So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Muaj ib tug yawm nyob huv lub moos Lamatha‑i peg toj sab Efa‑i tebchaws, nwg yog Xub cum. Nwg npe hu ua Eekhana, nwg txwv yog Yelauhaa nwg yawm yog Elihu nwg yawm koob yog Thauhu hab nwg yawm suab yog Xub, yog xeem Efa‑i.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xưa tại Ra-ma-tha-im-Xô-phim, có một người quê ở núi Ép-ra-im, tên là Ên-ca-na, con trai của Giê-rô-ham, cháu của Ê-li-hu, chắt của Tô-hu, chít của Xu-phơ, người Ép-ra-im;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có một người quê ở Ra-ma-tha-im Xô-phim, thuộc vùng đồi núi Ép-ra-im, tên là Ên-ca-na, con của Giê-rô-ham, cháu của Ê-li-hu, chắt của Tô-hu, chít của Xu-phơ, người Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày xưa ở Ra-ma-tha-im có dòng họ Xô-phim sống trong miền cao nguyên của Ép-ra-im; tại đó có một người tên Ên-ca-na con của Giê-rô-ham, con của Ê-li-hu, con của Tô-hu, con của Xu-phơ, thuộc chi tộc Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tại Ra-ma-tha-im của dòng họ Xu-phơ thuộc vùng Ép-ra-im, có một người tên là Ên-ca-na. Ông này là con của ông Giê-rô-ham, cháu ông Ê-li-hu, chắt ông Tô-hu, và chít ông Xu-phơ, thuộc chi tộc Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong thành Ra-ma-tha-in thuộc vùng núi Ép-ra-im có một người tên Ên-ca-na, con Giê-hô-ram. Ên-ca-na thuộc gia đình Xu-phơ. Giê-hô-ram là con Ê-li-hu. Ê-li-hu, con Tô-hu, còn Tô-hu là con Xu-phơ thuộc họ Ép-ra-im.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Eekhana muaj ob tug quaspuj. Ib tug hu ua Hana, ib tug hu ua Penina. Penina muaj mivnyuas huas Hana tsw muaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ên-ca-na có hai vợ, người nầy tên là An-ne, và người kia tên là Phê-ni-na. Phê-ni-na có con, còn An-ne không có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ên-ca-na có hai vợ, một người tên là An-ne, một người tên là Phê-ni-na. Phê-ni-na có con, còn An-ne thì không con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ên-ca-na có hai vợ; một bà tên Han-na và bà kia tên Pê-nin-na. Pê-nin-na có con, còn Han-na không con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông Ên-ca-na có hai vợ; người vợ đầu tiên là An-ne, người vợ kế tên là Phê-ni-na. Bà Phê-ni-na có con, nhưng bà An-ne thì không.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ên-ca-na có hai vợ, một người tên là An-na, người kia tên Phê-ni-na. Phê-ni-na có con còn An-na thì không.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas Eekhana pheej naj xyoo tawm ntawm nwg lub moos moog pe hawm hab xyeem tsaj rua Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus huv lub moos Silau. Eli ob tug tub kws yog Hauni hab Fineha ua pov thawj ua Yawmsaub tej num hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mỗi năm, Ên-ca-na ở thành mình đi lên Si-lô đặng thờ phượng Đức Giê-hô-va vạn quân, và dâng của tế lễ cho Ngài; tại Si-lô có hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hằng năm, Ên-ca-na từ thành của mình đi lên để thờ phượng và dâng sinh tế cho Đức Giê-hô-va vạn quân tại Si-lô, nơi hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, làm thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hằng năm Ên-ca-na thường đi từ thành ông ở lên Si-lô, nơi hai con trai của Ê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a đang làm tư tế của CHÚA, để thờ phượng và dâng con vật hiến tế lên CHÚA các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hằng năm, ông thường từ thành mình lên đền thờ tại Si-lô thờ phượng CHÚA Toàn Năng và dâng sinh tế cho Ngài. Thầy tế lễ của CHÚA tại đó là Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con trai của ông Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mỗi năm Ên-ca-na từ thị trấn Ra-ma đi lên Si-lô thờ lạy CHÚA Toàn Năng và dâng của lễ cho Ngài. Tại đó có Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con trai Hê-li làm