So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1大卫扫罗说完了话,约拿单的心与大卫的心深相契合。约拿单大卫,如同爱自己的性命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít vừa tâu xong cùng Sau-lơ, thì lòng của Giô-na-than khế hiệp cùng lòng Đa-vít, đến đỗi Giô-na-than yêu mến Đa-vít như mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít vừa tâu với Sau-lơ xong thì tâm hồn của Giô-na-than kết chặt với tâm hồn Đa-vít, đến nỗi Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ða-vít trả lời Sau-lơ, tâm hồn của Giô-na-than gắn bó với tâm hồn của Ða-vít. Giô-na-than yêu thương Ða-vít như chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít vừa tâu xong với vua Sau-lơ, tâm hồn Giô-na-than liền gắn bó với tâm hồn Đa-vít, và Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Đa-vít vừa nói xong với Sau-lơ thì Giô-na-than cảm thấy quyến luyến Đa-vít. Anh ta yêu Đa-vít như chính mình vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

2那日扫罗留住大卫,不让他回父家。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ ngày đó, Sau-lơ rước Đa-vít về đền mình, không cho trở về nhà cha người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Từ ngày đó, Sau-lơ giữ Đa-vít lại, không để chàng trở về nhà cha mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hôm đó, Sau-lơ giữ chàng lại và không cho chàng về nhà cha chàng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hôm ấy, vua Sau-lơ giữ Đa-vít lại, không cho chàng trở về nhà cha mình nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Từ hôm đó trở đi Sau-lơ giữ Đa-vít với mình luôn không cho trở về nhà cha cậu nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

3约拿单大卫如同爱自己的性命,就与他立约。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-na-than khế hiệp cùng Đa-vít, bởi vì yêu mến người như mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-na-than kết ước với Đa-vít, vì ông yêu mến Đa-vít như chính mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giô-na-than lập một giao ước với Ða-vít, vì ông yêu thương chàng như chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-na-than và Đa-vít lập giao ước kết bạn với nhau vì Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-na-than kết ước với Đa-vít vì anh ta yêu Đa-vít như bản thân mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

4约拿单从身上脱下外袍,给了大卫,又把战衣、刀、弓、腰带都给了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cổi áo mình mặc mà trao cho Đa-vít, luôn với áo xống khác, cho đến gươm, cung, và đai của mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-na-than cởi áo khoác mình đang mặc đưa cho Đa-vít cùng với áo giáp, cả gươm, cung, và thắt lưng của mình nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Giô-na-than cởi áo chàng đang mặc, tặng Ða-vít, cùng với bộ binh giáp, luôn cả gươm, cung, và đai thắt lưng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-na-than cởi áo khoác đang mặc cho Đa-vít, cũng cho luôn binh phục, gươm, cung và đai thắt lưng của mình nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Anh lấy áo ngoài của mình mặc cho Đa-vít cùng với áo giáp, luôn cả gươm, cung và thắt lưng.

和合本修订版 (RCUVSS)

5扫罗无论差遣大卫往何处去,他都做事精明。扫罗立他作军队的指挥官,众百姓和扫罗的臣仆都看为美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít đi đánh giặc nhiều: bất luận nơi nào Sau-lơ sai người đi, thì đều được việc, nên Sau-lơ đặt người làm đầu chiến sĩ; người đẹp ý bá tánh và những tôi tớ của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đa-vít ra trận, bất cứ nơi nào Sau-lơ sai đi, ông đều thành công. Vì thế, Sau-lơ phong cho ông làm chỉ huy trưởng quân đội. Ông được lòng toàn dân và cả triều thần của Sau-lơ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mỗi khi Sau-lơ sai chàng đi đâu, chàng luôn luôn được thành công. Vì thế, Sau-lơ đặt chàng chỉ huy quân tác chiến. Việc ấy được đẹp lòng toàn dân và cũng đẹp lòng các triều thần của Sau-lơ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hễ khi nào vua Sau-lơ sai Đa-vít ra trận, Đa-vít đều thắng trận, cho nên vua Sau-lơ đặt chàng chỉ huy quân đội chinh chiến. Điều này vừa lòng toàn quân và cũng vừa lòng các triều thần của vua nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau-lơ sai Đa-vít đi đánh nhiều nơi, lúc nào Đa-vít cũng chiến thắng. Sau-lơ liền cử Đa-vít chỉ huy các binh sĩ của mình, một quyết định mà các sĩ quan của Sau-lơ và dân chúng đều hài lòng.

