã đến đồn, thì đạo binh đi ra đặng dàn trận và reo tiếng chiến tranh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, Đa-vít dậy sớm, giao chiên cho một người khác chăn, rồi khăn gói lên đường như Gie-sê đã dặn. Khi Đa-vít đã đến trại quân, thì quân lính đang kéo ra dàn trận và reo hò khiêu chiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng hôm sau, Ða-vít thức dậy sớm, giao bầy chiên cho một người khác giữ, lấy những thứ cần thiết, và lên đường như cha chàng đã dặn bảo. Chàng đến trại quân vừa đúng lúc quân đội hai bên đang tiến ra dàn trận và hò hét chuẩn bị tinh thần để chiến đấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sáng hôm sau, Đa-vít dậy sớm, giao bầy chiên lại cho một người chăn khác trông nom, mang theo thức ăn và ra đi như ông Y-sai căn dặn. Chàng đến hàng rào phòng thủ vừa lúc đạo quân kéo ra dàn binh với tiếng reo hò thúc trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sáng sớm hôm sau Đa-vít giao bầy chiên lại cho một người chăn khác rồi mang thức ăn và ra đi theo như Gie-xê dặn bảo. Khi Đa-vít đến trại thì đạo quân đang giàn thế trận, hò hét vang dậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

21以色列人和非利士人都摆列阵势,彼此相对。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Y-sơ-ra-ên và dân Phi-li-tin dàn trận, hai đạo quân đối nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Quân Y-sơ-ra-ên và Phi-li-tin dàn trận, hai bên đối mặt nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Quân I-sơ-ra-ên và quân Phi-li-tin đã dàn trận, và hai đội quân đang gườm nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Quân Y-sơ-ra-ên và quân Phi-li-tin dàn trận đối nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người Ít-ra-en và người Phi-li-tin giàn quân ra đối diện nhau sẵn sàng lâm chiến.

和合本修订版 (RCUVSS)

22大卫把东西留在看守物件的人手中,跑到战场,问他哥哥好。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít cất gánh nặng mình giao cho người giữ đồ vật, đoạn chạy đến chỗ dàn trận, tới hỏi thăm ba anh mình mạnh giỏi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít để hành lý lại, giao cho người trông coi, rồi chạy ra trận tuyến hỏi thăm các anh mình mạnh khỏe không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít để bao đồ cho người giữ đồ tiếp tế và chạy vào trận tuyến để chào các anh chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đa-vít giao thức ăn lại cho người giữ kho, rồi chạy ra trận tuyến hỏi thăm sức khỏe các anh mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít giao thức ăn cho một người giữ thực phẩm rồi chạy ra hàng quân để nói chuyện với các anh mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他与他们说话的时候,看哪,那挑战的人,就是迦特非利士歌利亚,从非利士队伍中上来,说了同样的话,大卫听见了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người đương nói chuyện cùng chúng, kìa người lực sĩ Gô-li-át, tức là người Phi-li-tin ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin xơm tới, và Đa-vít nghe hắn nói như những lời ngày trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chàng đang nói chuyện với các anh thì tay vô địch Gô-li-át, tức là người Phi-li-tin ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin xông tới, và Đa-vít nghe hắn nói những lời thách thức như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðang khi chàng nói chuyện với họ, nầy, tên dũng sĩ vô địch người Phi-li-tin, quê ở Gát, tên Gô-li-át, từ trong hàng quân Phi-li-tin bước ra và nói những lời như trước. Ða-vít nghe rõ hết những lời ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chàng đang nói chuyện với các anh thì thấy tên đấu thủ Gô-li-át, người Phi-li-tin từ thành Gát, tiến ra khỏi hàng ngũ quân Phi-li-tin, và lên giọng thách thức như những lần trước. Đa-vít nghe hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong khi đang nói chuyện với họ thì Gô-li-át, dũng sĩ người Phi-li-tin, gốc ở Gát, đi ra. Hắn la hét nghịch dân Ít-ra-en như thường lệ, Đa-vít nghe thấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

24以色列众人看见那人就非常害怕,从他面前逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hết thảy người Y-sơ-ra-ên thấy người nầy, đều chạy trốn và run sợ lắm. Mọi người Y-sơ-ra-ên nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mọi người Y-sơ-ra-ên thấy hắn đều chạy trốn và rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Còn toàn quân I-sơ-ra-ên, hễ nơi nào tên ấy xông tới, quân sĩ ở nơi đó bỏ chạy, vì họ rất sợ hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Toàn quân Y-sơ-ra-ên thấy Gô-li-át đều khiếp đảm bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi quân Ít-ra-en thấy Gô-li-át thì hoảng hốt bỏ chạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