thầy tế lễ cho CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nub kws Eekhana tua tsaj xyeem rua Yawmsaub, nwg kuj faib nqaj rua nwg tug quaspuj Penina hab faib rua nwg tej tub tej ntxhais huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến ngày Ên-ca-na dâng tế lễ, thì chia của lễ ra từng phần ban cho Phê-ni-na, vợ mình, và cho các con trai và con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đến ngày Ên-ca-na dâng sinh tế, ông chia lễ vật ra cho vợ ông là bà Phê-ni-na, và cho tất cả các con trai và con gái của bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðến ngày Ên-ca-na dâng con vật hiến tế, ông thường chia phần cho Pê-nin-na vợ ông và cho các con trai và con gái của bà;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Một ngày kia ông Ên-ca-na dâng sinh tế. Theo lệ thường, sau khi dâng xong, ông chia thịt sinh tế ra cho vợ là bà Phê-ni-na, và cho hết thảy các con trai con gái bà, mỗi người một phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi nào dâng của lễ thì Ên-ca-na luôn luôn chia phần thịt với Phê-ni-na, vợ mình cùng các con trai và con gái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Hab nwg faib ob npaug rua Hana vem nwg hlub Hana kuas Yawmsaub kaw Hana lub plaab tsw muaj mivnyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng người lại ban cho An-ne một phần bằng hai, vì người thương nàng, dẫu rằng Đức Giê-hô-va khiến cho nàng son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng ông lại dành cho bà An-ne một phần đặc biệt, vì ông yêu bà hơn, mặc dù Đức Giê-hô-va khiến bà hiếm muộn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5nhưng đối với Han-na, ông cho bà một phần gấp đôi, vì ông rất thương yêu bà, mặc dù CHÚA đã để cho dạ bà hiếm muộn không con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dù ông yêu quí bà An-ne nhiều hơn, ông cũng chia cho bà An-ne chỉ một phần thôi vì CHÚA không cho bà sanh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Ên-ca-na bao giờ cũng cho An-na một phần đặc biệt hơn vì Ên-ca-na yêu An-na mặc dù CHÚA không cho nàng có con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Penina kws nrug Hana sws txeeb quasyawg pheej zwg Hana ua rua nwg chim, vem Yawmsaub kaw Hana lub plaab tsw muaj mivnyuas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ phân bì nàng khôn xiết trêu ghẹo nàng, để giục nàng lằm bằm vì Đức Giê-hô-va đã khiến nàng son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Kẻ tranh cạnh với bà không ngớt khiêu khích để chọc tức bà, vì Đức Giê-hô-va đã khiến bà hiếm muộn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bà vợ kia, đối thủ của bà, luôn tìm mọi cơ hội để chọc tức bà, làm cho bà càng thêm sầu khổ, vì CHÚA đã để cho dạ bà hiếm muộn không con.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bà Phê-ni-na, đối thủ của bà, tìm đủ cách chọc tức bà, để hạ nhục bà, vì CHÚA đã làm cho bà son sẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phê-ni-na hay trêu chọc An-na khiến nàng bực tức vì CHÚA không cho nàng có con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Pheej naj xyoo muaj lug le hov. Txhua zag kws moog rua peg Yawmsaub lub tsev Penina kuj zwg Hana. Vem le nuav Hana txhad le quaj quaj tsw kaam noj mov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ năm nầy đến năm kia, mỗi khi nàng đi lên đền Đức Giê-hô-va, chồng đãi nàng như vậy, còn Phê-ni-na cứ trêu ghẹo nàng; An-ne khóc và không ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Việc cứ xảy ra như thế năm nầy sang năm khác, mỗi khi bà lên đền thờ Đức Giê-hô-va, thì Phê-ni-na đều chọc tức bà. Vì vậy, bà khóc và không chịu ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Việc đó cứ tái diễn từ năm nầy đến năm khác. Mỗi khi bà Han-na lên nhà CHÚA, đối thủ của bà cứ chọc tức bà, đến nỗi bà phải khóc và chẳng thiết gì ăn uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sự việc cứ tái diễn năm này