So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Moâm ki Davĩt dễq tễ ntốq Nayôt tâng vil Rama; chơ án pỡq ramóh Yô-nathan cớp blớh neq: “Cứq táq lôih ntrớu? Cứq táq ntrớu tỡ o chóq mpoaq mới, nŏ́q án yoc lứq cachĩt cứq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít trốn khỏi Na-giốt trong Ra-ma, đến cùng Giô-na-than, mà nói rằng: Tôi đã làm chi, tội ác tôi là gì? Tôi đã phạm tội chi cùng cha anh, mà người toan hại mạng sống tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít trốn khỏi Na-giốt thuộc Ra-ma, đến với Giô-na-than, và hỏi: “Tôi đã làm chi, tôi có tội ác gì? Tôi đã phạm tội gì với cha anh, mà người tìm hại mạng sống tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ða-vít rời khỏi Na-i-ốt trong vùng Ra-ma và đi trốn. Ông đến gặp Giô-na-than và nói, “Em đã làm gì sai? Em có tội tình gì? Em đã có lỗi gì đối với cha anh, mà ông đã tìm cách giết em?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít trốn khỏi Na-giốt thuộc thành Ra-ma, đến gặp Giô-na-than, và hỏi: “Tôi có làm gì nên tội? Tôi có lỗi gì với vua cha anh mà vua tìm cách giết tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Đa-vít trốn khỏi Na-giốt thuộc Ra-ma. Ông đến gặp Giô-na-than và hỏi, “Tôi đã làm gì? Tôi đã phạm tội ác gì? Tôi có tội gì nghịch cha anh mà ông ta tìm cách giết tôi?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yô-nathan ta‑ỡi: “Mới tỡ bữn cuchĩt mŏ! Mpoaq cứq dốq atỡng cứq dáng dũ ranáq án ễ táq. Tam ranáq toâr tỡ la cớt, án tỡ nai cutooq ranáq ntrớu tỡ yỗn cứq dáng. Ranáq ki lứq tỡ bữn cỡt mŏ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-na-than đáp cùng người rằng: Chẳng phải thế! Anh không chết đâu. Cha tôi chẳng làm một sự gì, bất luận lớn hay nhỏ, mà chẳng nói trước với tôi. Vậy, nhân sao cha tôi giấu sự nầy với tôi? Điều đó chẳng thể được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-na-than trả lời: “Chẳng phải thế! Anh không chết đâu. Cha tôi không làm bất cứ điều gì, dù lớn hay nhỏ, mà không nói với tôi. Vậy, tại sao cha tôi lại giấu điều nầy với tôi? Không thể như thế được!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-na-than nói với ông, “Không đời nào! Em sẽ không chết đâu. Nầy, cha anh không làm điều gì, hoặc lớn hoặc nhỏ, mà không bàn trước với anh. Tại sao cha anh giấu anh việc nầy? Không có chuyện như vậy đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-na-than đáp: “Làm gì có chuyện đó! Cha tôi không giết anh đâu! Cha tôi làm việc gì, dù lớn hoặc nhỏ, cũng cho tôi hay. Không lẽ nào cha tôi lại giấu tôi việc này? Không có đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-na-than đáp, “Không sao cả! Anh sẽ không chết đâu! Anh thấy không, cha tôi không khi nào làm chuyện gì dù lớn hay nhỏ mà chẳng cho tôi biết. Chẳng lẽ cha tôi lại giấu chuyện nầy với tôi? Không đâu!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ma Davĩt ta‑ỡi loah: “Mpoaq mới dáng mới ayooq cứq sa‑ữi lứq. Án tỡ khớn atỡng yỗn mới dáng máh ranáq án ễ táq chóq cứq, yuaq án ngcŏh mới ngua cớp tỡ bữn bũi cớp án. Cứq sễq thễ dũan nhơ ramứh Yiang Sursĩ cớp choâng moat mới, cứq ỡt yơng tễ ŏ́c cuchĩt ống muoi caryau sâng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng Đa-vít lại thề nguyền mà rằng: Cha anh biết rõ rằng tôi được ơn trước mặt anh, nên có nói rằng: Chớ nên cho Giô-na-than biết gì, kẻo nó phải lo buồn chăng. Song ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và mạng sống của anh mà thề rằng, chỉ còn một bước cách tôi và sự chết mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Đa-vít lại thề và nói: “Cha anh biết rõ rằng tôi được ơn trước mặt anh, nên vua tự nghĩ: ‘Đừng cho Giô-na-than biết điều nầy, kẻo nó phải lo buồn chăng!’ Nhưng, như Đức Giê-hô-va hằng sống và như anh vẫn sống đây, thật giữa tôi và cái chết chỉ còn cách một bước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít lại thề và nói, “Cha anh chắc biết rằng em được ơn trước mặt anh, nên có lẽ ông đã nghĩ, ‘Ðừng để Giô-na-than biết điều nầy, kẻo nó buồn.’ Nhưng có CHÚA hằng sống chứng giám và em xin chỉ mạng sống anh mà thề rằng giữa em và cái chết chỉ còn một bước mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít quả quyết: “Vua biết rõ anh thương tôi nên vua tự nghĩ: ‘Không nên cho Giô-na-than hay, kẻo nó buồn.’ Thật như CHÚA Hằng Sống, và thật như anh đang sống đây, tôi xin thề chỉ có một bước ngăn cách tôi với sự chết thôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Đa-vít thề rằng, “Cha anh biết rõ anh thích tôi. Ông ta tự nhủ, ‘Không nên cho Giô-na-than biết chuyện nầy vì nó sẽ nói lại với Đa-vít.’ Tôi chỉ CHÚA hằng sống và mạng anh mà đoan chắc rằng tôi chỉ cách cái chết có một bước thôi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Yô-nathan pai: “Ntrớu mới yoc, cứq táq aki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na-than đáp cùng Đa-vít rằng: Hễ anh muốn tôi làm điều gì, thì tôi sẽ làm cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-na-than nói với Đa-vít: “Bất cứ điều gì anh muốn, thì tôi sẽ làm cho anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Giô-na-than nói với Ða-vít, “Bây giờ em muốn gì anh sẽ làm cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ Giô-na-than nói: “Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì anh muốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-na-than bảo Đa-vít, “Tôi sẽ làm bất cứ điều gì anh muốn tôi làm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Chơ Davĩt ta‑ỡi Yô-nathan neq: “Tangái parnỡ la tangái táq rit cha bũi Casâi Loŏh Tamái, cớp puo ễq cứq cha parnơi cớp án. Khân mới hữm o, ki cứq pỡq tooq tâng ruang toau toâq tabữ tangái pra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít tiếp rằng: Mai là ngày mồng một, tôi phải đi ngồi ăn chung bàn với vua. Hãy để cho tôi đi trốn trong đồng bằng cho đến chiều ngày thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít nói tiếp: “Nầy, mai là ngày lễ hội trăng mới, tôi phải ngồi ăn chung bàn với vua. Nhưng xin để cho tôi đi ẩn ngoài đồng cho đến chiều tối ngày thứ ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít đáp với Giô-na-than, “Ngày mai là ngày đầu tháng, đáng lý em phải dùng bữa chung với đức vua. Nhưng xin anh cho em đi, để em vào trong đồng mà trốn cho đến chiều tối ngày thứ ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít đề nghị: “Mai là ngày lễ Trăng Mới, theo lệ thường tôi phải dự tiệc với vua. Nhưng xin anh cho tôi ra đi, tôi sẽ trốn ngoài đồng cho đến chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít bảo, “Nầy, mai là ngày lễ Trăng Mới. Tôi đáng lẽ phải ăn với nhà vua, nhưng hãy để tôi trốn trong ruộng cho đến chiều ngày thứ ba.