So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Ces Davi txawm mus txog tus pov thawj Ahimelej hauv lub moos Nau. Mas Ahimelej tawm tuaj tos Davi ua tshee hnyo hais tias, “Ua cas koj yuav tib leeg tuaj xwb, tsis muaj leejtwg nrog koj tuaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít đến Nóp, gặp thầy tế lễ A-hi-mê-léc. A-hi-mê-léc run sợ, chạy đến đón người, mà hỏi rằng: Nhân sao ông có một mình, chẳng ai theo hết vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít đến thành Nóp, gặp thầy tế lễ A-hi-mê-léc. Thầy tế lễ ra đón Đa-vít, run sợ và hỏi: “Sao ông đi một mình mà không có ai đi cùng vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít đến Thành Nóp và tìm đến Tư Tế A-hi-mê-léc. A-hi-mê-léc lấy làm lo sợ khi gặp Ða-vít. Ông hỏi, “Sao ông đi chỉ một mình mà không ai đi với ông?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít đến thành Nóp tìm thầy tế lễ A-hi-mê-léc. Thầy tế lễ ra đón Đa-vít, run sợ hỏi: “Sao ông đi một mình, không có ai đi theo ông cả?”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít đến Nóp để thăm thầy tế lễ A-hi-mê-léc.Khi thấy Đa-vít thì A-hi-mê-léc run sợ chạy đến hỏi, “Sao anh đi có một mình? Sao không có ai đi với anh?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Davi hais rau tus pov thawj Ahimelej tias, “Vajntxwv txib kuv tuaj ua ib yam haujlwm. Nws hais rau kuv tias, ‘Tsis txhob qhia zaj uas kuv txib koj mus ua ntawd thiab tej uas kuv muab cob rau koj lawd rau leejtwg paub li.’ Kuv twb teem cov tub hluas ntsib kuv dua rau ib qho chaw lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít đáp cùng thầy tế lễ A-hi-mê-léc rằng: Vua có sai tôi một việc, và dặn rằng: Chớ cho ai biết gì hết về việc ta sai ngươi làm, cũng đừng cho ai biết lịnh ta truyền cho ngươi. Ta đã chỉ định cho các tôi tớ ta một nơi hò hẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít trả lời với thầy tế lễ A-hi-mê-léc: “Vua có sai tôi một việc và dặn rằng: ‘Đừng cho ai biết gì cả về việc ta sai ngươi làm, cũng đừng cho ai biết lệnh ta truyền cho ngươi.’ Tôi đã hẹn gặp các thuộc hạ ở chỗ kia rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít trả lời với Tư Tế A-hi-mê-léc, “Ðức vua đã truyền cho tôi phải thực hiện một vài sứ mạng và dặn tôi, ‘Ðừng để ai biết gì về sứ mạng ta sai ngươi đi và truyền cho ngươi thi hành.’ Tôi đã ra lịnh cho các thủ hạ của tôi phải đến những chỗ nọ hoặc chỗ kia rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít đáp: “Vua giao công tác cho tôi và dặn: ‘Đừng cho ai biết gì về công tác ta sai phái ngươi đi.’ Vì thế tôi hẹn với quân lính đến nơi kia rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít đáp, “Vua sai tôi đi thi hành một nhiệm vụ đặc biệt. Vua bảo tôi, ‘Không được cho ai biết điều ta sai ngươi làm hay điều ta dặn ngươi làm.’ Tôi bảo các người theo tôi phải gặp tôi chỗ nào rồi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Nimno koj muaj dabtsi ntawm tes? Thov muab tsib lub ncuav lossis ib yam dabtsi uas koj muaj ntawm no rau kuv noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bây giờ, thầy có chi trong tay? Hãy trao cho ta năm ổ bánh hay là vật gì thầy có thế tìm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bây giờ, ông có gì ăn không? Xin cho tôi năm ổ bánh hay là thức gì ông có thể tìm được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bây giờ thầy có gì ăn không? Xin thầy cho tôi năm cái bánh hay món gì để ăn cũng được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bây giờ ông có sẵn thức ăn gì không? Xin