25以色列人说:“这上来的人你看见了吗?他上来是要向以色列人骂阵。若有人能杀他,王必赏赐他大财,将自己的女儿嫁给他,并在以色列人中免除他父家纳粮服役。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngươi có thấy người đó xơm tới chăng? Hắn đến đặng sỉ nhục Y-sơ-ra-ên. Nếu ai giết được hắn, thì vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả con gái mình cho người đó, và miễn xâu thuế cho nhà cha người ấy trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Một người Y-sơ-ra-ên nói: “Anh em có thấy tên đó xông tới không? Hắn đến để sỉ nhục Y-sơ-ra-ên đó! Nếu trong Y-sơ-ra-ên, ai giết được hắn thì vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả con gái cho, và miễn sưu thuế cho nhà cha người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Quân I-sơ-ra-ên nói với nhau, “Anh em thấy tên ấy đang tiến lên không? Dĩ nhiên hắn tiến lên để thách thức quân I-sơ-ra-ên. Ai giết được tên ấy, vua sẽ thưởng cho nhiều của cải, sẽ gả con gái cho, và sẽ cho nhà cha người ấy được miễn thuế trong I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ bảo nhau: “Các anh có thấy tên vừa tiến ra đó không? Tên đó tiến ra để sỉ nhục quân Y-sơ-ra-ên ta. Người nào giết được nó, vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả công chúa cho người đó, và nhà cha người được tự do, khỏi phải làm sưu, nộp thuế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Họ bảo nhau, “Nhìn hắn kìa! Hắn cứ đi ra thách thức quân Ít-ra-en. Ai giết được hắn thì vua sẽ thưởng cho nhiều tiền lắm. Ai giết được hắn thì vua sẽ gả con gái và miễn thuế cho gia đình người trong cả Ít-ra-en.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26大卫对站在旁边的人说:“若有人杀这非利士人,除掉以色列人的羞辱,他会怎样呢?这未受割礼的非利士人是谁,竟敢向永生上帝的军队骂阵!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đa-vít hỏi những người ở gần mình rằng: Người ta sẽ đãi thể nào cho kẻ giết được người Phi-li-tin nầy, và cất sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên? Vì người Phi-li-tin nầy, kẻ chẳng chịu phép cắt bì nầy, là ai, mà lại dám sỉ nhục đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đa-vít hỏi những người đứng gần mình: “Người ta sẽ thưởng gì cho người giết được tên Phi-li-tin nầy, và cất bỏ sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên? Vì tên Phi-li-tin nầy, kẻ chẳng chịu cắt bì nầy là ai, mà lại dám thách thức đạo quân của Đức Chúa Trời hằng sống?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ða-vít hỏi người đang đứng bên cạnh chàng, “Người nào giết được tên Phi-li-tin đó và cất bỏ được sỉ nhục nầy khỏi I-sơ-ra-ên sẽ được thưởng gì? Vì tên Phi-li-tin không được cắt bì kia là ai mà dám thách thức đạo quân của Ðức Chúa Trời hằng sống như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đa-vít hỏi mấy binh sĩ đứng cạnh bên: “Vua sẽ thưởng gì cho người nào giết được tên Phi-li-tin này và rửa nhục cho dân Y-sơ-ra-ên? Còn tên Phi-li-tin không cắt bì kia là ai mà dám sỉ nhục đạo quân của Đức Chúa Trời Hằng Sống?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đa-vít hỏi mấy người đứng gần đó, “Ai giết được người Phi-li-tin nầy và cất sự sỉ nhục ra khỏi Ít-ra-en thì được thưởng gì? Tên Phi-li-tin không chịu cắt dương bì nầy là ai mà phách tướng như vậy? Hắn tưởng hắn có thể bêu xấu đạo quân của Thượng Đế hằng sống à?”

和合本修订版 (RCUVSS)

27百姓照同样的话对他说:“若有人杀了那人,必这样待他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người ta lấy lời thường nói ấy mà đáp cùng người rằng: Ai giết được hắn thì phần thưởng sẽ là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người ta lặp lại những lời trên và nói với Đa-vít: “Ai giết được hắn thì phần thưởng sẽ là như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Người ta cũng trả lời chàng như trước và nói, “Người nào giết được tên đó sẽ được thưởng như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Binh sĩ thuật lại cho Đa-vít biết phần thưởng dành cho người nào giết được tên đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các người Ít-ra-en thuật lại cho Đa-vít phần thưởng của người giết được Gô-li-át.

和合本修订版 (RCUVSS)

28大卫的长兄以利押听见大卫与他们所说的话,就向他发怒,说:“你下来做什么呢?在旷野的那几只羊,你交托谁了呢?我知道你的骄傲和你心里的恶意,你下来只是为了看战争!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng Ê-li-áp, anh cả người, nghe Đa-vít nói như vậy, nổi giận người, mà nói rằng: Cớ sao mầy đến đây? Mầy bỏ ít con chiên của chúng ta trong đồng vắng cho ai? Tao biết tánh kiêu ngạo và sự độc ác của lòng mầy. Ấy đặng xem tranh chiến nên mầy mới đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Ê-li-áp, anh cả, nghe Đa-vít nói vậy thì nổi giận với chàng, và nói: “Tại sao mầy đến đây? Mầy bỏ mấy con chiên trong hoang mạc cho ai? Tao biết tính kiêu ngạo và sự độc ác của lòng mầy. Vì muốn xem đánh nhau nên mầy mới đến đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ê-li-áp anh cả của chàng nghe chàng nói chuyện đó với mấy người ấy, Ê-li-áp nổi giận Ða-vít và nói, “Tại sao em xuống đây? Em bỏ mấy con chiên trong đồng hoang cho ai coi? Anh biết tánh tự phụ và ngang bướng của em mà. Em xuống đây chỉ để xem người ta đánh nhau thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ê-li-áp, anh cả của Đa-vít, nghe em hỏi chuyện các binh sĩ, nổi giận, quát: “Mày xuống đây làm gì? Mày bỏ mấy con chiên kia trong sa mạc cho ai chăn? Tao biết mày xấc láo, ương ngạnh mày xuống đây chỉ để xem đánh nhau!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Ê-li-áp, anh cả Đa-vít nghe ông nói chuyện với các quân sĩ thì nổi giận với Đa-vít. Ông hỏi, “Mầy tới đây làm gì? Ai lo cho mấy con chiên của mầy trong sa mạc? Tao biết lòng mầy tự phụ và gian ác. Mầy chỉ muốn xuống đây để xem đánh nhau thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29大卫说:“我现在做了什么呢?只是问一句话也不可以吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đa-vít đáp rằng: Vậy, tôi có làm chi đâu? Ấy chỉ là một câu hỏi thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đa-vít đáp: “Em có làm gì đâu? Nói cũng không được sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ða-vít đáp, “Em có làm gì đâu? Em chỉ hỏi một chút thôi mà cũng không được sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đa-vít đáp: “Em có làm gì đâu? Em chỉ hỏi chuyện thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đa-vít hỏi lại, “Tôi có làm gì đâu? Nói chuyện cũng không được sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