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Khân mpoaq mới nhêng mŏ tỡ bữn hữm cứq tâng ntốq ki, sễq mới atỡng neq: ‘Davĩt sễq tễ cứq chu pỡ dống án tâng vil Bet-lahem, yuaq khoiq toâq tangái dống sũ án chiau sang crơng tâng plỡ cumo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu cha anh thấy tôi vắng mặt, thì hãy nói cùng người rằng: Đa-vít có cố nài xin tôi cho nó đi về Bết-lê-hem, quê hương nó, vì đó cả nhà nó dâng của lễ hằng năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu cha anh thấy tôi vắng mặt thì hãy tâu với người rằng: ‘Đa-vít đã nài xin con cho nó về Bết-lê-hem, quê hương nó, vì ở đó cả gia tộc nó dâng sinh tế hằng năm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu cha anh có hỏi gì về em, xin anh nói giùm rằng, ‘Ða-vít có nài nỉ con, xin cho nó về Bết-lê-hem thành của nó để dự cuộc tế lễ hằng năm của mọi người trong gia đình nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu vua để ý thấy tôi vắng mặt, xin anh thưa lại giùm: ‘Đa-vít năn nỉ con cho phép nó về quê gấp, vì nơi đó, là thành Bết-lê-hem, cả gia tộc nó mừng lễ dâng sinh tế hằng năm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu cha anh thấy tôi vắng mặt thì hãy nói rằng, ‘Đa-vít nài nỉ con đi về quê ở Bết-lê-hem. Mỗi năm gia đình nó họp lại để dâng sinh tế.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Khân án tỡ bữn pai ntrớu, cứq bữn ien khễ. Ma khân án nhôp, mới têq dáng raloaih án noâng chanchớm ễ táq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu người đáp: Tốt, thì kẻ tôi tớ anh sẽ được bình yên. Còn nếu người nổi giận, thì hãy biết rằng người định ý hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu người trả lời: ‘Tốt!’ thì đầy tớ anh sẽ được bình an. Còn nếu người nổi giận, thì hãy biết rằng người cố ý hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu đức vua nói, ‘Tốt lắm,’ thì tôi tớ anh sẽ được an toàn; nhưng nếu người đùng đùng nổi giận, thì xin anh biết rằng chắc chắn người đã quyết tâm làm điều ác rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu vua nói: ‘Tốt’ tức là tôi tớ anh được bình an vô sự; còn nếu vua nổi giận, thì anh biết chắc vua quyết tâm hại tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu cha anh trả lời, ‘Tốt,’ thì tôi bình an. Nhưng nếu cha anh nổi giận thì anh biết ngay rằng ông ta muốn hại tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ngkíq, sễq mới táq ariang cứq sễq sanua. Cớp yống pacái máh parnai mới khoiq parkhán cớp cứq. Ma khân cứq táq lôih ntrớu, cứq sễq mới toâp cachĩt cứq. Chỗi yỗn mpoaq mới cachĩt cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, hãy tỏ lòng nhân từ cho kẻ tôi tớ anh, bởi vì anh đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà kết ước cùng kẻ tôi tớ anh. Song phần tôi ví có tội gì, xin chính anh hãy giết tôi đi; cớ sao anh lại dẫn tôi đến cha anh?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, hãy tỏ lòng nhân từ đối với đầy tớ anh, vì anh đã nhân danh Đức Giê-hô-va mà kết ước với đầy tớ anh. Nếu tôi có tội gì, thì xin chính anh hãy giết tôi đi, chứ sao anh lại đưa tôi đến với cha anh?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy xin anh đối xử tốt với tôi tớ anh, vì anh và tôi tớ anh đã lập một giao ước với nhau trước mặt CHÚA. Còn nếu anh thấy em có lỗi gì thì xin anh hãy tự tay giết em đi, vì tại sao anh nỡ đem nộp em cho cha anh?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xin anh thương tình giữ vẹn lời hứa với tôi tớ anh vì anh đã kết ước với tôi tớ anh trong danh CHÚA. Nếu tôi có phạm tội ác nào, xin chính anh giết tôi đi, chớ đừng đem tôi nộp cho vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Giô-na-than ơi, hãy hết lòng với tôi, kẻ tôi tớ anh. Anh đã lập giao ước với tôi trước mặt CHÚA. Nếu tôi có tội thì chẳng thà chính tay anh giết tôi còn hơn chớ đừng trao tôi vào tay cha anh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yô-nathan ta‑ỡi án: “Cứq sễq mới chỗi chanchớm ngkíq! Khân cứq dáng raloaih mpoaq cứq ễ cachĩt mới, lứq samoât cứq atỡng yỗn mới dáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-na-than đáp lại rằng: Chớ có nghĩ như vậy! Trái lại, nếu tôi biết thật cha tôi định ý hại anh, dễ nào tôi chẳng cho anh hay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-na-than nói: “Xin anh đừng nghĩ vậy! Trái lại, nếu tôi biết cha tôi cố ý hại anh, chẳng lẽ tôi không cho anh biết sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-na-than nói, “Không đời nào có chuyện ấy đâu. Nhưng nếu anh biết chắc cha anh có ác ý và muốn hại em, anh sẽ báo cho em hay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-na-than đáp: “Anh đừng nghĩ vớ vẩn! Nếu tôi biết rõ cha tôi quyết tâm hại anh, lẽ nào tôi không cho anh hay?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-na-than đáp, “Không đời nào có chuyện đó! Nếu tôi biết cha tôi định tâm hại anh, tôi sẽ báo cho anh biết trước!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Chơ Davĩt blớh neq: “Khân mpoaq mới ta‑ỡi na mứt pahỡm nsóq, noau ễn toâq atỡng yỗn cứq dáng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít đáp cùng Giô-na-than rằng: Nhưng nếu cha anh dùng lời nghiêm khắc đáp cùng anh, thì ai sẽ cho tôi hay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít hỏi Giô-na-than: “Nhưng nếu cha anh trả lời anh cách giận dữ thì ai sẽ báo cho tôi biết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ða-vít lại nói với Giô-na-than, “Ai sẽ báo cho em biết cha anh sẽ đáp lời anh cách xẳng xớm bây giờ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-vít hỏi: “Ai sẽ cho tôi hay nếu vua trả lời cách bực dọc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít hỏi, “Ai sẽ cho tôi biết là câu trả lời của cha anh lành hay dữ?