ông cho tôi năm ổ bánh hoặc có gì cũng được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ, thầy có thức ăn gì không? Cho tôi năm ổ bánh hay bất cứ món gì thầy có sẵn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Tus pov thawj teb Davi tias, “Kuv tsis muaj cov ncuav uas niaj hnub noj, tsuas yog cov ncuav uas dawb huv xwb. Yuav yog koj cov hluas tsis nrog pojniam pw thiaj noj tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thầy tế lễ đáp cùng Đa-vít rằng: Trong tay ta không có bánh thường, chỉ có bánh thánh mà thôi; miễn là các tôi tớ ông không có đến gần đàn bà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thầy tế lễ nói với Đa-vít: “Tôi không có sẵn bánh thường, chỉ có bánh thánh mà thôi; miễn là các thuộc hạ của ông giữ mình không đến gần đàn bà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tư tế trả lời Ða-vít và nói, “Bây giờ tôi không có bánh thường, nhưng chỉ có bánh thánh, miễn là các thủ hạ của ông không gần gũi phụ nữ thì có thể dùng được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thầy tế lễ đáp: “Tôi không có sẵn bánh thường, chỉ có bánh thánh thôi, miễn là lính của ông giữ mình, không gần gũi đàn bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thầy tế lễ đáp cùng Đa-vít, “Tôi không có bánh thường ở đây, nhưng tôi có mấy ổ bánh thánh. Các anh có thể ăn được nếu các anh chưa gần đàn bà.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Davi teb tus pov thawj tias, “Qhov tseeb txhua zaus uas kuv tawm mus ua haujlwm tej pojniam yeej nyob deb ntawm peb. Txawm yog peb tawm mus ua tej haujlwm tsis tseem ceeb los tej tub hluas lub cev yeej dawb huv lawm. Mas hnub no lawv lub cev yimhuab dawb huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít đáp cùng thầy tế lễ rằng: Từ khi ta đi ra vài ba ngày rồi, chúng tôi không có lại gần một người nữ nào hết. Các bạn tôi cũng thanh sạch; còn nếu công việc tôi không thánh, thì ngày nay há chẳng nhờ kẻ làm thánh nó mà được thánh sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít trả lời với thầy tế lễ: “Đã vài ba ngày rồi, từ khi tôi ra đi, chúng tôi không gần một người nữ nào hết. Ngay trong chuyến đi thông thường, các thuộc hạ tôi cũng giữ thân thể thanh sạch, huống chi hôm nay họ lại không giữ mình thanh sạch hơn sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít đáp với tư tế, “Thưa ba ngày qua, từ lúc tôi ra đi, chúng tôi không gần gũi với phụ nữ nào. Trong một cuộc hành quân thường mà mọi thứ quân trang quân dụng cho các chiến sĩ còn phải biệt ra thánh, huống chi hôm nay là sứ mạng đặc biệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít nói: “Dĩ nhiên là chúng tôi không gần gũi đàn bà, như xưa nay, mỗi khi tôi ra trận. Dù đi công tác thông thường, ngay cả trang bị của quân lính, như binh phục và khí giới, đều được biệt riêng và thánh hóa, huống chi hôm nay khi quân lính sẽ được thánh hóa chung với trang bị của mình?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít bảo, “Đã bao nhiêu ngày nay không có đàn bà nào gần chúng tôi cả. Mấy người theo tôi lúc nào cũng giữ mình thánh, dù cho chúng tôi làm những việc tầm thường đi nữa. Và nếu việc thánh thì chúng tôi lại càng giữ mình cho thánh nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog li ntawd tus pov thawj thiaj muab cov ncuav dawb huv rau Davi, vim yog qhov ntawd tsis muaj lwm yam ncuav, tsuas yog cov ncuav uas xyeem txawb rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag xwb, yog cov uas nyuam qhuav khaws ntawm Yawmsaub xubntiag los es yuav muab