和合本修订版 (RCUVSS)

6大卫打死了那非利士人,同众人回来的时候,妇女们从以色列各城里出来,欢欢喜喜,打鼓奏乐,唱歌跳舞,迎接扫罗王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Đa-vít đã giết được người Phi-li-tin, trở về cùng đạo binh, thì những người nữ của các thành Y-sơ-ra-ên đi ra đón Sau-lơ, hát múa, đánh trống cơm, gõ nhịp, và reo tiếng vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Đa-vít đã giết được người Phi-li-tin và cùng đạo quân trở về thì những phụ nữ từ khắp các thành Y-sơ-ra-ên đi ra đón vua Sau-lơ, vừa hát vừa múa, reo mừng với trống cơm, và các thứ nhạc khí khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau khi Ða-vít đánh hạ tên Phi-li-tin, đoàn quân chiến thắng trở về, các phụ nữ trong các thành của I-sơ-ra-ên kéo ra đón mừng Vua Sau-lơ. Họ dùng trống con và các thứ nhạc khí vui mừng ca hát và nhảy múa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi Đa-vít hạ được tên Phi-li-tin, đoàn quân chiến thắng trở về. Phụ nữ từ khắp các thành trong Y-sơ-ra-ên kéo ra đón mừng vua Sau-lơ. Họ hát mừng, nhảy múa theo tiếng trống con và tiếng đàn tam.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau khi Đa-vít đã chiến thắng tên Phi-li-tin, ông và các binh sĩ trở về. Các thiếu nữ từ khắp các thị trấn Ít-ra-en đi ra đón vua Sau-lơ. Họ reo vui ca hát, nhảy múa, đánh trống cơm và các nhạc cụ bằng dây.

和合本修订版 (RCUVSS)

7众妇女欢乐唱和,说:“扫罗杀死千千,大卫杀死万万。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những người múa đối đáp nhau rằng: Sau-lơ giết hàng ngàn, Còn Đa-vít giết hàng vạn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những phụ nữ ấy vừa múa vừa hát đối đáp với nhau rằng:“Sau-lơ giết hàng ngàn,Còn Đa-vít giết hàng vạn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các phụ nữ ấy vừa nhảy múa vừa hát:“Sau-lơ giết hằng ngàn,Còn Ða-vít giết hằng vạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phụ nữ vui đùa ca hát đối đáp: “Sau-lơ giết hàng ngàn, Đa-vít giết hàng vạn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi nhảy múa, họ hát rằng,“Sau-lơ giết hàng ngàn quân thù,còn Đa-vít giết hàng vạn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8扫罗非常愤怒,不喜欢这话。他说:“将万万归给大卫,千千归给我,只剩下王国没有给他!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau-lơ lấy làm giận lắm, và các lời nầy không đẹp lòng người. Người nói: Người ta cho Đa-vít hàng vạn, còn ta hàng ngàn; chỉ còn thiếu cho nó ngôi nước mà thôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau-lơ rất tức giận và bực mình vì những lời nầy. Ông nói: “Người ta cho Đa-vít hàng vạn, còn ta hàng nghìn; chỉ còn thiếu cho nó vương quyền mà thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nghe thế Sau-lơ rất giận, vì câu hát ấy làm chạm tự ái của ông. Ông nói, “Người ta cho Ða-vít giết hằng vạn, còn ta chỉ giết có hằng ngàn. Bây giờ nó đâu còn thiếu gì nữa ngoại trừ cái ngai vua phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lời hát này không vừa ý vua Sau-lơ, vua giận lắm, nhủ thầm: “Họ khen Đa-vít giết được hàng vạn, con ta chỉ có hàng ngàn thôi! Nó chỉ còn thiếu ngôi vua mà thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bài ca ấy của các phụ nữ làm phật lòng Sau-lơ, ông rất tức giận. Ông nghĩ thầm, “Các phụ nữ nói Đa-vít giết hằng vạn nhưng ta chỉ giết hằng ngàn. Vậy chỉ còn thiếu cho nó ngôi nước thôi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