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yô-nathan ta‑ỡi: “Chơ! Sanua hái loŏh chu ruang voai.”Ngkíq alới bar náq loŏh chu ruang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giô-na-than đáp cùng Đa-vít rằng: Hè, chúng ta hãy ra ngoài đồng. Cả hai đều đi ra ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giô-na-than bảo Đa-vít: “Nào, chúng ta ra ngoài đồng.” Cả hai cùng đi ra ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giô-na-than trả lời Ða-vít, “Hãy đi, chúng ta hãy ra ngoài đồng.” Vậy hai người đi ra ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giô-na-than đáp: “Chúng ta hãy đi ra ngoài đồng.” Cả hai cùng đi ra ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-na-than đáp, “Bây giờ chúng ta hãy ra ngoài ruộng đi.” Vậy hai người đi ra ruộng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ Yô-nathan atỡng Davĩt neq: “Sễq Yiang Sursĩ, la Ncháu tỗp I-sarel, hữm cớp dáng tê tễ ranáq hái bar náq. Tâng tangái parnỡ tỡ la tangái pra, sám máh sanua nâi sĩa, cứq ễ tơm pahỡm mpoaq cứq. Khân án tỡ bữn nhôp mới, cứq ễ toâq atỡng loah mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giô-na-than nói cùng Đa-vít rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, làm chứng! Ngày mai hay là ngày mốt, tại giờ nầy, tôi sẽ dọ ý cha tôi. Nếu thấy chẳng có điều chi nên sợ cho anh, thì tôi không sai người nào đến cho anh hay biết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giô-na-than nói với Đa-vít: “Xin Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, làm chứng! Ngày mai hay là ngày mốt, vào giờ nầy, tôi sẽ dọ ý cha tôi. Nếu thấy không có điều gì đáng sợ cho anh thì tôi không sai người nào đến cho anh biết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Giô-na-than nói với Ða-vít, “Nguyện CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, chứng giám! Ngày mai hoặc ba ngày nữa, vào giờ nầy, anh sẽ dọ ý cha anh. Nếu cha anh có ý tốt đối với Ða-vít mà anh không sai người đến báo cho em hay,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-na-than nói tiếp: “Có CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, làm chứng cho tôi. Ngày mai, hoặc ngày kia, vào giờ này, tôi sẽ dò hỏi ý cha tôi. Nếu cha tôi có ý tốt đối với anh, tôi sẽ sai người cho anh hay.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-na-than bảo Đa-vít, “Tôi cam kết điều nầy trước mặt CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en: Vào giờ nầy ngày mai, tôi sẽ hỏi cha tôi. Nếu cha tôi cảm thấy hài lòng về anh, tôi sẽ nhắn tin cho anh hay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma khân án noâng ễ táq mới, sễq Yiang Sursĩ yỗn cứq roap tôt toau cuchĩt khân cứq tỡ bữn toâq atỡng yỗn mới dáng. Chơ mới cóq dễq yỗn vớt. Cứq sễq Yiang Sursĩ ỡt cớp mới machớng án khoiq ỡt cớp mpoaq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn nếu cha tôi quyết lòng làm hại anh, tôi sẽ cho anh hay trước, biểu anh đi, và anh sẽ đi bình yên. Bằng chẳng, nguyện Đức Giê-hô-va phạt Giô-na-than cách nặng nề! Cầu xin Đức Giê-hô-va ở cùng anh, như Ngài đã ở cùng cha tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13còn nếu cha tôi quyết lòng hại anh, tôi sẽ cho anh hay trước, bảo anh đi, và anh sẽ đi bình an. Nếu không, nguyện Đức Giê-hô-va phạt Giô-na-than cách nặng nề! Cầu xin Đức Giê-hô-va ở với anh, như Ngài đã ở với cha tôi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nguyện CHÚA sẽ phạt Giô-na-than cách nặng nề. Còn nếu cha anh có ác ý, muốn hại em, anh sẽ báo cho em biết, để em trốn đi, hầu được an toàn. Cầu xin CHÚA ở với em cũng như Ngài đã từng ở với cha anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cầu xin CHÚA phạt tôi nặng nề nếu cha tôi có ý hại anh, mà tôi không báo cho anh hay, để anh ra đi bình an. Cầu xin CHÚA ở với anh như Ngài đã ở với cha tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nếu cha tôi định tâm hại anh tôi cũng sẽ nhắn tin cho anh hay và để anh đi bình yên. Nếu tôi không làm điều đó nguyện CHÚA phạt tôi. Nguyện CHÚA ở cùng anh như đã ở cùng cha tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Khân cứq noâng bữn tamoong, sễq mới yống níc máh ŏ́c hái khoiq parkhán dŏq yỗn tanoang tapứng lứq. Ma khân cứq cuchĩt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Và ngày sau, nếu tôi còn sống, có phải anh sẽ lấy sự nhân từ của Đức Giê-hô-va mà đãi tôi chăng? Nhưng nếu tôi chết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu tôi còn sống, xin anh lấy sự nhân từ của Đức Giê-hô-va mà đối đãi với tôi. Còn nếu tôi chết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Em sẽ lấy đức nhân từ của CHÚA đối xử với anh, để anh được sống; còn nếu anh chết rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lúc bấy giờ, nếu tôi còn sống, xin anh đối xử với tôi bằng tình yêu trung kiên của CHÚA, để tôi khỏi phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng anh hãy tỏ lòng nhân từ của CHÚA đối với tôi suốt đời tôi để tôi khỏi chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15sễq mới tanoang tapứng níc machớng ki tê chóq dống sũ cứq. Toâq tangái léq Yiang Sursĩ pupứt táh nheq cũai par‑ũal mới,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15dẫu khi Đức Giê-hô-va diệt hết thảy kẻ thù nghịch của Đa-vít khỏi mặt đất cho đến cùng, thì cũng chớ cất ơn thương nhà tôi đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15xin anh cũng đừng bao giờ cất bỏ ơn thương xót khỏi gia đình tôi đến đời đời, ngay cả khi Đức Giê-hô-va tận diệt tất cả kẻ thù của Đa-vít khỏi mặt đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15thì mãi mãi em sẽ không bao giờ dứt bỏ lòng nhân từ của em đối với gia đình anh, cho dù CHÚA có diệt mọi kẻ thù của Ða-vít khỏi mặt đất đi nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Và xin anh tiếp tục bày tỏ tình yêu trung kiên đối với con cháu tôi đời đời, ngay khi CHÚA lần lượt tiêu diệt mọi kẻ thù của anh khỏi mặt đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Anh cũng không được ngưng bày tỏ lòng nhân từ đối với gia đình tôi dù cho sau khi CHÚA đã tiêu diệt mọi kẻ thù anh khỏi mặt đất đi nữa.