30大卫离开他转向别人,问了同样的事,百姓也照先前的话回答他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Người dan xa anh mình, lặp hỏi những người khác cũng một câu ấy, thì người ta đáp như lần thứ nhứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chàng quay khỏi anh mình, đến với người khác lặp lại câu hỏi ấy, thì người ta cũng trả lời như lần trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðoạn chàng rời khỏi anh chàng và lặp lại câu hỏi như trước. Người ta cũng trả lời chàng tương tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chàng quay lưng đi khỏi anh mình, lặp lại câu hỏi với một người lính khác. Mỗi lần Đa-vít hỏi, các binh sĩ cứ đáp y như lần đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi ông quay sang những người khác và lặp lại câu hỏi thì họ cũng trả lời y như trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

31有人听见大卫所说的话,就在扫罗面前报告;扫罗就派人叫他来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Có người nghe các lời Đa-vít nói, bèn thuật lại cho Sau-lơ hay; Sau-lơ đòi người đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Có người nghe những lời Đa-vít nói, đem thuật lại cho Sau-lơ. Vua cho gọi Đa-vít đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Có người nghe những lời Ða-vít nói và đến báo cho Sau-lơ hay. Ông truyền đem chàng đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Có người nghe những lời Đa-vít nói, về trình lên vua Sau-lơ. Vua cho đòi chàng đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng có người thuật lại cho Sau-lơ nghe lời Đa-vít nói cho nên Sau-lơ cho gọi Đa-vít đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

32大卫扫罗说:“人不必因那非利士人灰心。你的仆人要去与他决斗。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đa-vít thưa với Sau-lơ rằng: Xin chớ ai ngã lòng vì cớ người Phi-li-tin kia! Kẻ tôi tớ vua sẽ đi đấu địch cùng hắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chàng tâu với Sau-lơ: “Xin đừng ai ngã lòng vì tên Phi-li-tin kia! Đầy tớ bệ hạ sẽ đi ra chiến đấu với hắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ða-vít tâu với Vua Sau-lơ, “Xin đừng ai ngã lòng vì tên ấy. Xin ngài cho tôi tớ ngài được ra chiến đấu với tên Phi-li-tin ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đa-vít thưa với vua Sau-lơ: “Tâu bệ hạ, xin đừng ai ngã lòng vì tên Phi-li-tin đó. Tôi tớ của bệ hạ sẽ đi ra chiến đấu với nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đa-vít trấn an Sau-lơ, “Xin đừng ai nản lòng. Tôi, kẻ tôi tớ vua, sẽ đi chiến đấu cùng tên Phi-li-tin nầy!”

和合本修订版 (RCUVSS)

33扫罗大卫说:“你不能去与那非利士人决斗,因为你年纪太轻,他从小就是战士。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sau-lơ đáp cùng Đa-vít rằng: Ngươi chẳng thế đi đấu địch cùng người Phi-li-tin kia, vì ngươi chỉ là một đứa con trẻ, còn hắn là một tay chiến sĩ từ thuở còn thơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau-lơ nói với Đa-vít: “Con không thể đương đầu với tên Phi-li-tin nầy đâu, vì con chỉ là một thiếu niên, còn hắn đã là một chiến binh từ lúc trẻ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau-lơ nói với Ða-vít, “Ngươi không thể đánh nổi tên ấy đâu, vì ngươi chỉ là một đứa trẻ, còn hắn đã kinh nghiệm chiến trường từ thời còn trẻ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Sau-lơ can: “Không được, con không thể nào đi ra chiến đấu với tên Phi-li-tin đó, vì con chỉ là một đứa trẻ trong khi nó đã từng là chiến binh từ khi còn trẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau-lơ đáp, “Con không thể nào đi ra đánh tên Phi-li-tin được đâu. Con chỉ là đứa con nít còn Gô-li-át đã là chiến sĩ từ khi còn trẻ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

34大卫扫罗说:“你仆人为父亲放羊,有时狮子来了,有时熊来了,从群中抓走一只羔羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đa-vít tâu cùng Sau-lơ rằng: Khi tôi tớ vua chăn chiên của cha mình, hễ có sư tử hay là con gấu đến tha một con chiên của bầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đa-vít tâu với Sau-lơ: “Khi đầy tớ bệ hạ chăn chiên cho cha mình, nếu có sư tử hay là gấu đến tha một con chiên trong bầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng Ða-vít đáp với Sau-lơ, “Tôi tớ ngài giữ bầy chiên của cha mình. Mỗi khi có sư tử hay gấu đến bắt một con chiên trong bầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đa-vít thưa: “Tâu bệ hạ, tôi tớ ngài chăn chiên cho cha. Khi có sư tử hoặc gấu đến tha đi một chiên con trong bầy,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng Đa-vít thưa cùng Sau-lơ, “Kẻ tôi tớ vua xưa nay chăn chiên cho cha tôi. Khi có sư tử hay gấu đến tha chiên đi khỏi bầy,

和合本修订版 (RCUVSS)

35我就追赶它,击打它,把羔羊从它口中救出来。它起来攻击我,我就揪它的胡子,打死它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35thì tôi đuổi theo, đánh nó, rứt con chiên khỏi miệng nó; hễ nó cất lên cự tôi, tôi nắm râu nó, đánh và giết nó đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35thì con đuổi theo, đánh nó, giật chiên khỏi mõm nó; nếu nó chống cự, con nắm râu nó, đánh và giết nó đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35thì tôi tớ ngài đuổi theo nó, đánh nó, và giải thoát con chiên khỏi mồm nó. Khi nó quay lại tấn công tôi tớ ngài, thì tôi tớ ngài nắm lấy râu nó, đánh nó, và giết nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