9从这日起,扫罗就敌视大卫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kể từ ngày ấy, Sau-lơ thường ngó Đa-vít cách giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kể từ ngày ấy, Sau-lơ thường nhìn Đa-vít với cặp mắt ganh tị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bắt đầu từ hôm đó, Sau-lơ nhìn Ða-vít với ánh mắt ganh tị.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Từ ngày ấy trở đi, vua Sau-lơ nhìn Đa-vít với con mắt nghi kỵ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Từ đó về sau Sau-lơ trông chừng Đa-vít vì trong lòng ông đâm ra ganh tức.

和合本修订版 (RCUVSS)

10次日,从上帝来的邪灵紧抓住扫罗,他就在家中胡言乱语。大卫照常弹琴,扫罗手里拿着枪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày mai, ác thần bởi Đức Chúa Trời khiến nhập vào Sau-lơ; người có cơn sốt hoảng trong đền mình, thì Đa-vít gảy đàn như những ngày khác. Sau-lơ cầm một cây giáo nơi tay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hôm sau, Đức Chúa Trời sai ác thần nhập vào Sau-lơ, ông nói lảm nhảm trong nhà, còn Đa-vít vẫn đánh đàn như mọi ngày. Sau-lơ cầm một cây giáo trong tay,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hôm sau ác thần từ Ðức Chúa Trời lại đến quấy phá Sau-lơ, nên ông cứ nói lảm nhảm trong nhà. Ða-vít vội lấy đàn khảy cho ông nghe như mọi khi. Lúc đó trong tay Sau-lơ đang cầm một cây giáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày hôm sau, Đức Chúa Trời để cho ác thần nhập vào vua Sau-lơ, vua nói lảm nhảm trong nhà như người khùng. Trong khi Đa-vít gảy đàn như thường ngày, vua Sau-lơ đang cầm cây giáo trong tay,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hôm sau khi ác thần từ Thượng Đế nhập vào Sau-lơ trong lúc ông đang nói tiên tri trong nhà mình. Đa-vít ngồi gảy đờn cầm như thường lệ, còn Sau-lơ thì đang cầm cây giáo trong tay.

和合本修订版 (RCUVSS)

11扫罗把枪一掷,心里说:“我要将大卫刺透,钉在墙上。”大卫闪避了他两次。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11bèn phóng Đa-vít, mà rằng: Ta sẽ đóng đinh nó nơi vách. Nhưng Đa-vít tránh hai lần khỏi mũi giáo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và phóng giáo vào Đa-vít vì ông thầm nghĩ: “Ta sẽ ghim nó vào vách.” Nhưng Đa-vít tránh khỏi mũi giáo hai lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau-lơ phóng cây giáo ấy vào người Ða-vít, vì ông nghĩ, “Ta sẽ dùng nó ghim Ða-vít vào tường.” Sau-lơ làm như thế hai lần, nhưng cả hai lần Ða-vít đều né khỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11bỗng vua phóng giáo đi, trong lòng tự nghĩ: “Ta sẽ ghim Đa-vít vào tường!” Nhưng Đa-vít né người, tránh khỏi mũi giáo hai lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau-lơ phóng cây giáo và định bụng, “Ta sẽ ghim nó vào vách.” Nhưng Đa-vít né mũi giáo của Sau-lơ hai lần.

和合本修订版 (RCUVSS)

12扫罗惧怕大卫,因为耶和华离开自己,与大卫同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau-lơ sợ Đa-vít, vì Đức Giê-hô-va ở cùng Đa-vít, và đã lìa khỏi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau-lơ sợ Đa-vít vì Đức Giê-hô-va ở với Đa-vít, nhưng đã từ bỏ ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau-lơ bắt đầu sợ Ða-vít, vì CHÚA đã rời khỏi ông mà ở với chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Sau-lơ bắt đầu sợ Đa-vít, vì CHÚA ở với Đa-vít, và đã bỏ vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA ở cùng Đa-vít nhưng Ngài lìa khỏi Sau-lơ nên Sau-lơ rất sợ Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