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16sễq yỗn máh santoiq hái parkhán nâi noâng ỡt níc. Khân mới táq lôih tễ ŏ́c hái parkhán, sễq Yiang Sursĩ toâp yỗn mới roap tôt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Như vậy, Giô-na-than kết giao ước cùng nhà Đa-vít mà rằng: Đức Giê-hô-va sẽ báo thù những thù nghịch của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Như vậy, Giô-na-than kết ước với nhà Đa-vít rằng: “Đức Giê-hô-va sẽ báo thù những kẻ cừu địch của Đa-vít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Giô-na-than lập một giao ước với nhà Ða-vít rằng, “Nguyện CHÚA hạch tội mọi kẻ thù của Ða-vít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy, Giô-na-than lập giao ước với Đa-vít và gia đình chàng: “Cầu xin CHÚA trừng phạt kẻ thù của Đa-vít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy Giô-na-than kết ước với Đa-vít. Ông bảo, “Nguyện CHÚA bắt kẻ thù của Đa-vít chịu trách nhiệm.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Muoi trỗ ễn, Yô-nathan sễq Davĩt parkhán nhơ ŏ́c án ayooq, yuaq án ayooq Davĩt máh án ayooq tỗ án bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giô-na-than thương yêu Đa-vít như mạng sống mình vậy, nên khiến Đa-vít lại thề nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bởi yêu thương Đa-vít, Giô-na-than lại bắt Đa-vít thề nữa, vì Giô-na-than yêu thương Đa-vít như chính mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giô-na-than cũng bắt Ða-vít thề, bởi vì ông rất thương Ða-vít. Ông thương Ða-vít như thương chính mạng sống mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giô-na-than lại bắt Đa-vít thề yêu thương anh nữa, vì chính anh, Giô-na-than, yêu thương Đa-vít như chính mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Giô-na-than yêu cầu Đa-vít lặp lại lời hứa yêu thương mình cho anh ta nghe vì anh ta yêu Đa-vít như chính mình vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Chơ Yô-nathan atỡng Davĩt neq: “Tangái parnỡ la tangái táq rit cha bũi Casâi Loŏh Tamái. Khân mới payứh tễ ntốq ki, cỡt clống-clễng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-na-than tiếp rằng: Mai là ngày mồng một, sự vắng mặt anh người ta ắt sẽ thấy; vì chỗ anh sẽ trống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-na-than nói tiếp: “Mai là ngày lễ hội trăng mới, người ta sẽ thấy vắng anh, vì chỗ anh bỏ trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðoạn Giô-na-than nói với Ða-vít, “Ngày mai là ngày đầu tháng, và em sẽ vắng mặt. Ghế của em sẽ trống.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giô-na-than nói tiếp: “Mai là ngày lễ Trăng Mới, người ta sẽ thấy vắng anh vì chỗ anh trống.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-na-than bảo Đa-vít, “Ngày mai là lễ Trăng Mới. Ghế của anh sẽ trống nên cha tôi sẽ nhận ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Khân tangái pra la tỡ bữn hữm sĩa mới, ki cỡt clống-clễng lứq ễn. Ngkíq cóq mới pỡq tooq loah pỡ ntốq tiaq, ỡt yáng clĩ bốq tamáu ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày mốt, chớ quên đi xuống mau đến nơi anh đã ẩn ngày trước, là ngày định làm việc, và anh sẽ đợi gần bên hòn đá Ê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày mốt, anh hãy xuống mau, đến chỗ anh đã ẩn hôm trước, là ngày xảy ra vụ đó, và anh sẽ đợi bên tảng đá Ê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðến ngày thứ ba, em hãy mau xuống nơi đã hẹn hôm trước và núp sau Vầng Ðá Ê-xên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đến ngày thứ ba (tính từ ngày hôm nay, tức là ngày mốt), anh xuống đến nơi anh ẩn mình ngày hôm trước, và đợi cạnh bên tảng đá Ê-xen.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vào ngày thứ ba anh hãy đi đến chỗ anh núp khi chuyện lôi thôi nầy bắt đầu. Hãy chờ cạnh tảng đá Ê-xên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Chơ cứq ễ pán saráh chu ntốq mới ỡt pái tong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi sẽ bắn ba mũi tên về phía hòn đá đó dường như tôi bắn vào một cái bia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi sẽ bắn ba mũi tên về phía tảng đá đó như bắn vào một cái bia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Anh sẽ bắn ba mũi tên vào một bên của vầng đá ấy, như thể anh nhắm bắn một mục tiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phần tôi, tôi sẽ bắn ba mũi tên cạnh bên đó, như thể bắn vào bia.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đến ngày thứ ba tôi sẽ bắn ba mũi tên về phía tảng đá như thể tôi nhắm đích.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Moâm ki cứq ễ ớn samiang póng táq ranáq cứq pỡq tỗiq saráh. Khân cứq pai chóq án neq: ‘Nhêng ki! Saráh ỡt coah nâi; mới pỡq tỗiq ĩt!’, cóq mới loŏh tễ ntốq mới ỡt tooq. Cứq sễq thễ dũan samoât samơi lứq nhơ ramứh Yiang Sursĩ ca tamoong mantái níc, mới lứq bữn ien khễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, tôi sẽ sai tôi tớ tôi, và bảo nó rằng: Hãy đi lượm các mũi tên. Nếu tôi nói với nó rằng: Kìa, các mũi tên ở bên nầy mầy, hãy lượm lấy đi, --- bấy giờ anh hãy đến; tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, mọi việc đều bình an cho anh, chẳng có gì nên sợ hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi tôi sẽ sai đầy tớ, và bảo nó: ‘Hãy đi nhặt các mũi tên!’ Nếu tôi nói với nó: ‘Kìa, các mũi tên ở bên nầy của mầy, hãy nhặt lấy đi!’ Bấy giờ anh hãy đến; thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, mọi việc đều bình an cho anh, không có gì đáng sợ cả!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi anh sẽ sai một đứa trẻ và bảo rằng, ‘Hãy đi, kiếm mấy mũi tên đem về đây.’ Nếu anh bảo nó, ‘Kìa, mấy mũi tên ấy ở bên cạnh ngươi, hãy lượm lên,’ thì em hãy ra, vì có CHÚA hằng sống chứng giám, em sẽ được an toàn và không có gì nguy hiểm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Rồi tôi sẽ sai đầy tớ đi nhặt tên. Nếu tôi bảo nó: ‘Kìa, mũi tên ở phía này, con lui lại lượm đi,’ có nghĩa là mọi sự bình an, anh có thể trở về. Có CHÚA Hằng Sống làm chứng, tôi bảo đảm là anh sẽ không gặp nguy hiểm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi tôi sẽ sai một chú nhỏ đi tìm lại các mũi tên đó. Nếu tôi bảo nó, ‘Các mũi tên ở gần mầy đó, đi lấy mang lại đây,’ thì anh sẽ có thể từ chỗ núp đi ra. Mọi việc bình yên. Tôi lấy danh CHÚA hằng sống cam đoan, không có gì nguy hiểm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma khân cứq pai neq: ‘Saráh satooh coah tíh,’ cóq mới dễq toâp, yuaq Yiang Sursĩ ễq mới dễq yơng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng nếu tôi nói cùng đứa trẻ rằng: Kìa, các mũi tên ở bên kia mầy, --- bấy giờ anh khá đi, vì Đức Giê-hô-va khiến anh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng nếu tôi nói với đứa tớ nhỏ: ‘Kìa, các mũi tên ở bên kia của mầy.’ Bấy giờ anh hãy đi, vì Đức Giê-hô-va khiến anh đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nếu anh bảo đứa trẻ ấy, ‘Kìa, mấy mũi tên đó ở trước mặt ngươi,’ thì em hãy ra đi bình an, vì CHÚA đã bảo em hãy ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Còn nếu tôi bảo đầy tớ: ‘Kìa, mũi tên ở đằng kia, xa hơn,’ thì anh phải lánh đi, vì CHÚA sai anh đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng nếu tôi bảo nó, ‘Kìa, các mũi tên quá khỏi chỗ mầy,’ thì anh phải trốn đi vì CHÚA sai anh đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Máh ŏ́c hái khoiq parkhán parnơi, lứq Yiang Sursĩ hữm cớp dáng tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn về lời chúng ta đã nói nhau, nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa anh và tôi đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn về lời chúng ta đã nói với nhau, nguyện Đức Giê-hô-va làm chứng giữa anh và tôi đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn những gì em và anh đã nói với nhau, nguyện CHÚA sẽ chứng giám giữa em và anh mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn về lời hứa nguyện chúng ta đã hứa với nhau, có CHÚA ở giữa chúng ta mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy nhớ điều chúng mình bàn với nhau. CHÚA sẽ làm nhân chứng giữa anh và tôi mãi mãi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ngkíq Davĩt pỡq tooq tâng ruang. Tâng tangái táq rit cha bũi Casâi Loŏh Tamái bữn puo Salơ toâq cha pêl bũi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, Đa-vít ẩn trong đồng. Khi đến ngày mồng một, vua ngồi bàn đặng ăn bữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, Đa-vít ẩn trong cánh đồng. Khi đến ngày lễ hội trăng mới, vua ngồi bàn để dùng bữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy Ða-vít đi trốn trong đồng. Ngày đầu tháng đến, vua ngồi xuống dự tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vậy Đa-vít ẩn mình ngoài đồng. Đến ngày lễ Trăng Mới, vua ngồi vào bàn tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy Đa-vít trốn trong ruộng. Khi Lễ Trăng Mới đến thì vua ngồi vào bàn ăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Án tacu bân ntốq án dốq tacu tớt cớp ratâng. Ap-nơ tacu coah Salơ, cớp Yô-nathan tacu yáng moat alới. Ma ntốq Davĩt tỡ bữn noau tacu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25người ngồi nơi chỗ thường ngồi ở gần bên vách. Giô-na-than đứng dậy, và Áp-ne ngồi bên Sau-lơ; còn chỗ của Đa-vít thì bỏ không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25vua ngồi ở chỗ vẫn thường ngồi gần bên vách. Giô-na-than đứng dậy, và Áp-ne ngồi bên cạnh Sau-lơ; còn chỗ của Đa-vít thì bỏ trống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vua ngồi vào ghế mình như mọi khi, cái ghế ở sát tường. Giô-na-than ngồi đối diện, Áp-ne ngồi bên cạnh Sau-lơ, còn chỗ Ða-vít thì trống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhà vua ngồi chỗ mình, như thường lệ, cạnh bên tường. Giô-na-than ngồi đối diện cha, tướng Áp-ne ngồi cạnh vua, nhưng chổ của Đa-vít thì bỏ trống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông vẫn ngồi chỗ cũ, gần vách. Giô-na-than ngồi đối diện ông, còn Áp-ne ngồi kế Sau-lơ, nhưng chỗ Đa-vít bỏ trống.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Tâng tangái ki Salơ tỡ bữn pai ntrớu, yuaq án chanchớm neq: “Cŏh lơ Davĩt táq ranáq ntrớu yỗn cỡt tỡ bữn bráh puai rit; ngkíq án cóq táq rit sambráh voai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngày đó, Sau-lơ chẳng nói chi hết, vì tưởng rằng: Có sự rủi ro đã xảy đến cho hắn rồi! Chắc hẳn hắn không sạch, đã phải sự gì ô uế rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hôm đó, Sau-lơ không nói gì cả vì nghĩ rằng: “Có điều rủi ro đã xảy đến cho nó rồi! Nó không thanh sạch, chắc chắn nó bị ô uế rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng hôm ấy Sau-lơ không nói gì, vì ông nghĩ, “Chắc có chuyện gì xảy đã ra cho nó. Chắc nó không được tinh sạch. Có lẽ nó chưa được thanh tẩy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hôm ấy, vua Sau-lơ không nói gì cả, vì vua tự nghĩ: “Chắc có chuyện gì xảy ra cho Đa-vít, nó không sạch để đến dự lễ, vì nó chưa được thanh tẩy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hôm đó Sau-lơ chẳng nói chẳng rằng. Ông đoán, “Chắc có chuyện gì xảy ra cho nó rồi cho nên nó không tinh sạch.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Toâq poang tarưp vớt tangái cha bũi, cỡt tangái bar, ma tỡ bữn hữm sĩa Davĩt ỡt ntốq ki. Ngkíq puo Salơ blớh Yô-nathan con samiang án neq: “Nŏ́q con samiang Yê-sai tỡ bữn toâq rôm cha bũi tangái nâi, dếh tangái mahái hỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Song ngày sau, là ngày mồng hai, chỗ của Đa-vít lại bỏ không nữa. Sau-lơ nói cùng Giô-na-than, con trai mình, rằng: Cớ sao con trai của Y-sai không đến dự ăn bữa hôm qua và ngày nay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng ngày thứ hai sau ngày lễ hội trăng mới, chỗ của Đa-vít lại bỏ trống. Sau-lơ hỏi Giô-na-than, con mình: “Tại sao hôm qua và hôm nay con của Gie-sê không đến dự tiệc?