35con rượt theo, quật nó ngã xuống, và giật chiên ra khỏi mõm nó. Nếu nó chồm lên đánh con, con nắm râu nó, và đập nó chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

35thì tôi liền rượt theo. Tôi đánh và giật con chiên ra khỏi miệng nó. Nếu nó nhào đến tấn công tôi thì tôi nắm bờm nó, đánh giết nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

36你仆人曾打死狮子和熊,这未受割礼的非利士人必像狮子和熊一样,因为他向永生上帝的军队骂阵。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Tôi tớ vua đã đánh chết con sư tử và con gấu, vậy thì người Phi-li-tin không chịu phép cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận với chúng nó; vì hắn đã sỉ nhục các đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đầy tớ bệ hạ đã đánh chết cả sư tử và gấu, vậy thì tên Phi-li-tin không chịu cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận với chúng, vì hắn đã dám thách thức đạo quân của Đức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Tôi tớ ngài đã từng giết cả sư tử và gấu, thì tên Phi-li-tin không được cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận như chúng mà thôi, vì hắn dám thách thức đạo quân của Ðức Chúa Trời hằng sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Tôi tớ vua đã đánh chết cả sư tử lẫn gấu. Tên Phi-li-tin không cắt bì này cũng sẽ bị đánh chết như một trong các con thú đó, vì nó dám sỉ nhục đạo quân của Đức Chúa Trời Hằng Sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Tôi, kẻ tôi tớ vua đã giết sư tử lẫn gấu! Tên Phi-li-tin không chịu cắt dương bì nầy cũng như các con thú đó thôi, vì nó dám nhục mạ đạo quân của Thượng Đế hằng sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

37大卫又说:“耶和华救我脱离狮子和熊的爪,他必救我脱离这非利士人的手。”扫罗大卫说:“你去吧!耶和华必与你同在。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đa-vít lại nói: Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi vấu sư tử và khỏi cẳng gấu, ắt sẽ giải cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin kia. Sau-lơ đáp rằng: Hãy đi, nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đa-vít nói tiếp: “Đức Giê-hô-va đã giải cứu con khỏi vuốt sư tử và gấu, thì Ngài cũng sẽ giải cứu con khỏi tay tên Phi-li-tin kia.” Sau-lơ nói: “Hãy đi, nguyện Đức Giê-hô-va ở với con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ða-vít nói tiếp, “CHÚA là Ðấng đã cứu tôi tớ ngài khỏi móng vuốt của sư tử và khỏi móng vuốt của gấu, thì CHÚA cũng sẽ cứu tôi tớ ngài khỏi tay của tên Phi-li-tin kia vậy.” Sau-lơ nói với Ða-vít, “Hãy đi, cầu xin CHÚA ở với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đa-vít thưa tiếp: “CHÚA đã cứu con thoát khỏi nanh vuốt sư tử và gấu, chính Ngài cũng sẽ cứu con thoát khỏi tên Phi-li-tin này.” Vua Sau-lơ bằng lòng: “Được rồi, con cứ ra chiến đấu với nó. Cầu xin CHÚA ở với con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37CHÚA đã cứu tôi khỏi sư tử và gấu thì Ngài là Đấng sẽ cứu tôi khỏi tên Phi-li-tin nầy.”Sau-lơ bảo Đa-vít, “Thôi con đi, cầu CHÚA ở cùng con.”

和合本修订版 (RCUVSS)

38扫罗把自己的战衣给大卫穿上,将铜盔戴在他头上,又给他穿上铠甲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Sau-lơ lấy áo chiến mình mặc cho Đa-vít, đội cái mão đồng lên đầu người, và mặc áo giáp cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau-lơ lấy áo chiến mình mặc cho Đa-vít, đội mũ đồng lên đầu và mặc áo giáp cho chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau-lơ lấy binh giáp của ông mặc cho Ða-vít. Ông lấy mũ đồng của ông đội trên đầu chàng, và cũng lấy áo giáp của ông mặc cho chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vua Sau-lơ lấy binh phục của mình mặc cho Đa-vít, đội mũ chiến bằng đồng lên đầu, và mặc áo giáp cho chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau-lơ lấy áo mình mặc cho Đa-vít. Vua cũng lấy mũ sắt đội lên đầu Đa-vít và cho Đa-vít mặc áo giáp.

和合本修订版 (RCUVSS)

39大卫佩刀在战衣上,试着走走看。因大卫没有试过,就对扫罗说:“我穿戴这些不能走路,因为我没有试过。”于是他脱下身上的这些军装。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ ở trên áo chiến và tập đi thử, vì không có thói quen. Nhưng người nói cùng Sau-lơ rằng: Tôi không thể mang khí giới nầy mà đi được; vì tôi không có thói quen. Đa-vít bèn cổi áo ấy ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ bên ngoài áo giáp và tập đi thử vì không quen. Chàng nói với Sau-lơ: “Con không thể mang khí giới nầy mà đi được, vì con không quen.” Rồi Đa-vít cởi những thứ ấy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ða-vít đeo thanh gươm của vua trao cho chàng vào bộ binh giáp, rồi thử đi tới đi lui, vì chàng chưa mặc binh giáp bao giờ. Sau đó Ða-vít thưa với Vua Sau-lơ, “Tôi tớ ngài không thể đi đứng với bộ binh giáp nầy được, vì tôi tớ ngài không quen.” Rồi Ða-vít cởi chúng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Đa-vít đeo thanh gươm của vua vào hông, bên ngoài áo giáp, rồi tập đi thử vì chưa quen. Đa-vít tâu với vua Sau-lơ: “Con không thể bước đi với những thứ này, vì con không quen.” Rồi chàng cởi bộ binh phục ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ và tập đi thử nhưng không quen các thứ áo giáp Sau-lơ mặc cho mình.Ông bảo Sau-lơ, “Tôi mặc thế nầy không được vì không quen.” Rồi Đa-vít cởi hết các thứ ấy ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