13所以扫罗大卫离开自己,立他为千夫长,他就领兵出入。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau-lơ khiến Đa-vít cách xa mình, lập người làm trưởng ngàn người: Đa-vít ra trận trở về thì đứng đầu đạo binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau-lơ đẩy Đa-vít đi xa, cho ông làm chỉ huy trưởng nghìn quân. Đa-vít dẫn quân ra vào trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế Sau-lơ không cho Ða-vít đứng trước mặt ông nữa. Ông đặt chàng chỉ huy một ngàn quân. Chàng dẫn đầu đoàn quân ra đi đánh giặc và dẫn đầu họ trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sau-lơ tìm cách đẩy Đa-vít xa khỏi mình, đặt chàng chỉ huy ngàn quân. Đa-vít thường cầm quân ra vào nơi trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông phái Đa-vít đi và cử Đa-vít chỉ huy một ngàn binh sĩ. Cho nên Đa-vít chỉ huy họ ra trận.

和合本修订版 (RCUVSS)

14大卫所做的每一件事都精明,耶和华也与他同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong các công việc, người đều được may mắn, và Đức Giê-hô-va ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông thành công trong mọi việc vì Đức Giê-hô-va ở với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Việc gì Ða-vít làm đều cũng thành công, vì CHÚA ở với chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trận nào Đa-vít cũng thắng, vì CHÚA ở cùng chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Việc gì ông làm cũng thành công vì CHÚA ở cùng ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

15扫罗大卫做事精明,就更怕他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sau-lơ thấy người được may mắn dường ấy, thì lấy làm sợ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thấy Đa-vít rất thành công như thế, Sau-lơ lại càng sợ ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Sau-lơ thấy việc gì chàng làm đều cũng thành công, ông đâm ra sợ chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thấy Đa-vít chiến thắng oanh liệt, vua Sau-lơ càng thêm sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Sau-lơ thấy Đa-vít quá thành công thì lại càng sợ Đa-vít hơn nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以色列犹大众人都爱大卫,因为他领他们出入。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu mến Đa-vít, bởi vì người ra trận trở về đứng đầu chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng toàn dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu mến Đa-vít vì ông dẫn họ ra vào trận mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng cả I-sơ-ra-ên và Giu-đa đều yêu thương chàng vì chàng lãnh đạo họ. Chàng đi trước họ mỗi khi xông pha chiến trận và dẫn đầu họ khi đoàn quân chiến thắng trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng toàn dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều kính mến Đa-vít vì chàng chỉ huy họ trong chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng toàn dân Ít-ra-en và Giu-đa thích Đa-vít vì ông là người chỉ huy họ nơi mặt trận.

和合本修订版 (RCUVSS)