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng qua ngày hôm sau, tức ngày thứ hai trong tháng, ghế của Ða-vít cũng trống nữa. Sau-lơ hỏi Giô-na-than con trai ông, “Tại sao con trai của Giê-se không đến ăn, cả hôm qua lẫn hôm nay vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Qua ngày hôm sau, tức là ngày thứ nhì trong dịp lễ Trăng Mới, thấy chỗ của Đa-vít vẫn còn trống, vua Sau-lơ hỏi Giô-na-than, con mình: “Tại sao con trai Y-sai không đến dùng bữa, cả hôm qua lẫn hôm nay?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng đến hôm sau là ngày thứ hai mà chỗ Đa-vít vẫn bỏ trống cho nên Sau-lơ hỏi Giô-na-than, “Tại sao con trai Gie-xê không đến dự lễ hôm qua và hôm nay?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Yô-nathan ta‑ỡi: “Án sễq tễ cứq ễ chu pỡ vil Bet-lahem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Giô-na-than thưa cùng Sau-lơ rằng: Đa-vít có nài xin phép tôi đi đến Bết-lê-hem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Giô-na-than thưa với Sau-lơ: “Đa-vít đã nài xin con cho anh ấy về Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Giô-na-than đáp, “Ða-vít có năn nỉ con cho nó về Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Giô-na-than thưa: “Đa-vít năn nỉ con cho phép anh ấy về Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giô-na-than trả lời, “Đa-vít van xin con cho nó đi xuống Bết-lê-hem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Án pai neq: ‘Cứq sễq chu, yuaq tâng dống sũ cứq dững crơng ễ chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, cớp máh ai cứq patâp cứq chu. Khân mới ayooq táq cứq, sễq mới yỗn cứq chu sa‑óh tỗp ai cứq.’ Cỗ ngkíq Davĩt tỡ bữn toâq rôm cha bũi parnơi cớp mpoaq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29mà rằng: Xin để tôi đi; vì nhà chúng tôi có một sự tế tự trong thành, mà anh tôi đã dặn tôi phải đi đến. Vậy bây giờ, nếu tôi được ơn trước mặt người, xin cho phép tôi lập tức đi đến đó đặng thăm các anh tôi. Ấy bởi cớ đó người không đến ngồi bàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Anh ấy nói: ‘Xin cho tôi đi, vì gia tộc chúng tôi có một buổi dâng sinh tế trong thành mà anh tôi đã dặn tôi phải về. Vậy bây giờ, nếu tôi được ơn trước mặt anh, xin cho phép tôi đi đến đó ngay, để thăm các anh tôi.’ Vì thế, Đa-vít không đến ngồi bàn với cha được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nó nói với con rằng, ‘Xin vui lòng cho tôi đi, vì gia đình tôi có cuộc tế lễ trong thành, anh tôi bảo tôi phải về dự. Vậy bây giờ, nếu tôi được ơn trước mặt anh, xin anh làm ơn cho tôi đi về thăm các anh tôi.’ Vì thế nó không đến dùng bữa với phụ hoàng được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Anh ấy nói: ‘Xin anh cho phép tôi ra đi. Chi tộc chúng tôi tổ chức lễ dâng sinh tế trong thành, và anh tôi bảo tôi phải về dự lễ. Vậy, nếu anh thương tôi, xin anh cho phép tôi về thăm gia đình.’ Vì thế anh ấy không đến dự tiệc với cha được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nó năn nỉ, ‘Hãy để tôi đi vì gia đình tôi có dâng một sinh tế trong tỉnh, anh tôi dặn tôi phải có mặt ở đó. Nhưng nếu anh xem tôi là bạn thì anh làm ơn cho tôi đi thăm các anh tôi.’ Tại vậy mà nó không đến ăn cùng bàn với vua.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Salơ nhôp Yô-nathan; mieiq án ngưr tháng, cớp án pai neq: “Mới la con saríh! Mbỡiq nâi cứq dáng mới pruam cớp con samiang Yê-sai. Ŏ́c nâi casiet lứq mới táq, dếh táq yỗn mpiq mới cỡt casiet tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bấy giờ, Sau-lơ nổi giận cùng Giô-na-than, mà rằng: Ớ con trai gian tà và bội nghịch kia, ta biết mầy có kết bạn cùng con trai của Y-sai, đáng hổ nhục cho mầy, và đáng hổ nhục cho mẹ đã đẻ mầy thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lúc ấy, Sau-lơ nổi giận với Giô-na-than, và nói: “Mầy là đứa con gian tà và phản bội! Tao lại không biết mầy đã kết bạn với con của Gie-sê, làm hổ nhục cho mầy, và hổ nhục cho người mẹ đã sinh mầy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ Sau-lơ đùng đùng nổi giận Giô-na-than. Ông rầy la ông ấy, “Hỡi thằng con hư đốn và phản nghịch kia! Mày tưởng tao không biết mày đã kết bạn với thằng con của Giê-se, để mày sẽ bị nhục và mẹ đã sinh ra mày phải bị nhục sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Sau-lơ giận dữ mắng Giô-na-than: “Thật là một đứa con hư đốn! Ta biết ngươi chọn con trai Y-sai làm bạn, chỉ để chuốc nhục vào thân và gây nhục cho mẹ ngươi đã sanh ngươi ra!

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau-lơ liền nổi giận đùng đùng cùng Giô-na-than. Ông mắng, “Đồ khốn nạn! Tao biết mầy theo phe thằng Đa-vít con Gie-xê! Mầy làm nhục bản thân và làm nhục mẹ đã đẻ ra mầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Khân con samiang Yê-sai noâng bữn tamoong, mới tỡ têq chỗn cỡt puo cruang nâi. Pỡq! Mới pỡq chuaq án, cớp dững án pỡ nâi. Yuaq án cóq cuchĩt!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Thật, hễ con trai Y-sai sống lâu trên mặt đất chừng nào, thì mầy và nước mầy chẳng vững bền chừng nấy. Vậy bây giờ, hãy sai đi kiếm nó, dẫn nó về cho ta; vì nó phải chết hẳn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Thật, nếu con Gie-sê còn sống bao lâu trên mặt đất, thì mầy và vương quốc mầy không vững chắc đâu! Vậy bây giờ, hãy sai người đi tìm nó, dẫn nó về cho tao! Vì nó phải chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hễ thằng con của Giê-se còn sống trên đất bao lâu thì địa vị của mày và vương quốc của mày sẽ không được vững bấy lâu. Vậy bây giờ hãy sai người đi bắt nó về đây cho tao, vì nó chắc chắn phải chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngươi nên nhớ rằng ngày nào con trai Y-sai còn sống trên đất này, ngươi không chắc gì được lên ngôi. Bây giờ hãy sai người đi bắt nó đem về đây cho ta, vì nó phải chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tao nói cho mầy biết, hễ thằng con trai Gie-xê còn sống thì mầy đừng hòng được làm vua hay có ngôi nước gì. Hãy đi gọi và mang thằng Đa-vít đến đây cho tao. Nó phải chết!