sang năm khác. Mỗi khi bà An-ne lên đền thờ CHÚA, bà Phê-ni-na cứ chọc tức bà đến nỗi bà khóc và chẳng thiết ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Việc đó diễn ra hằng năm khi họ lên nhà của CHÚA ở Si-lô. Phê-ni-na chọc An-na tức đến nỗi phát khóc và không chịu ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mas Eekhana kws yog nwg tug quasyawg txhad nug nwg tas, “Hana, ua caag koj quaj? Ua caag koj tsw noj mov? Ua caag koj yuav nyuaj sab? Kuv zoo dua kaum leej tub rua koj kaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ên-ca-na, chồng nàng, nói rằng: Hỡi An-ne, sao nàng khóc? Cớ sao không ăn và lòng buồn bực dường ấy? Ta há chẳng đáng cho nàng hơn mười đứa con trai ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ên-ca-na, chồng bà, hỏi: “An-ne, sao mình khóc? Sao không chịu ăn và buồn rầu đến thế? Tôi không đáng cho mình hơn mười đứa con trai sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ên-ca-na chồng bà thường an ủi bà, “Han-na, sao em khóc? Sao em không chịu ăn? Sao lòng em buồn bã như vậy? Anh không xứng đáng cho em hơn mười đứa con trai sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Ên-ca-na, chồng bà, hỏi bà: “An-ne, sao em lại khóc? Sao em không chịu ăn? Sao em buồn rầu như vậy? Đối với em, anh không quí hơn mười đứa con trai sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ên-ca-na, chồng nàng hỏi, “An-na, sao em khóc và không chịu ăn? Sao em buồn? Anh không đáng cho em hơn mười đứa con trai sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus noj haus huv lub moos Silau taag lawd, Hana txawm sawv tseeg. Tug pov thawj Eli nyob tsawg sau lub rooj kws nyob ntawm lub qhov rooj huv Yawmsaub lub tsev ib saab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sau khi người ta đã ăn uống tại Si-lô rồi, An-ne bèn đứng dậy; lúc ấy Hê-li, thầy tế lễ, đương ngồi trên một cái ghế gần bên cửa của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi mọi người đã ăn uống xong tại Si-lô, An-ne đứng dậy. Lúc ấy, thầy tế lễ Hê-li đang ngồi trên ghế gần bên trụ cửa đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi gia đình ăn uống xong tại Si-lô, Han-na đứng dậy cầu nguyện. Lúc ấy Tư Tế Ê-li đang ngồi trên ghế bên cửa đền thờ của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi ăn uống xong tại Si-lô, bà An-ne đứng dậy Thầy tế lễ Hê-li đang ngồi trên ghế, cạnh bên cửa đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Một lần nọ sau khi ăn uống xong, An-na đứng dậy. Lúc đó thầy tế lễ Hê-li đang ngồi trên ghế nơi cửa ra vào nhà của CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Hana nyuaj sab kawg le, nwg thov Yawmsaub hab quaj quaj heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10An-ne lấy làm sầu khổ trong lòng, vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn giọt lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tâm hồn An-ne sầu khổ, bà vừa cầu khẩn Đức Giê-hô-va, vừa tuôn tràn nước mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Với tâm hồn cực kỳ sầu khổ, bà vừa cầu nguyện vừa khóc lóc đắng cay trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bà An-ne sầu khổ lắm. Bà vừa khóc vừa cầu nguyện tha thiết với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10An-na buồn bực đến phát khóc và nàng cầu nguyện cùng CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nwg tau yeem lug has tas, “Au Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus, yog koj tsaa qhov muag saib txug kuv kws yog koj tug nkauj qhev txujkev txom nyem nyuaj sab, hab ncu txug kuv hab tsw nov qaab kuv kws yog koj tug nkauj qhev es pub ib tug tub rua kuv, mas kuv yuav pub nwg rov rua Yawmsaub taag nwg swm neej hab tsw kheev raab chais nphaav nwg taubhau hlo le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nàng hứa nguyện rằng: Ôi, Đức Giê-hô-va của vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của con đòi Ngài, nhớ lại nó chẳng quên, và