17扫罗大卫说:“看哪,我将大女儿米拉嫁给你,只要你作我的勇士,为耶和华争战。”扫罗心里说:“我不好亲手害他,要藉非利士人的手害他。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau-lơ nói cùng Đa-vít rằng: Nầy Mê-ráp, con gái cả ta; ta sẽ gả nó cho ngươi làm vợ. Chỉ phải giúp ta cách mạnh bạo và đánh giặc cho Đức Giê-hô-va. Vả, Sau-lơ nói thầm rằng: Tay ta chớ nên hành hại hắn, nhưng thà tay của dân Phi-li-tin còn hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau-lơ nói với Đa-vít: “Nầy, con gái lớn của ta là Mê-ráp. Ta sẽ gả nó cho con làm vợ, chỉ cần con dũng cảm giúp ta và chiến đấu cho Đức Giê-hô-va.” Sau-lơ thầm nghĩ: “Ta đừng tự tay hại nó, thà để cho tay của người Phi-li-tin hại nó còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Sau-lơ nói với Ða-vít, “Ðây là Mê-ráp con gái lớn của ta. Ta sẽ cho nó làm vợ ngươi. Nhưng ngươi phải dũng cảm chiến đấu cho ta và đánh những trận giặc cho CHÚA.” Số là Sau-lơ nghĩ rằng, “Ðừng để tay ta hại nó, nhưng hãy để tay của quân Phi-li-tin hại nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ tự nhủ: “Chính tay ta không nên hại nó, nhưng thà để quân Phi-li-tin hại nó thì hơn.” Do đó, vua Sau-lơ bảo Đa-vít: “Mê-ráp là con gái lớn của ta. Ta sẵn sàng gả nó cho con nếu con tự tỏ mình là chiến sĩ anh dũng và tham gia các trận chiến của CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau-lơ bảo Đa-vít, “Đây là Mê-ráp con gái lớn của ta. Ta sẽ cho ngươi lấy nó. Ngươi sẽ làm con ta và là chiến sĩ giỏi cho ta. Ta chỉ đòi ngươi tiếp tục tỏ ra can đảm và đánh trận cho CHÚA.” Sau-lơ nghĩ thầm, “Ta khỏi cần giết Đa-vít. Để cho bọn Phi-li-tin làm chuyện đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18大卫扫罗说:“我是谁,我是什么出身,我父家在以色列中算什么,岂敢作王的女婿呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đa-vít thưa rằng: Tôi là ai? Thân phận tôi là gì? Họ hàng cha tôi nơi Y-sơ-ra-ên ra chi mà tôi trở nên phò mã của vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đa-vít thưa với Sau-lơ: “Con là ai? Thân phận con là gì? Gia tộc của cha con trong Y-sơ-ra-ên đâu có ra gì mà con được làm phò mã của bệ hạ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ða-vít đáp với Sau-lơ, “Tôi là ai, gia đình tôi nào có ra gì, hay dòng họ của cha tôi có là gì trong I-sơ-ra-ên mà tôi có thể làm rể của vua?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít thưa: “Tâu bệ hạ, con là ai? Dòng họ con, gia tộc của cha con là gì trong Y-sơ-ra-ên mà con được làm phò mã vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Đa-vít trả lời với Sau-lơ rằng, “Tôi là ai? Gia đình tôi đâu có danh giá gì đâu mà tôi được làm rể vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19扫罗的女儿米拉到了当嫁给大卫的时候,扫罗却将她嫁给了米何拉亚得列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, khi đến kỳ Mê-ráp, con gái của Sau-lơ, phải gả cho Đa-vít, thì lại gả cho Át-ri-ên, người Mê-hô-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tuy nhiên, đến lúc phải gả Mê-ráp, con gái của Sau-lơ, cho Đa-vít thì nàng lại được gả cho Át-ri-ên, người Mê-hô-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng đến ngày đã định để gả Mê-ráp con gái của Sau-lơ cho Ða-vít, nàng lại được gả để làm vợ Át-ri-ên người Mê-hô-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng khi đến lúc vua Sau-lơ phải gả cô Mê-ráp, con gái mình, cho Đa-vít, thì vua lại gả cô cho Át-ri-ên, người thành Mê-hô-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Cho nên đến kỳ Mê-ráp, con gái Sau-lơ phải gả cho Đa-vít thì Sau-lơ lại gả nàng cho A-ri-ên ở Mê-hô-la.

和合本修订版 (RCUVSS)

20扫罗的女儿米甲大卫。有人告诉扫罗,这件事在扫罗眼中看为合宜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng Mi-canh, con gái của Sau-lơ, yêu mến Đa-vít. Khi Sau-lơ hay điều đó, thì lấy làm đẹp lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Mi-canh, con gái của Sau-lơ, yêu Đa-vít. Khi biết được điều đó, Sau-lơ lấy làm thích thú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc ấy Mĩ-khánh con gái của Sau-lơ yêu Ða-vít. Người ta báo việc đó cho Sau-lơ hay, và Sau-lơ lấy làm hài lòng về điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong khi đó, cô Mi-canh, thứ nữ vua Sau-lơ, đem lòng yêu Đa-vít. Người ta tâu cho vua Sau-lơ hay, tin này vừa lòng vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong khi đó Mi-canh, con gái khác của Sau-lơ lại yêu Đa-vít. Khi Sau-lơ hay được thì thích lắm.