40他手中拿杖,又在溪中挑选了五块光滑的石子,放在袋里,就是牧人带的囊里,手里拿着甩石的机弦,迎向那非利士人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40cầm một cây gậy, lựa dưới khe năm cục đá bóng láng, để trong cái túi chăn chiên mình vẫn có, và cái trành ném đá ở nơi tay, rồi xơm tới người Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Chàng cầm một cây gậy trong tay, chọn dưới khe năm viên đá bóng nhẵn để trong túi chăn chiên mình vẫn thường mang và cái ná ném đá trong tay, rồi xông tới tên Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðoạn Ða-vít lấy cây gậy cầm trong tay và chọn năm viên đá trơn tru dưới suối, rồi bỏ chúng vào túi chăn chiên, tức cái bọc chàng đeo bên mình; còn tay kia chàng cầm chiếc trành ném đá. Chàng tiến đến gần tên Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đa-vít cầm gậy, đi xuống bờ khe chọn năm hòn cuội bỏ vào bị chăn chiên của mình, rồi cầm ná trong tay, tiến về phía tên Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Cậu chỉ cầm cây gậy trong tay và chọn năm viên sỏi láng nơi suối bỏ vào trong túi chăn chiên của mình và lấy cái ná xong đi ra đối đầu tên Phi-li-tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

41非利士人渐渐走近大卫,拿盾牌的人在他前面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Người Phi-li-tin cũng xơm tới, đến gần Đa-vít, có kẻ vác binh khí đi trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Tên Phi-li-tin cũng tiến tới, đến gần Đa-vít; đi trước hắn là người mang khiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Tên Phi-li-tin cũng tiến đến gần Ða-vít; người vác binh khí của hắn đi trước hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Tên Phi-li-tin cũng tiến về phía Đa-vít, mỗi lúc càng gần thêm. Người mang thuẫn đi trước nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ngay lúc đó tên Phi-li-tin cũng tiến tới giáp mặt Đa-vít. Tên lính vác khiên cho hắn đi trước hắn.

和合本修订版 (RCUVSS)

42非利士人观看,见了大卫,就藐视他,因为他年轻,面色红润,容貌俊美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Người Phi-li-tin xem Đa-vít, thấy người còn trẻ, nước da hồng hồng, mặt đẹp đẽ, thì khinh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Tên Phi-li-tin nhìn Đa-vít, thấy chàng chỉ là một thiếu niên, nước da hồng hào, diện mạo khôi ngô, thì khinh thường chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Khi tên Phi-li-tin thấy Ða-vít, hắn khinh thường chàng, vì chàng chỉ là một người trẻ, da dẻ hồng hào, và mặt mày tuấn tú.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Tên Phi-li-tin nhìn thấy Đa-vít, liền khinh dể chàng, vì Đa-vít chỉ là một thiếu niên đẹp trai, da dẻ hồng hào.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Khi Gô-li-át nhìn Đa-vít thấy ông chỉ là chú bé, khỏe mạnh và đẹp trai thì khinh thường.

和合本修订版 (RCUVSS)

43非利士人对大卫说:“你拿着杖到我这里来,我岂是狗吗?”非利士人就指着自己的神明诅咒大卫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Người Phi-li-tin nói cùng Đa-vít rằng: Ta há là một con chó nên ngươi cầm gậy đến cùng ta? Người Phi-li-tin bắt danh các thần mình mà rủa sả Đa-vít,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tên Phi-li-tin nói với Đa vít: “Ta có phải là một con chó đâu mà ngươi cầm gậy đến với ta?” Rồi tên Phi-li-tin lấy danh các thần mình mà rủa sả Đa-vít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Tên Phi-li-tin nói với Ða-vít, “Bộ ta là chó sao mà ngươi cầm gậy đến với ta?” Rồi tên Phi-li-tin nhân danh các thần của hắn mà nguyền rủa Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tên Phi-li-tin quát tháo: “Ta có phải là chó đâu mà ngươi cầm gậy đến với ta?” Rồi tên Phi-li-tin đem tên các thần mình ra nguyền rủa Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hắn hỏi, “Bộ mầy cho tao là chó hay sao mà cầm gậy đến với tao?” Rồi nó nhân danh các thần mình mà chửi rủa Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

44非利士人又对大卫说:“来吧!我要把你的肉给空中的飞鸟和田野的走兽。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44và tiếp rằng: Hãy lại đây, ta sẽ ban thịt ngươi cho chim trời và thú đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44và nói tiếp: “Hãy lại đây, ta sẽ ban thịt ngươi cho chim trời và thú đồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ðoạn tên Phi-li-tin nói với Ða-vít, “Hãy lại đây để ta biến thân xác của ngươi thành thức ăn cho chim trời và thú đồng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Tên Phi-li-tin thách thức Đa-vít: “Đến đây với ta, ta sẽ cho chim trời và thú rừng ăn thịt ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Hắn bảo Đa-vít, “Đến đây. Tao sẽ ban thây mầy cho chim trời và muông thú ăn!”