ban cho con đòi Ngài một đứa trai, thì tôi sẽ phú dâng nó trọn đời cho Đức Giê-hô-va, và dao cạo sẽ chẳng đưa ngang qua đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bà khấn nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, nếu Ngài đoái xem nỗi sầu khổ của tớ gái Ngài, nhớ lại con và không quên ban cho tớ gái Ngài một con trai, thì con sẽ hiến dâng nó cho Đức Giê-hô-va trọn đời, và dao cạo sẽ không chạm đến đầu nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà khấn nguyện, “Lạy CHÚA của các đạo quân, ước chi Ngài nhìn thấy nỗi khổ của con, tớ gái của Ngài. Xin nhớ đến con, và đừng quên tớ gái của Ngài, mà cho tớ gái của Ngài một con trai. Con nguyện dâng nó lên CHÚA, để nó phục vụ Ngài suốt đời nó. Dao cạo sẽ không đụng đến tóc nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bà hứa nguyện: “Lạy CHÚA Toàn Năng, xin Ngài đoái thương con đòi của Ngài! Xin Ngài nhìn thấy cảnh đau khổ của con và nhớ tới con. Xin Ngài đừng quên con đòi Ngài. Xin Ngài ban cho con đòi Ngài một đứa con trai, con nguyện dâng nó cho CHÚA trọn đời. Tóc nó sẽ không bao giờ bị cắt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nàng hứa nguyện như sau, “Lạy CHÚA Toàn Năng, Ngài biết con rất buồn bực. Xin hãy nhớ đến con. Nếu Ngài cho con một con trai, con sẽ dâng nó lại cho Ngài trọn đời, nó sẽ không uống rượu hay đồ uống say, sẽ không có dao cạo nào cắt tóc nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Thaus nwg tseed saamswm thov Yawmsaub hov, Eli saib ntsoov nwg lub qhov ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì nàng cầu nguyện lâu dài trước mặt Đức Giê-hô-va, Hê-li chăm xem miệng nàng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong khi An-ne cầu nguyện thật lâu trước mặt Đức Giê-hô-va, thì Hê-li quan sát miệng bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðang khi bà cứ lâm râm cầu nguyện trước mặt CHÚA, Ê-li để ý miệng bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bà tiếp tục cầu khẩn thật lâu trước mặt CHÚA, nên ông Hê-li theo dõi miệng bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong khi An-na đang cầu nguyện thì Hê-li nhìn chăm miệng nàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tassws Hana has huv lub sab tsuas yog nwg qhov ncauj ua nkawv nkim xwb, tsw nov nwg lub suab. Vem le nuav Eli txhad xaav tas yog nwg qaug cawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13vả, An-ne nói trong lòng, chỉ nhóp nhép miệng mà thôi, không có ai nghe tiếng nàng; nên Hê-li tưởng nàng say,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì bà cầu nguyện thầm, chỉ mấp máy môi, không nghe được tiếng, nên ông nghĩ rằng bà say rượu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Han-na cứ lầm thầm cầu nguyện, chỉ có môi bà mấp máy, mà không nghe thành tiếng, vì thế Ê-li tưởng bà say rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông chỉ thấy môi bà mấp máy, chớ chẳng nghe tiếng nào, vì bà An-ne cầu nguyện thầm trong lòng, nên ông tưởng bà say rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nàng thầm nguyện trong lòng, chỉ mấp máy đôi môi, không ai nghe tiếng cả. Hê-li tưởng nàng say rượu

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Eli txhad has rua nwg tas, “Koj yuav qaug moog ntev le caag? Ca le muab cawv tso tseg los maj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14bèn hỏi rằng: Chừng nào nàng mới hết say? Hãy đi giã rượu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và nói: “Bà còn say cho đến bao giờ? Hãy về dã rượu đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ê-li bảo bà, “Bà còn say rượu cho đến bao lâu nữa? Thôi hãy về, lo dã rượu đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Hê-li bảo bà: “Chị còn say cho đến chừng nào? Chị về dã rượu đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14nên bảo nàng, “Đừng say rượu nữa! Bỏ rượu đi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tassws Hana teb