和合本修订版 (RCUVSS)

21扫罗心里说:“我把这女儿嫁给大卫,作他的圈套,好藉非利士人的手害他。”所以扫罗第二次对大卫说:“你今日可以作我的女婿。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nói thầm rằng: Ta sẽ biểu hắn cưới nàng, hầu cho nàng làm cái bẫy cho hắn, và hắn sa vào tay của dân Phi-li-tin. Vậy, Sau-lơ nói lần thứ nhì cùng Đa-vít rằng: Ngươi sẽ làm phò mã ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vua thầm nghĩ: “Ta sẽ gả con gái ta cho nó để gài bẫy nó, và tay người Phi-li-tin có thể hại nó.” Vậy, Sau-lơ nói với Đa-vít lần thứ hai: “Bây giờ, con sẽ làm phò mã của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau-lơ tự nhủ, “Ta sẽ ban nó cho hắn, để nó sẽ làm cái bẫy cho hắn, và hắn sẽ bị hại trong tay quân Phi-li-tin.” Vậy Sau-lơ nói với Ða-vít lần thứ hai, “Hôm nay ngươi sẽ được làm rể của ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì vua nghĩ thầm: “Ta sẽ gả nó cho Đa-vít, nó sẽ trở thành cái bẫy khiến Đa-vít sa vào tay quân Phi-li-tin.” Vua Sau-lơ bảo Đa-vít lần thứ nhì: “Hôm nay con sẽ làm phò mã ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông nghĩ thầm, “Ta sẽ cho nó lấy Đa-vít để cho hắn vào bẫy rồi bọn Phi-li-tin sẽ đánh bại hắn.” Vậy một lần nữa Sau-lơ bảo Đa-vít, “Ngươi sẽ làm con rể ta.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22扫罗吩咐臣仆:“你们暗中对大卫说:‘看哪,王喜欢你,王的臣仆也都爱戴你,现在你就作王的女婿吧。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đoạn, Sau-lơ truyền lịnh cho các tôi tớ mình rằng: Hãy nói kín cùng Đa-vít rằng: Ngươi thấy vua lấy làm đẹp lòng ngươi, và hết thảy tôi tớ vua đều yêu mến ngươi: Vậy, hãy làm phò mã của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Rồi Sau-lơ truyền lệnh cho triều thần: “Hãy rỉ tai với Đa-vít rằng: ‘Ông rất được lòng vua, và cả quần thần đều yêu mến ông. Vậy, hãy làm phò mã đi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kế đó Sau-lơ truyền cho triều thần của ông, “Hãy nói riêng cho Ða-vít biết, ‘Nầy, vua rất thích ông và cả triều thần đều mến ông. Hãy chuẩn bị làm rể của vua.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Sau-lơ ra lệnh cho triều thần: “Các ngươi hãy nói kín với Đa-vít như thế này: ‘Anh được lòng nhà vua, và triều thần ai cũng quí mến anh. Anh nên làm phò mã nhà vua bây giờ đi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau-lơ bảo các tôi tớ mình nói riêng với Đa-vít, “Nầy, vua thích anh lắm. Các tôi tớ vua cũng chịu anh nữa. Đó là những lý do anh nên làm con rể vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23扫罗的臣仆照这话说给大卫听。大卫说:“你们把作王的女婿看为小事吗?我是贫穷卑微的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các tôi tớ của Sau-lơ nói lại các lời ấy cùng Đa-vít, Đa-vít đáp rằng: Làm phò mã của vua, há là việc nhỏ mọn trước mặt các ngươi sao? Tôi vốn một người nghèo nàn và hèn tiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Triều thần của Sau-lơ nói lại các lời ấy với Đa-vít. Nhưng Đa-vít nói: “Các ông tưởng làm phò mã là việc nhỏ sao? Tôi vốn là một người nghèo nàn và hèn hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy triều thần của Sau-lơ nói lại những lời ấy vào tai Ða-vít. Ða-vít đáp, “Bộ quý vị tưởng làm con rể của vua là chuyện nhỏ sao? Tôi chỉ là một kẻ nghèo hèn và thân phận tôi đâu có ra gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Triều thần vua Sau-lơ rỉ tai Đa-vít những lời ấy. Đa-vít đáp: “Các ông tưởng làm phò mã nhà vua là chuyện nhỏ sao, trong khi tôi chỉ là một người nghèo nàn, vô danh tiểu tốt?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các tôi tớ Sau-lơ nói như thế với Đa-vít nhưng Đa-vít trả lời, “Bộ mấy anh tưởng dễ làm con rể vua lắm sao? Thân phận tôi nghèo hèn, đâu có ra gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