和合本修订版 (RCUVSS)

45大卫非利士人说:“你来攻击我,是靠着刀枪和铜矛,但我来攻击你,是靠着万军之耶和华的名,就是你所辱骂、带领以色列军队的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Đa-vít đáp cùng người Phi-li-tin rằng: Ngươi cầm gươm, giáo, lao mà đến cùng ta; còn ta, ta nhân danh Đức Giê-hô-va vạn binh mà đến, tức là Đức Chúa Trời của đạo binh Y-sơ-ra-ên, mà ngươi đã sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Đa-vít nói với tên Phi-li-tin: “Ngươi cầm gươm, giáo, lao mà đến với ta. Còn ta, ta nhân danh Đức Giê-hô-va vạn quân mà đến, tức là Đức Chúa Trời của đạo quân Y-sơ-ra-ên mà ngươi đã thách thức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhưng Ða-vít nói với tên Phi-li-tin, “Ngươi đến với ta bằng gươm, giáo, và lao, nhưng ta đến với ngươi bằng danh của CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của quân đội I-sơ-ra-ên mà ngươi đã thách thức.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Đa-vít đáp: “Người cầm gươm, giáo, và lao đến với ta. Nhưng ta đến với ngươi trong danh CHÚA Toàn Năng, là Đức Chúa Trời của đạo quân Y-sơ-ra-ên mà ngươi sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng Đa-vít bảo hắn, “Ngươi đến với ta cầm gươm và hai cây giáo. Nhưng ta đến với ngươi nhân danh CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của đạo quân Ít-ra-en! Ngươi đã dám nhục mạ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

46今日耶和华必将你交在我手里。我必杀你,砍下你的头,今日我要把非利士军兵的尸体给空中的飞鸟和地上的野兽,使全地的人都知道以色列中有上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ phó ngươi vào tay ta, ta sẽ giết ngươi, cắt đầu ngươi, và ngày nay ban thây của đạo binh Phi-li-tin cho chim trời và thú vật của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Hôm nay, Đức Giê-hô-va phó ngươi vào tay ta, ta sẽ giết ngươi, cắt đầu ngươi, và ban thây của đạo quân Phi-li-tin làm mồi cho chim trời và thú rừng. Khắp thế gian sẽ biết rằng có một Đức Chúa Trời trong dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Hôm nay CHÚA sẽ phó ngươi vào tay ta. Ta sẽ đánh hạ ngươi và cắt đầu ngươi. Hôm nay ta sẽ phó xác quân Phi-li-tin làm thức ăn cho chim trời và muông thú trên đất, để cả thế giới sẽ biết rằng có Ðức Chúa Trời trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Chính ngày nay CHÚA sẽ nộp ngươi vào tay ta, ta sẽ đánh hạ ngươi và chặt đầu ngươi. Chính ngày nay ta sẽ cho chim trời và thú rừng ăn thây của đạo quân Phi-li-tin. Bấy giờ cả thế giới sẽ biết rằng Y-sơ-ra-ên có Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

46Hôm nay CHÚA sẽ trao ngươi vào tay ta, ta sẽ giết và cắt đầu ngươi. Bữa nay ta sẽ ban thây quân Phi-li-tin cho chim trời và muông thú ăn. Rồi cả thế giới sẽ biết rằng trong Ít-ra-en có một Thượng Đế!

和合本修订版 (RCUVSS)

47又使这里的全会众知道,耶和华使人得胜,不是用刀用枪,因为战争全在乎耶和华。他必将你们交在我们手里。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khắp thế gian sẽ biết rằng Y-sơ-ra-ên có một Đức Chúa Trời; và quân lính nầy sẽ thấy rằng Đức Giê-hô-va không giải cứu bằng gươm, hoặc bằng giáo; vì Đức Giê-hô-va là Chúa của chiến trận, và Ngài sẽ phó các ngươi vào tay chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47và toàn thể hội chúng nầy sẽ thấy rằng Đức Giê-hô-va không giải cứu bằng gươm, hoặc bằng giáo; vì Đức Giê-hô-va là Chúa của chiến trận, Ngài sẽ phó các người vào tay chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Bấy giờ mọi người đang tụ họp ở đây sẽ biết rằng CHÚA không cứu bằng gươm hoặc giáo, vì trận chiến nầy là của CHÚA, và Ngài sẽ phó các ngươi vào tay chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47và toàn thể hội chúng này sẽ biết rằng CHÚA giải cứu dân Ngài, mà không cần gươm hoặc giáo, vì CHÚA có toàn quyền trên chiến trận, và Ngài sẽ nộp các ngươi vào tay chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Mọi người có mặt đây sẽ biết rằng CHÚA không cần gươm hay giáo để giải cứu con người. Trận mạc thuộc về Ngài, và Ngài sẽ trao ngươi vào tay ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

48非利士人起来,迎向大卫,走近前来。大卫急忙往战场,迎向非利士人跑去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Xảy khi người Phi-li-tin đứng dậy, xơm tới đón Đa-vít, Đa-vít vội vàng chạy về hướng hàng trận quân nghịch đặng đón người Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi tên Phi-li-tin đứng dậy, xông tới tấn công Đa-vít thì Đa-vít nhanh chóng chạy về phía trận tuyến để xáp chiến với tên Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Tên Phi-li-tin nổi nóng, xông tới, và xáp lại để giao chiến với Ða-vít. Ða-vít lẹ làng chạy về hướng địch quân để đối diện với tên Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Khi tên Phi-li-tin tiếp tục tiến đến gần Đa-vít, chàng vội vàng chạy ra trận tuyến để đương đầu với tên Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Trong khi Gô-li-át đang tiến tới để tấn công Đa-vít thì Đa-vít chạy nhanh tới để nghênh chiến với hắn.