tas, “Yawm hlub, tsw yog le hov, kuv yog ib tug quaspuj kws lwj sab kawg le. Kuv tsw tau haus cawv txwv maab hab cawv ntxws hlo le, tassws kuv qheb hlo kuv lub sab qha rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15An-ne thưa rằng: Chẳng phải vậy, chúa; tôi vốn một đàn bà có lòng buồn bực, chẳng uống rượu hay là vật gì uống say; nhưng tôi giãi bày lòng tôi ra trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15An-ne trả lời: “Thưa chúa, không phải vậy! Tôi là một phụ nữ có tâm thần khốn khổ. Tôi không uống rượu hay những thứ làm cho say, nhưng tôi dốc đổ nỗi lòng tôi trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng Han-na đáp, “Thưa ngài, không phải vậy đâu. Tôi là người đàn bà có tâm sự rất sầu khổ. Không phải tôi bị say vì uống rượu hoặc bia đâu, nhưng tôi đã dốc đổ lòng mình ra trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bà An-ne thưa: “Thưa ông, tôi không say đâu. Tôi là một người đàn bà khốn khổ. Tôi không có uống rượu hoặc bia gì cả. Tôi chỉ dốc đổ lòng tôi ra trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

15An-na đáp, “Dạ không phải vậy thưa thầy. Con đâu bao giờ uống rượu. Con buồn bực trong lòng cho nên con thưa chuyện cùng CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tsw xob xaav has tas kuv kws yog koj tug nkauj qhev yog ib tug quaspuj tsw tswm txaj. Qhov kws kuv has le hov tub yog vem kuv muaj kev nyuaj sab hab kev lwj sab kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chớ tưởng con đòi của ông là một người đàn bà gian ác; vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá độ của tôi bắt tôi phải nói đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Xin đừng nghĩ rằng tớ gái của ông là một phụ nữ hư đốn, vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá sức của tôi buộc tôi phải cầu khẩn cho đến bây giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Xin ngài đừng hiểu lầm tớ gái của ngài là một phụ nữ không đàng hoàng. Vì quá sầu khổ và phiền muộn nên tôi mới cầu nguyện lâu như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Xin ông đừng coi tôi là hạng đàn bà hư hỏng. Tôi cầu nguyện lâu chừng ấy là vì tôi sầu khổ và buồn bực quá đỗi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đừng nghĩ lầm con là người đàn bà hư hỏng. Con cầu nguyện vì con có nhiều điều buồn bực trong lòng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tes Eli teb tas, “Koj ca le moog zoo kaaj sab lug. Thov Yixayee tug Vaajtswv ua lawv le tej lug kws koj thov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hê-li bèn tiếp rằng: Hãy đi bình yên, nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nhậm lời nàng đã cầu xin cùng Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hê-li nói: “Bà hãy an tâm về nhà, nguyện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nhậm lời bà đã khẩn xin Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nghe thế Ê-li nói, “Hãy đi bình an. Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên sẽ ban cho bà điều bà cầu xin Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Hê-li đáp: “Chị an tâm về nhà. Cầu xin Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ban cho chị điều chị cầu xin Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hê-li bảo, “Thôi con đi đi. Ta chúc con vạn sự như ý. Cầu Thượng Đế của Ít-ra-en ban cho con điều con cầu xin Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Mas Hana has rua nwg tas, “Thov koj hlub kuv kws yog koj tug nkauj qhev.” Tes Hana txawm tawm moog noj mov hab nwg lub ntsej muag tsw mluag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng thưa rằng: Nguyện con đòi ông được ơn trước mắt ông! Đoạn, người nữ lui ra, ăn, và nét mặt nàng chẳng còn ra ưu sầu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18An-ne thưa: “Nguyện tớ gái ông được ơn trước mặt ông.” Rồi bà trở về, ăn uống, và nét mặt không còn âu sầu nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bà