24扫罗的臣仆回奏说,大卫说了这样的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các tôi tớ của Sau-lơ thuật lại cho vua câu trả lời của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Triều thần của Sau-lơ thuật lại với vua câu trả lời của Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bầy tôi của Sau-lơ tâu lại với ông, “.. Ða-vít đã nói như thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Triều thần vua Sau-lơ về tâu lên vua lời đáp của Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi các tôi tớ Sau-lơ thuật lại cho Sau-lơ lời Đa-vít nói,

和合本修订版 (RCUVSS)

25扫罗说:“你们要对大卫这样说:‘王不要什么聘礼,只要一百非利士人的包皮,好在王的仇敌身上报仇。’”扫罗的意图是要大卫落在非利士人的手中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau-lơ nói cùng chúng rằng: Các ngươi hãy nói cùng Đa-vít như vầy: Vua chẳng đòi sính lễ gì khác, chỉ đòi một trăm dương bì của người Phi-li-tin, đặng trả thù kẻ cừu địch mình. Vả, cái mưu của Sau-lơ là khiến cho Đa-vít sa vào tay dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau-lơ bảo họ: “Các ngươi hãy nói với Đa-vít thế nầy: ‘Vua không đòi sính lễ gì khác, chỉ đòi một trăm dương bì của người Phi-li-tin để trả thù kẻ cừu địch mình.’” Âm mưu của Sau-lơ là khiến cho Đa-vít sa vào tay người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau-lơ nói, “Các ngươi hãy nói với Ða-vít thế nầy, ‘Nhà vua không đòi hỏi sính lễ gì nhiều, nhưng chỉ muốn báo thù quân thù của mình thôi. Nhà vua chỉ cần một trăm dương bì của quân Phi-li-tin là đủ rồi.’” Số là Sau-lơ tính sẽ mượn tay quân Phi-li-tin để giết Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sau-lơ truyền: “Các ngươi hãy bảo Đa-vít: ‘Nhà vua không đòi sính lễ gì khác ngoài một trăm bao qui đầu của người Phi-li-tin để trả thù quân địch của nhà vua.’ ” Vua Sau-lơ tính thế nào Đa-vít cũng sẽ rơi vào tay quân Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

25thì Sau-lơ bảo, “Nói với nó, ‘Vua không đòi tiền bạc sính lễ gì cho cô dâu cả. Vua chỉ đòi một trăm dương bì của dân Phi-li-tin để báo thù thôi.’” Sau-lơ dự định để quân Phi-li-tin giết Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

26扫罗的臣仆把这话告诉大卫大卫就欢喜作王的女婿。日期还没有到,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các tôi tớ kể lại những lời nầy cho Đa-vít nghe, thì Đa-vít chiều theo sự buộc ấy mà làm phò mã của vua. Trước kỳ định,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi triều thần của vua thuật lại những lời nầy cho Đa-vít nghe, Đa-vít chấp nhận điều kiện ấy để làm phò mã. Trước kỳ hạn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi triều thần của vua nói lại với Ða-vít những lời ấy, Ða-vít cho việc làm rể của vua là việc có thể thực hiện được. Bấy giờ, khi thời hạn ấn định cho cuộc hôn lễ gần đến,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi triều thần thuật lại những lời ấy cho Đa-vít, chàng bằng lòng nộp sính lễ như trên để làm phò mã vua. Trước khi hết hạn,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi các tôi tớ Sau-lơ thuật điều đó cho Đa-vít nghe thì ông bằng lòng làm rể vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