和合本修订版 (RCUVSS)

49大卫伸手入囊中,从里面掏出一块石子来,用机弦甩去,击中非利士人的前额,石子进入额内,他就仆倒,面伏于地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Đa-vít thò tay vào túi mình, lấy một cục đá, ném nó bằng trành, trúng nơi trán người Phi-li-tin. Cục đá lọt thấu trong trán, Gô-li-át té úp mặt xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đa-vít thọc tay vào túi lấy một viên đá, rồi dùng ná ném trúng vào trán tên Phi-li-tin. Viên đá lọt thấu vào trán, làm cho Gô-li-át té úp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Ða-vít thọc tay vào trong bọc và lấy ra một viên đá. Chàng dùng chiếc trành ném đá và ném nó trúng ngay vào trán tên Phi-li-tin. Viên đá thấu sâu vào trán hắn, khiến hắn ngã sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Đa-vít thọc tay vào bị, rút ra một hòn đá, cho vào ná, bắn trúng ngay trán tên Phi-li-tin. Hòn đá lọt sâu vào trong trán khiến tên Phi-li-tin ngã sấp mặt xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Anh ta thò tay trong túi lấy ra một viên sỏi bỏ vào ná bắn. Viên đá đập trúng ngay và lọt sâu vào trán tên Phi-li-tin. Gô-li-át té úp mặt xuống đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

50这样,大卫用机弦和石子胜了那非利士人,击中了他,把他杀死;大卫手中没有刀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Như vậy Đa-vít thắng được người Phi-li-tin bằng cái trành ném đá và cục đá, đánh chết hắn mà không có gươm nơi tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Như vậy Đa-vít thắng tên Phi-li-tin bằng viên đá ném bằng ná, giết chết hắn mà không có gươm trong tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Vậy Ða-vít đã thắng tên Phi-li-tin với một chiếc trành ném đá và với một viên đá. Chàng đánh bại hắn và giết chết hắn, dù trong tay Ða-vít không có một thanh gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Thế là Đa-vít thắng tên Phi-li-tin với cái ná và hòn đá. Chàng hạ tên Phi-li-tin và giết nó chết mà không có gươm trong tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Thế là Đa-vít đánh thắng tên Phi-li-tin bằng cái ná và hòn sỏi. Ông đánh giết hắn mà không có gươm trong tay.

和合本修订版 (RCUVSS)

51大卫跑去,站在那非利士人身旁,把他的刀从鞘中拔出来,杀死他,用刀割下他的头。非利士众人看见他们的勇士死了,就都逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Đoạn, Đa-vít chạy lại, xông vào mình người Phi-li-tin, lấy gươm của hắn và rút ra khỏi vỏ, giết hắn, và cắt đầu đi. Dân Phi-li-tin thấy kẻ lực sĩ mình đã chết, thì chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Đa-vít chạy đến bên xác tên Phi-li-tin, lấy gươm của hắn, rút ra khỏi vỏ giết hắn, rồi dùng gươm cắt đầu hắn. Quân Phi-li-tin thấy người hùng của mình đã chết thì chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ða-vít chạy lại, đứng trên xác của tên Phi-li-tin, rút cây gươm của hắn ra khỏi vỏ, rồi dùng nó kết liễu đời hắn và cắt đầu hắn. Khi quân Phi-li-tin thấy dũng sĩ vô địch của chúng đã chết, chúng bỏ chạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Đa-vít chạy lại đứng trên xác tên Phi-li-tin. Chàng rút gươm nó ra khỏi bao, đâm nó chết, rồi chặt đầu nó. Quân Phi-li-tin thấy vị anh hùng của mình chết rồi, liền bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Rồi Đa-vít chạy đến đứng bên thây của hắn. Ông rút gươm của Gô-li-át ra khỏi vỏ và cắt đầu hắn.Khi quân Phi-li-tin thấy dũng sĩ mình đã chết liền quay lưng bỏ chạy tán loạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

52以色列人和犹大人就起来呐喊,追赶非利士人,直到以革伦的城门。被杀的非利士人倒在路上,从沙拉音直到迦特以革伦

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa dấy lên, hò hét, đuổi theo dân Phi-li-tin cho đến cửa thành Gát và Éc-rôn; người Phi-li-tin bị thương ngã chết đầy đường Sa-ra-gim cho đến Gát và Éc-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Bấy giờ, dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa nổi lên reo hò và đuổi theo quân Phi-li-tin cho đến cửa thành Gát và Éc-rôn. Xác quân Phi-li-tin ngã chết đầy đường Sa-a-ra-gim cho đến Gát và Éc-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Bấy giờ quân I-sơ-ra-ên và Giu-đa nổi lên reo hò và đuổi theo quân Phi-li-tin cho đến lối vào thung lũng và đến tận cổng Thành Éc-rôn. Quân Phi-li-tin bị thương vong và ngã chết dọc đường từ Sa-a-ra-im cho đến Gát và Éc-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Quân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa reo hò xung trận và đuổi theo quân Phi-li-tin cho đến lối vào thành Gát và cổng thành Éc-rôn. Quân Phi-li-tin bị thương ngã chết dọc theo đường Sa-ra-gim cho đến thành Gát và Éc-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Các người Ít-ra-en và Giu-đa hò hét đuổi theo quân Phi-li-tin suốt cho đến cổng thành Gát và cổng Éc-rôn. Xác quân Phi-li-tin nằm la liệt trên đường Sa-a-ra-im cho đến Gát và Éc-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

53以色列人追赶非利士人回来,抢夺了他们的军营。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Dân Y-sơ-ra-ên, sau khi đã rượt đuổi dân Phi-li-tin rồi, thì trở về cướp phá trại quân chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Sau khi đã rượt đuổi quân Phi-li-tin, dân Y-sơ-ra-ên trở về cướp phá trại quân của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Sau khi quân I-sơ-ra-ên đã rượt đuổi quân Phi-li-tin, họ quay trở lại cướp phá các trại của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Quân Y-sơ-ra-ên đuổi theo quân Phi-li-tin xong, quay về cướp phá trại chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Sau khi rượt đuổi quân Phi-li-tin thì quân Ít-ra-en quay trở lại cướp phá trại quân của chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