cov tshiab txawb rau tib hnub ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, thầy tế lễ trao bánh thánh cho người; vì ở đó chẳng có bánh chi khác hơn bánh trần thiết, mà người ta đã cất khỏi trước mặt Đức Giê-hô-va, đặng thế bánh mới cùng trong một lúc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi thầy tế lễ trao bánh thánh cho ông, vì ở đó không có bánh gì khác ngoài bánh cung hiến đã được đặt trước mặt Đức Giê-hô-va, mà người ta lấy đi để đặt bánh mới vào trong ngày thay bánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy tư tế trao cho ông bánh thánh, vì không có thứ bánh nào khác ngoài bánh thánh đã chưng trên bàn thờ trước mặt CHÚA, mà người ta thường lấy đi để thay vào đó bánh mới ra lò trong ngày thay bánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ thầy tế lễ cho Đa-vít bánh thánh, vì tại đó không có bánh nào khác ngoài bánh đã được bày ra trên bàn thánh để dâng lên CHÚA và được đem đi khỏi để thay bánh mới vào, trong ngày thay bánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy thầy tế lễ lấy bánh thánh trước mặt Thượng Đế đưa cho Đa-vít vì không có bánh nào khác. Mỗi ngày có bánh mới nóng thay bánh thánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Hnub ntawd muaj ib tug yawg yog Xa‑u li ib tug qhev nyob qhov ntawd, nws tuaj ua nug rau Yawmsaub. Nws npe hu ua Dau‑e, yog neeg Edoo, yog tus thawj uas yug Xa‑u pab yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng trong ngày ấy, có một tôi tớ của Sau-lơ ở đó, bị cầm lại tại trước mặt Đức Giê-hô-va. Người tên là Đô-e, dân Ê-đôm, làm đầu các kẻ chăn chiên của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cũng trong ngày ấy, có một trong các đầy tớ của Sau-lơ ở đó, bị cầm giữ tại trước mặt Đức Giê-hô-va. Hắn tên là Đô-e, người Ê-đôm, đứng đầu các người chăn chiên của Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cũng ngày hôm ấy, tại đó có một người trong các tôi tớ của Sau-lơ đang bị cầm chân trước mặt CHÚA. Hắn tên là Ðô-ê người Ê-đôm. Hắn chỉ huy những người chăn bầy của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hôm ấy, một đầy tớ của vua Sau-lơ cũng có mặt tại đó, vì anh đang bị giữ lại trong đền thờ. Anh tên là Đô-e, người Ê-đôm. Anh là người mạnh dạn nhất trong những người chăn chiên của vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một trong các tôi tớ Sau-lơ tình cờ có mặt ở đó hôm ấy. Nó bị giữ lại trước mặt CHÚA. Đó là Đô-E người Ê-đôm, làm trưởng toán chăn chiên cho Sau-lơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thiab Davi hais rau Ahimelej tias, “Koj muaj ib rab ntaj lossis hmuv ntawm koj txhais tes los tsis muaj? Rau qhov kuv tsis coj kuv rab ntaj lossis tej cuab yeej tuaj kiag li vim vajntxwv tej haujlwm yog haujlwm ceev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít nói cùng A-hi-mê-léc rằng: Dưới tay thầy đây, há chẳng có một cây giáo hay là một cây gươm sao? Ta không có đem theo gươm hay là binh khí gì, vì lịnh vua lấy làm gấp rút.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc: “Ở đây ông có sẵn một cây giáo hay là một thanh gươm nào không? Tôi đã không đem theo gươm hay là vũ khí gì, vì lệnh vua quá khẩn cấp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít lại hỏi A-hi-mê-léc, “Ở đây có cây giáo hoặc cây gươm nào không? Tôi không kịp mang gươm hoặc khí giới gì theo, vì lệnh vua gấp quá.