27大卫和跟随他的人起来前往,杀了二百非利士人,将包皮足数交给王,为要作王的女婿。于是扫罗将女儿米甲嫁给大卫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đa-vít chỗi dậy, cùng quân thủ hạ mình đi đánh giết hai trăm người Phi-li-tin. Người đem dương bì của chúng nó về, và nộp cho vua đủ số, đặng trở làm phò mã người. Vậy, Sau-lơ gả Mi-canh, con gái mình, cho người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đa-vít trỗi dậy, cùng với thuộc hạ mình đi đánh giết hai trăm người Phi-li-tin. Ông đem dương bì của chúng về, và nộp cho vua đủ số để trở thành phò mã. Vậy, Sau-lơ gả Mi-canh, con gái mình, cho Đa-vít làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ða-vít và các thủ hạ của ông đứng dậy, ra đi, và hạ sát hai trăm quân Phi-li-tin. Ða-vít cắt các dương bì của chúng, đem về nộp đủ số cho vua, để có thể trở thành con rể của vua. Vậy Sau-lơ gả Mĩ-khánh con gái của ông làm vợ Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đa-vít đi với thuộc hạ đánh giết hai trăm người Phi-li-tin. Đa-vít mang qui đầu của chúng về, đếm đủ số nộp cho vua để trở thành phò mã vua. Vua Sau-lơ đành phải gả cô Mi-canh, con gái mình, cho Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ông và thuộc hạ liền đi ra giết hai trăm người Phi-li-tin. Đa-vít mang tất cả các dương bì trình cho Sau-lơ để được làm rể vua.Sau-lơ liền gả Mi-canh, con gái mình cho Đa-vít làm vợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

28扫罗见耶和华与大卫同在,女儿米甲又爱大卫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau-lơ nhìn biết Đức Giê-hô-va ở cùng Đa-vít. Mi-canh, con gái của Sau-lơ, yêu mến Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng khi Sau-lơ thấy rõ Đức Giê-hô-va ở với Đa-vít và thấy Mi-canh, con gái mình, yêu Đa-vít

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Qua việc ấy, Sau-lơ nhận thấy và biết rằng CHÚA ở với Ða-vít. Hơn nữa, Mĩ-khánh con gái của ông yêu Ða-vít;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi vua Sau-lơ nhận biết rõ ràng CHÚA ở với Đa-vít, và cô Mi-canh, con gái vua, yêu Đa-vít,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau-lơ thấy CHÚA ở cùng Đa-vít và Mi-canh con gái mình yêu Đa-vít

和合本修订版 (RCUVSS)

29就更怕大卫,常常与大卫为敌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng Sau-lơ càng sợ Đa-vít hơn nữa, và trọn đời mình làm kẻ thù nghịch người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29thì Sau-lơ càng sợ Đa-vít hơn nữa. Vì vậy, Sau-lơ trở thành kẻ thù của Đa-vít suốt đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29do đó Sau-lơ càng sợ Ða-vít hơn. Thế là Sau-lơ trở thành kẻ thù của Ða-vít suốt những ngày còn lại của đời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29vua càng thêm sợ Đa-vít, và suốt đời mình, vua trở thành kẻ thù của Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nên ông càng sợ Đa-vít thêm nữa và trở thành thù nghịch với Đa-vít suốt đời mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

30每逢非利士的军官出来打仗,大卫做事比扫罗任何臣仆更精明,因此他的名极受尊重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Mỗi lần các quan trưởng dân Phi-li-tin ra trận, thì Đa-vít may mắn hơn các tôi tớ của Sau-lơ; vì vậy danh người trở nên tôn trọng lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mỗi lần các thủ lĩnh người Phi-li-tin gây chiến thì Đa-vít thường lập được nhiều chiến công hơn các bề tôi của Sau-lơ, khiến cho danh tiếng ông lừng lẫy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau đó, các lãnh chúa của dân Phi-li-tin kéo quân ra gây chiến. Mỗi khi ra trận, Ða-vít luôn luôn lập chiến công nhiều hơn tất cả các tướng lãnh khác của Sau-lơ. Vì thế, danh tiếng của ông lại càng được nể trọng hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Lúc bấy giờ các quan tướng Phi-li-tin thường đem quân ra đánh dân Y-sơ-ra-ên. Mỗi khi có chiến tranh, Đa-vít đều lập chiến công nhiều hơn hết thảy các triều thần của vua Sau-lơ nên tiếng tăm Đa-vít càng lừng lẫy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các viên chỉ huy quân Phi-li-tin vẫn kéo binh ra đánh dân Ít-ra-en nhưng lần nào Đa-vít cũng tài giỏi hơn các sĩ quan của Sau-lơ cho nên Đa-vít càng nổi danh.