54大卫拿着那非利士人的头带到耶路撒冷,却把那非利士人的军装放在自己的帐棚里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Đa-vít lấy thủ cấp của người Phi-li-tin đem đến Giê-ru-sa-lem; nhưng để binh khí Gô-li-át lại trong trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Đa-vít đem đầu của tên Phi-li-tin về Giê-ru-sa-lem, nhưng vũ khí của hắn thì để trong trại mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ða-vít lấy đầu của tên Phi-li-tin và đem về Giê-ru-sa-lem; còn các khí giới của hắn, chàng để trong lều của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Đa-vít lấy đầu tên Phi-li-tin đem về thành Giê-ru-sa-lem, nhưng giữ khí giới của nó trong lều mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Đa-vít mang đầu Gô-li-át về Giê-ru-sa-lem và cất vũ khí hắn trong lều mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

55扫罗看见大卫去迎战非利士人,就问押尼珥元帅说:“押尼珥,那年轻人是谁的儿子?”押尼珥说:“王啊,我在你面前起誓,我不知道。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Sau-lơ thấy Đa-vít ra đón đánh người Phi-li-tin, thì có hỏi quan tổng binh Áp-ne, rằng: Hỡi Áp-ne, người trai trẻ đó là con trai của ai? Áp-ne thưa rằng: Ôi vua! Tôi xin chỉ linh hồn vua mà thề, tôi chẳng biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Trong lúc Sau-lơ thấy Đa-vít ra đón đánh tên Phi-li-tin thì hỏi Áp-ne, tổng tư lệnh quân đội: “Áp-ne, chàng thanh niên đó là con của ai?” Áp-ne thưa: “Tâu bệ hạ! Thật như bệ hạ vẫn đang sống, hạ thần hoàn toàn không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Vả, khi Sau-lơ nhìn thấy Ða-vít đi ra chiến đấu với tên Phi-li-tin, ông hỏi Áp-ne, tướng chỉ huy quân đội của ông, “Áp-ne, cậu thiếu niên đó là con của ai thế?”Áp-ne đáp, “Tâu đức vua, tôi xin lấy mạng sống của ngài mà thề, tôi không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

55Khi vua Sau-lơ thấy Đa-vít ra chiến đấu với tên Phi-li-tin, vua hỏi tướng Áp-ne, tổng tư lệnh quân đội: “Áp-ne, thiếu niên đó là con nhà ai?” Tướng Áp-ne đáp: “Tâu bệ hạ, thật như bệ hạ còn sống, tôi không biết chi cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

55Khi Sau-lơ thấy Đa-vít đi ra đối đầu với Gô-li-át liền hỏi Áp-ne, tư lệnh quân đội mình rằng, “Áp-ne, cha của cậu đó là ai vậy?”Áp-ne đáp, “Tâu vua, tôi không biết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

56王说:“你可以问问那孩子是谁的儿子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Vua nói cùng người rằng; Hãy hỏi thăm gã trai trẻ ấy là con của ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Vua nói: “Hãy hỏi xem chàng thanh niên ấy là con của ai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Vua bảo, “Hãy hỏi xem, cậu thiếu niên ấy là con của ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Vua truyền: “Nhà ngươi hãy hỏi thăm xem đứa trẻ đó là con nhà ai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Vua bảo, “Tìm xem thử cậu ta là con ai.”

和合本修订版 (RCUVSS)

57大卫打死那非利士人回来,押尼珥领他到扫罗面前,大卫手中拿着非利士人的头。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Khi Đa-vít đã giết người Phi-li-tin trở về, thì Áp-ne rước người, dẫn đến trước mặt Sau-lơ, Đa-vít đương xách thủ cấp của người Phi-li-tin nơi tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Khi Đa-vít đã giết tên Phi-li-tin trở về thì Áp-ne đón chàng, dẫn đến trước mặt Sau-lơ. Tay Đa-vít còn đang xách cái đầu của tên Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Khi Ða-vít đã giết chết tên Phi-li-tin và trở lại, Áp-ne ra đón chàng và dẫn chàng đến gặp Sau-lơ, trong tay chàng vẫn còn xách cái đầu của tên Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Vậy khi Đa-vít hạ xong tên Phi-li-tin, xách cái đầu của nó trong tay, trở về, tướng Áp-ne dẫn chàng vào trình diện vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Đa-vít trở về sau khi giết Gô-li-át thì Áp-ne đưa cậu ta đến Sau-lơ. Lúc đó Đa-vít vẫn đang xách đầu của Gô-li-át trong tay.

和合本修订版 (RCUVSS)

58扫罗问他说:“年轻人,你是谁的儿子?”大卫说:“我是你仆人伯利恒耶西的儿子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Sau-lơ nói cùng người rằng: Hỡi gã trai trẻ, ngươi là con ai? Đa-vít thưa rằng: Tôi là con Y-sai, tôi tớ của vua, ở tại Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Sau-lơ hỏi: “Nầy chàng trai, ngươi là con ai?” Đa-vít thưa: “Con là con của Gie-sê, người Bết-lê-hem, đầy tớ của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Vua Sau-lơ hỏi chàng, “Hỡi người trai trẻ, ngươi là con của ai?”Ða-vít đáp, “Thưa, tôi là con của Giê-se đầy tớ ngài, dân ở Bết-lê-hem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

58Vua Sau-lơ hỏi: “Thiến niên kia, con là con nhà ai?” Đa-vít thưa: “Tâu bệ hạ, con đây là con của ông Y-sai, tôi tớ vua ở Bết-lê-hem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

58Sau-lơ hỏi cậu, “Nầy cậu, cậu là con ai?”Đa-vít thưa, “Tôi là con của Gie-xê kẻ tôi tớ vua ở Bết-lê-hem.”