đáp, “Nguyện tớ gái của ngài được ơn trước mặt ngài.” Rồi người đàn bà ra về, ăn uống, và nét mặt bà không còn buồn rầu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà An-ne thưa: “Xin ông luôn nhớ đến tôi là phận hèn mọn.” Bà trở về, dùng bữa. Nét mặt bà không còn ưu sầu nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18An-na thưa, “Dạ con mong được phước trước mặt thầy.” Rồi nàng ăn, vẻ mặt không còn buồn thảm nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Puab sawv ntxuv pe hawm Yawmsaub taag tes puab txawm rov moog tsev rua huv lub moos Lama lawm. Eekhana nrug nwg tug quaspuj Hana pw hab Yawmsaub ncu txug Hana.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Qua ngày sau, vợ chồng dậy sớm, thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va, đoạn trở về nhà mình tại Ra-ma. Ên-ca-na ăn ở cùng An-ne, là vợ mình; Đức Giê-hô-va bèn nhớ đến nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sáng hôm sau, vợ chồng Ên-ca-na dậy sớm, thờ phượng Đức Giê-hô-va, rồi trở về nhà mình tại Ra-ma. Ên-ca-na ăn ở với An-ne, là vợ mình. Đức Giê-hô-va nhớ đến bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sáng hôm sau, gia đình Ên-ca-na dậy sớm; họ thờ phượng trước mặt CHÚA, rồi trở về nhà họ ở Ra-ma. Ên-ca-na biết Han-na vợ ông, và CHÚA nhớ đến bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sáng hôm sau, ông Ên-ca-na và gia đình dậy sớm, sấp mình thờ phượng CHÚA, rồi trở về nhà mình tại Ra-ma. Ông Ên-ca-na ăn ở với bà An-ne, vợ mình. CHÚA nhớ đến bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sáng sớm hôm sau gia đình Ên-ca-na dậy và thờ lạy CHÚA rồi lên đường trở về nhà ở Ra-ma.
Ên-ca-na ăn nằm với vợ mình là An-na; CHÚA đoái thương An-na.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Mas thaus txug lub caij lawm Hana txawm xeeb tub hab yug tau ib tug tub, hab tis npe hu ua Xamuyee tsua qhov nwg has tas, “Yog kuv thov tau ntawm Vaajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đương trong năm, An-ne thọ thai và sanh một con trai, đặt tên là Sa-mu-ên, mà nói rằng: Tôi đã cầu xin nó nơi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thời gian trôi qua, An-ne đã thụ thai và sinh được một con trai, bà đặt tên là Sa-mu-ên, vì bà nói rằng: “Tôi đã cầu xin được nó từ nơi Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Han-na thụ thai. Mãn kỳ thai nghén, bà sinh một con trai. Bà đặt tên cho nó là Sa-mu-ên, vì bà nói, “Tôi đã cầu xin CHÚA mới có được nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bà An-ne thụ thai. Mãn kỳ thai nghén, bà sanh một con trai, đặt tên là Sa-mu-ên và giải thích: “Tôi đã cầu xin CHÚA ban cho tôi một đứa con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nàng thụ thai rồi đúng kỳ thì nàng sinh được một con trai. Nàng đặt tên nó là Sa-mu-ên vì nàng bảo rằng, “Tôi đặt tên nó là Sa-mu-ên vì tôi dã cầu xin CHÚA ban nó cho tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Eekhana hab nwg tsev tuabneeg suavdawg moog xyeem tsaj lawv le naj xyoo rua Yawmsaub hab pauj tej kws nwg fev ca lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ên-ca-na, chồng nàng, và cả nhà người đi lên đặng dâng cho Đức Giê-hô-va của lễ hằng năm và làm xong sự hứa nguyện mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông Ên-ca-na cùng cả gia đình đi lên Si-lô để dâng cho Đức Giê-hô-va sinh tế hằng năm và tế lễ làm trọn lời khấn nguyện của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðến kỳ lễ, người chồng là Ên-ca-na đưa cả gia đình ông đi lên để dâng lên CHÚA con vật hiến tế hằng năm và làm trọn lời khấn nguyện của họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đến ngày ông Ên-ca-na và cả gia đình lên đền thờ dâng lên CHÚA sinh tế hằng năm cùng với lễ vật ông khấn nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mỗi năm cả gia đình Ên-ca-na lên Si-lô để dâng của lễ và giữ lời khấn hứa với Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tassws