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Yô-nathan blớh mpoaq án: “Cỗ tian ntrớu án cóq cuchĩt? Án táq lôih ntrớu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giô-na-than thưa cùng Sau-lơ, cha mình, rằng: Cớ sao giết nó đi? Nó có làm điều gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giô-na-than thưa với Sau-lơ, cha mình: “Tại sao Đa-vít phải chết? Anh ấy đã làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Giô-na-than đáp lại với Sau-lơ cha ông, “Tại sao phải giết nó? Nó đã làm điều gì sai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giô-na-than hỏi cha: “Tại sao anh ấy phải chết? Anh ấy đã làm gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giô-na-than hỏi lại cha mình, “Tại sao phải giết Đa-vít? Nó có làm điều gì quấy đâu?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Ma bo ki toâp puo Salơ toal coih chóq Yô-nathan. Ngkíq, Yô-nathan dáng raloaih lứq mpoaq án ễ cachĩt Davĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Sau-lơ phóng cây giáo đặng đâm người; Giô-na-than bèn nhìn biết cha mình đã nhứt định giết Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Sau-lơ phóng cây giáo để đâm Giô-na-than, và ông biết rằng cha mình đã quyết tâm giết Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Sau-lơ chộp lấy cây giáo và phóng vào người Giô-na-than để giết ông ấy. Vì thế, Giô-na-than biết chắc chắn rằng cha ông đã nhất định giết Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Sau-lơ giương cây giáo lên, định đâm Giô-na-than. Lúc ấy Giô-na-than mới biết rõ cha mình quyết định giết Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau-lơ liền phóng cây giáo vào Giô-na-than, định giết anh ta. Vì thế Giô-na-than biết chắc rằng cha mình muốn giết Đa-vít.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Yóiq toâp Yô-nathan yuor, cớp mứt án sâng cutâu lứq. Chơ án loŏh tễ cachơng sana, tỡ bữn cha ntrớu loâng tâng tangái bar cha bũi casâi tamái. Án roâi sarnớm, cớp sâng túh ngua lứq tễ ranáq mpoaq án ễ táq chóq Davĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giô-na-than bèn chỗi dậy khỏi bàn, tức giận lắm, và trong ngày mồng hai chẳng ăn gì hết, lấy làm buồn bực về Đa-vít, vì cha mình đã sỉ nhục người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giô-na-than đứng dậy ra khỏi bàn, tức giận lắm! Và trong ngày thứ hai sau lễ hội trăng mới, ông không ăn gì hết, buồn bực về việc Đa-vít, vì cha mình đã sỉ nhục người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Giô-na-than nổi giận và đứng dậy khỏi bàn tiệc. Suốt ngày hôm đó, ngày thứ hai trong tháng, ông không ăn gì cả, vì ông đau buồn cho Ða-vít, bởi cha ông đã đối xử với Ða-vít cách đáng thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giô-na-than nổi giận, đứng dậy rời bàn tiệc. Hôm ấy, ngày thứ hai trong dịp lễ Trăng Mới, anh không ăn gì cả, vì anh lo buồn cho Đa-vít bị cha anh sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Giô-na-than rất tức giận liền đứng dậy bỏ bàn ăn, ngày thứ nhì trong ngày Trăng Mới mà anh không ăn. Anh bực tức vì cha mình đã sỉ nhục bạn mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Toâq poang tarưp Yô-nathan loŏh ramóh Davĩt pỡ ruang, ariang alới khoiq partâp dŏq chơ. Án dững muoi noaq samiang póng pỡq nứng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Qua ngày sau, Giô-na-than đi ra ngoài đồng tại nơi đã hẹn cùng Đa-vít; có một đứa tôi tớ trẻ theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sáng hôm sau, Giô-na-than đi ra ngoài đồng tới chỗ đã hẹn với Đa-vít; có một đứa tớ nhỏ theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sáng hôm sau, Giô-na-than ra đồng theo như giờ đã hẹn với Ða-vít. Có một cậu thiếu niên đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sáng hôm sau, Giô-na-than đi với một đầy tớ nhỏ ra ngoài đồng, đến chỗ hẹn với Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sáng hôm sau Giô-na-than đi ra ruộng để gặp Đa-vít như đã hẹn trước. Anh mang theo một chú nhỏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Án atỡng samiang ki neq: “Mới pỡq tỗiq saráh cứq pán nơ!”Samiang ki lúh pỡq tỗiq. Chơ Yô-nathan pán tamĩang rayư plỡ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người nói cùng nó rằng: Hãy chạy lượm những tên ta sẽ bắn. Kẻ tôi tớ chạy, Giô-na-than bắn một mũi tên qua khỏi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ông nói với nó: “Hãy chạy nhặt những mũi tên ta sẽ bắn.” Đứa đầy tớ chạy đi, Giô-na-than bắn một mũi tên vượt qua nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông nói với cậu ấy, “Hãy chạy đi lượm mấy mũi tên ta bắn.” Cậu bé vừa bắt đầu chạy thì ông bắn một mũi tên vượt qua phía trước cậu ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Anh bảo đầy tớ: “Ngươi chạy đi tìm những mũi tên ta bắn.” Trong khi đứa trẻ chạy, Giô-na-than bắn mũi tên vượt qua khỏi nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Giô-na-than bảo nó, “Hãy chạy tìm các mũi tên tao bắn đây.” Khi nó đang chạy thì Giô-na-than bắn mũi tên quá đầu đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Tữ samiang ki toâq pỡ ntốq saráh satooh, Yô-nathan atỡng án casang lứq neq: “Saráh ỡt yáng tíh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Khi kẻ tôi tớ đi đến nơi có tên Giô-na-than đã bắn, thì Giô-na-than la lên rằng: Tên há chẳng ở bên kia mầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Khi đứa trẻ chạy đến nơi có mũi tên Giô-na-than đã bắn, thì Giô-na-than la lên: “Mũi tên chẳng phải ở bên kia của mầy sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi cậu bé đến nơi mũi tên Giô-na-than đã bắn trước, Giô-na-than la cậu bé và nói, “Mũi tên há không phải ở trước mặt ngươi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đứa trẻ chạy vừa gần đến chỗ mũi tên rơi xuống thì Giô-na-than gọi với theo: “Mũi tên ở đằng kia, xa hơn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chú nhỏ chạy đến nơi mũi tên Giô-na-than rơi xuống nhưng Giô-na-than kêu, “Mũi tên bay quá phía bên kia mầy!