Hana tsw moog, tsua qhov nwg has rua nwg tug quasyawg tas, “Thaus tug mivtub tseg mig lawd kuv yuav coj nwg moog sub nwg txhad moog nyob rua ntawm Yawmsaub xubndag hab nyob hov ntawd moog le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng An-ne không đi lên, vì nói cùng chồng rằng: Khi đứa trẻ dứt sữa, tôi sẽ dẫn nó lên, để nó ra mắt Đức Giê-hô-va, và ở đó luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng An-ne không đi lên, vì bà nói với chồng: “Khi đứa trẻ thôi bú, tôi sẽ dẫn nó lên, để nó ra mắt Đức Giê-hô-va, và ở đó mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22nhưng Han-na không đi với họ. Bà nói với chồng bà, “Ðợi cho đến khi con dứt sữa, em sẽ dẫn nó theo, để nó ra mắt CHÚA, rồi nó sẽ ở lại đó luôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng lần này, bà An-ne không đi. Bà nói với chồng: “Đợi khi nào con dứt sữa, em sẽ dẫn con lên trình diện CHÚA, rồi con sẽ ở lại đó suốt đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng lần đó An-na không đi. Nàng bảo chồng, “Khi nó đủ lớn có thể ăn thức ăn thường thì em sẽ mang nó lên Si-lô. Rồi em sẽ dâng nó cho CHÚA. Nó sẽ trở thành người Na-xi-rê và sẽ sống ở Si-lô suốt đời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Eekhana kws yog nwg tug quasyawg has rua nwg tas, “Ca le ua lawv le koj pum zoo, es tog txug thaus kws muab tug mivtub cais mig tsaiv. Tsuav yog thov Yawmsaub ua kuas nwg tej lug tav xwb.” Hana txhad nyob tsev tu nwg tug tub moog txug thaus nwg muab tug tub cais mig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ên-ca-na, chồng nàng, đáp rằng: Hãy làm theo ý nàng cho là phải, ở lại đây cho đến chừng nàng dứt sữa nó. Chỉn nguyện Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời hứa của Ngài! Vậy, nàng ở lại nhà, cho con bú đến lúc dứt sữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chồng bà là Ên-ca-na nói: “Hãy làm theo điều mình cho là phải, ở lại đây cho đến khi mình dứt sữa cho con. Chỉ cầu xin Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời hứa của Ngài!” Vậy, An-ne ở lại nhà, cho con bú đến lúc dứt sữa nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ên-ca-na chồng bà nói, “Em thấy điều gì đúng thì cứ làm. Ðợi đến khi con dứt sữa cũng được, miễn sao em đã hứa với CHÚA thế nào thì phải làm thế ấy là được rồi.” Vậy bà cứ ở nhà, cho con bú cho đến khi nó dứt sữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông Ên-ca-na, chồng bà, đáp: “Em thấy điều gì phải thì làm. Em cứ ở nhà cho đến khi con thôi bú. Cầu xin CHÚA cho việc xảy ra y theo lời em hứa.” Vậy, bà vợ ở lại nhà cho con bú cho đến khi nó dứt sữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ên-ca-na, chồng nàng bảo, “Sao cũng được. Em cứ ở nhà cho đến khi đứa nhỏ đủ lớn biết ăn. Cầu CHÚA làm trọn điều em vừa nói.” Vậy An-na ở nhà nuôi con cho đến khi nó đủ lớn biết ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Thaus nwg muab tug tub cais mig lawd, nwg txawm coj tug tub hab ib tug txwv nyuj noob nyoog peb xyoos hab ib efa moov mog hab ib naab tawv cawv txwv maab moog rua ntawm Yawmsaub lub tsev huv lub moos Silau. Tug mivtub tseed yau hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vừa khi dứt sữa, nàng bèn dẫn nó theo mình đến đền của Đức Giê-hô-va tại Si-lô, cùng đem theo ba con bò đực, một ê-pha bột mì, và một bầu rượu. Đứa trẻ hãy còn nhỏ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vừa khi đứa trẻ thôi bú, bà dẫn nó lên đền thờ Đức Giê-hô-va tại Si-lô, cùng đem theo ba con bò tơ đực, khoảng mười ký bột mì, và một bầu rượu. Sa-mu-ên hãy còn nhỏ lắm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi đứa trẻ đã dứt sữa, bà đưa nó lên với bà. Bà đem theo một con bò đực ba tuổi, một bao bột khoảng hai mươi hai lít, và một bầu da rượu. Lúc ấy đứa trẻ vẫn còn nhỏ lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngay sau khi con thôi bú, dù nó hãy còn nhỏ lắm, bà dẫn con lên