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Chỗi tayứng bân ntốq ki; pỡq chái!”Samiang ki pỡq tỗiq saráh, chơ án píh loah pỡ Yô-nathan, ncháu án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giô-na-than lại kêu kẻ tôi tớ rằng: Hãy đi mau, chớ dừng lại! Kẻ tôi tớ lượm mũi tên, rồi trở lại cùng chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giô-na-than lại bảo đứa trẻ: “Đi mau lên, chớ dừng lại!” Đầy tớ của Giô-na-than nhặt mũi tên, rồi trở lại với chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông lại la cậu bé nữa, “Chạy mau lên! Chạy lẹ lên! Chớ chậm trễ!” Vậy cậu bé chạy đi lượm tất cả các mũi tên ấy rồi đem lại cho chủ nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giô-na-than gọi tiếp: “Mau lên, nhanh lên, đừng chần chờ!” Người đầy tớ của Giô-na-than nhặt mũi tên đem về cho chủ,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Rồi anh quát thêm, “Nhanh lên! Chạy cho mau đi! Đừng dừng lại!” Chú nhỏ lượm mũi tên và mang về cho chủ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Ma án tỡ bữn dáng ntrớu loâng; ống Yô-nathan cớp Davĩt sâng dáng tễ ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vả, tôi tớ chẳng biết chi cả, song Đa-vít và Giô-na-than hiểu biết điều đó là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng đứa trẻ không biết gì cả, chỉ Đa-vít và Giô-na-than hiểu điều đó có nghĩa gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39nhưng nó không biết gì cả, chỉ có Giô-na-than và Ða-vít biết ý nghĩa của các câu nói ấy thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

39không hề biết chuyện gì xảy ra, chỉ có Giô-na-than và Đa-vít biết mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nó chẳng biết chuyện gì cả, chỉ có Giô-na-than và Đa-vít biết thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Chơ Yô-nathan yỗn saráh cớp tamĩang pỡ samiang ki, cớp ớn dững achu pỡ vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Giô-na-than trao binh khí cho tôi tớ mình, và bảo rằng: Hãy đi, đem nó về trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Giô-na-than đưa cung tên cho đầy tớ mình, và bảo: “Hãy đi, đem về thành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðoạn Giô-na-than trao các vũ khí của ông cho cậu bé và bảo nó, “Hãy đi, hãy mang chúng về trong thành trước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Giô-na-than giao khí giới cho đầy tớ mang về thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi Giô-na-than giao vũ khí cho chú nhỏ và dặn, “Đi về thành đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Toâq vớt samiang ki pỡq, Davĩt loŏh tễ ntốq án ỡt tooq bân bốq tamáu. Án sacốh racớl cớp pũp crap cucốh Yô-nathan pái taláp. Davĩt cớp Yô-nathan rakĩau hũn hĩt cớp nhiam. Davĩt sâng ngua hỡn tễ Yô-nathan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi tôi tớ đã đi rồi, Đa-vít chỗi dậy từ phía nam; sấp mình xuống đất và lạy ba lần, đoạn hai người ôm nhau và khóc, Đa-vít khóc nhiều hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi đứa đầy tớ đã đi rồi, Đa-vít đứng dậy từ phía nam; sấp mặt xuống đất ba lần, rồi hai người hôn nhau và khóc, Đa-vít khóc nhiều hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ðợi cho cậu bé đã đi khỏi rồi, Ða-vít đứng dậy từ phía sau tảng đá, sấp mặt xuống đất, và lạy ba lần. Hai người bạn ôm nhau, hôn chào nhau, và khóc với nhau, nhưng Ða-vít khóc nhiều hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi đầy tớ đi rồi, Đa-vít đứng dậy từ phía sau tảng đá, quì sấp mình xuống đất ba lần trước mặt Giô-na-than. Hai người bạn ôm nhau hôn và khóc nức nở cho đến khi Đa-vít dằn được cơn xúc động.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau khi chú nhỏ đi rồi thì Đa-vít đi ra khỏi phía nam của tảng đá. Ông sấp mặt xuống trước mặt Giô-na-than ba lần. Rồi Đa-vít và Giô-na-than hôn nhau và òa lên khóc, nhưng Đa-vít khóc nhiều hơn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Yô-nathan pai neq: “Cứq sễq Yiang Sursĩ ỡt cớp mới. Yiang Sursĩ lứq chuai mới cớp cứq, dếh tŏ́ng toiq mới cớp tŏ́ng toiq cứq hỡ, cóq yống níc máh ŏ́c hái khoiq parkhán.”Chơ Davĩt loŏh tễ Yô-nathan. Cớp Yô-nathan chu loah pỡ vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Giô-na-than nói cùng Đa-vít rằng: Anh hãy đi bình an; chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va lập lời thề cùng nhau rằng: Đức Giê-hô-va sẽ làm chứng giữa tôi và anh, giữa dòng dõi tôi và dòng dõi anh đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Giô-na-than nói với Đa-vít: “Anh hãy đi bình an! Chúng ta đã nhân danh Đức Giê-hô-va lập lời thề với nhau rằng: ‘Đức Giê-hô-va sẽ làm chứng giữa tôi và anh, giữa dòng dõi tôi và dòng dõi anh đến đời đời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Giô-na-than nói với Ða-vít, “Em hãy đi bình an. Chúng ta đã nhân danh CHÚA mà thề với nhau rồi. Nguyện CHÚA sẽ ở giữa em và anh, giữa dòng dõi em và dòng dõi anh mãi mãi.” Ðoạn Ða-vít đứng dậy và lên đường, còn Giô-na-than trở về trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Giô-na-than từ giã Đa-vít: “Chúc anh đi bình an, vì cả hai chúng ta đã nhân danh CHÚA thề nguyện với nhau: ‘Xin CHÚA ở giữa anh và tôi, giữa dòng dõi anh và dòng dõi tôi, mãi mãi.’ ” Đa-vít đứng dậy ra đi, còn Giô-na-than trở về thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Giô-na-than bảo Đa-vít, “Thôi anh đi bình yên. Chúng ta hứa trong danh CHÚA rằng chúng ta sẽ là bạn với nhau. Chúng ta nói, ‘CHÚA sẽ làm chứng giữa anh và tôi, và giữa các con cháu chúng ta mãi mãi.’” Rồi Đa-vít ra đi, còn Giô-na-than trở vào thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, Đa-vít chỗi dậy và đi, còn Giô-na-than trở vào trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vậy, Đa-vít đứng dậy và đi, còn Giô-na-than trở vào trong thành.