đền thờ CHÚA tại Si-lô. Bà cùng với chồng đem theo một con bò đực ba tuổi một bao bột khoảng chừng hai mươi hai lít, và một bầu rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Sa-mu-ên đủ lớn biết ăn thì An-na mang cậu bé lên nhà CHÚA ở Si-lô. Nàng cũng mang theo một con bò đực một tuổi, hai mươi hai lít bột mì, và một bầu rượu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Puab tua tug txwv nyuj hov hab coj tug mivtub moog cuag Eli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Họ giết con bò đực, rồi dẫn đứa trẻ đến Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ giết con bò đực, rồi dẫn đứa trẻ đến Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi người ta giết con vật hiến tế, ông bà đưa đứa trẻ đến gặp Ê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Họ làm thịt con bò dâng lên CHÚA rồi dẫn con đến gặp ông Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi giết con bò làm của lễ như thường lệ, An-na mang Sa-mu-ên đến trình diện Hê-li.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Mas Hana has rua Eli tas, “Yawm hlub, koj muaj txujsa nyob pum, kuv yog tug quaspuj kws sawv ntsug thov Yawmsaub ntawm nuav taab meeg koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nàng bèn nói cùng người rằng: Xin lỗi, chúa! Xưa có người đàn bà đứng tại đây, gần bên ông, đặng cầu khẩn Đức Giê-hô-va; tôi chỉ sanh mạng ông mà thề rằng tôi là người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bà nói: “Thưa chúa! Tôi chỉ mạng sống ông mà thề rằng tôi chính là người phụ nữ đã đứng tại đây, gần bên ông, để cầu khẩn Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bà nói, “Thưa ngài, tôi xin chỉ mạng sống của ngài mà thề rằng tôi là người đàn bà đã đứng trước mặt ngài ở chỗ nầy trước đây mà cầu nguyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bà nói: “Thưa ông, ông còn nhớ tôi không? Tôi chính là người đàn bà trước đây cầu khẩn CHÚA tại nơi này, cạnh bên ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nàng bảo Hê-li, “Thưa ông, tôi là người đàn bà lúc trước đứng gần ông mà cầu nguyện.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Kuv thov kuas tau tug mivnyuas nuav, mas Yawmsaub pub lawv le kuv tej lug thov rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy vì đứa trẻ nầy mà tôi cầu nguyện. Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi đã cầu xin cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tôi đã cầu nguyện để được đứa trẻ nầy, và Đức Giê-hô-va đã nhậm lời tôi khẩn xin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tôi đã cầu nguyện để có được đứa trẻ nầy, và CHÚA đã ban cho tôi điều tôi cầu xin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tôi cầu xin Ngài cho tôi đứa con này. CHÚA đã ban cho tôi điều tôi cầu xin Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nó là đứa con mà tôi cầu khẩn, CHÚA nghe lời khẩn nguyện của tôi, ban nó cho tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Vem le nuav kuv txhad muab nwg qev rua Yawmsaub, muab nwg pub rua Yawmsaub taag nwg swm neej.” Tes Eekhana txawm pe hawm Yawmsaub hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì vậy, tôi cũng dâng nó cho Đức Giê-hô-va; tôi cho Đức Giê-hô-va mượn nó trọn đời nó. Đoạn mẹ con đều thờ lạy tại đó trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì vậy, tôi hiến dâng nó cho Đức Giê-hô-va; nó thuộc về Đức Giê-hô-va trọn đời.”Rồi cậu bé Sa-mu-ên thờ phượng Đức Giê-hô-va tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì thế, hôm nay tôi xin dâng nó lên CHÚA. Tôi cho CHÚA mượn nó suốt đời nó.” Sau đó, cả gia đình ông bà thờ phượng CHÚA tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nay tôi xin dâng con tôi lại cho CHÚA. Nó thuộc về CHÚA trọn đời nó.” Rồi cả gia đình thờ phượng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Bây giờ tôi dâng nó lại cho CHÚA. Nó sẽ thuộc về CHÚA trọn đời nó.” Rồi cả hai thờ lạy CHÚA và để đứa trẻ lại đó.