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít hỏi thầy tế lễ: “Ông có cây giáo hoặc thanh gươm nào ở đây không? Công tác vua giao cấp bách quá, tôi không kịp mang theo thanh gươm hay khí giới gì khác cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc, “Ở đây thầy có cây giáo hay gươm nào không? Việc vua giao quan trọng lắm cho nên tôi vội đi mà không mang gươm hay vũ khí gì theo cả.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tus pov thawj hais tias, “Kaulia uas yog neeg Filixatee uas koj tua hauv lub hav Ela ntawd rab ntaj nyob ntawm no, tseem qhwv ntaub nrees nyob ntawm lub efauj sab nraud. Yog koj cheem tsum rab ntaj ntawd kuj coj mus, tsuas yog muaj tib rab ntaj ntawd xwb.” Mas Davi hais tias, “Tsis muaj ib rab ntaj zoo li rab no lawm. Thov muab rau kuv lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thầy tế lễ đáp rằng: Đây có cây gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin mà ông đã giết trong trũng Ê-la; nó bọc trong một miếng nỉ, để sau Ê-phót; nếu ông muốn lấy, thì hãy lấy đi; vì ở đây chẳng có gươm nào khác. Đa-vít đáp rằng: Chẳng có gươm nào bằng, hãy trao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thầy tế lễ nói: “Đây có thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin mà ông đã giết trong thung lũng Ê-la; nó được bọc trong một miếng vải, để phía sau ê-phót. Nếu ông muốn thì hãy lấy đi, vì ở đây không có gươm nào khác.” Đa-vít nói: “Chẳng có gươm nào bằng! Ông đưa gươm đó cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tư tế đáp, “Có cây gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin mà ông đã giết trong thung lũng ở Ê-la kia kìa. Nó đã được gói kỹ trong cuộn vải và để ở phía sau ê-phót. Nếu ông cần nó, xin cứ lấy, vì ở đây không có gươm nào khác ngoài thanh gươm đó.”Ða-vít nói, “Không thanh gươm nào tốt hơn. Xin thầy trao nó cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thầy tế lễ đáp: “Có thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin bị ông giết tại thung lũng Ê-la. Kìa thanh gươm đó bọc trong chiếc áo, để phía sau ê-phót. Nếu ông cần thì cứ lấy mà dùng, vì ở đây không có khí giới nào khác.” Đa-vít nói: “Không có gươm nào tốt bằng! Ông đưa gươm cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thầy tế lễ đáp, “Ở đây có cây giáo của Gô-li-át người Phi-li-tin mà anh giết trong thung lũng Ê-la. Nó quấn trong bao vải để đằng sau cái áo ngắn thánh. Nếu anh cần thì lấy đi. Ở đây không có cây gươm nào ngoài cái đó.”Đa-vít bảo, “Không có cái giáo nào hơn cái đó nên thầy cho tôi lấy cái giáo đó đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Ces hnub ntawd Davi txawm sawv kev khiav Xa‑u mus cuag vajntxwv Akhij hauv lub moos Ka.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Đa-vít chỗi dậy, ngày đó trốn xa khỏi Sau-lơ; mà đi đến cùng A-kích, vua Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong ngày đó, Đa-vít lên đường trốn khỏi Sau-lơ. Ông đến gặp A-kích, vua thành Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó Ða-vít đứng dậy và nội ngày hôm đó chạy trốn khỏi Sau-lơ. Ông đến ra mắt A-kích vua Thành Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày hôm ấy, Đa-vít tiếp tục trốn vua Sau-lơ, đi đến thành Gát gặp vua A-kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngày đó Đa-vít chạy trốn khỏi Sau-lơ đến A-kích, vua của Gát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Mas Akhij cov tub teg tub taws hais tias, “Tus yawg no tsis yog Davi uas ua vajntxwv kav lub tebchaws ntawd lov? Lawv tsis tau mus tos hu nkauj seev cev hais tias, ‘Xa‑u tua tau qas txhiab leej, Davi tua tau qas vam leej,’ lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các tôi tớ của A-kích hỏi rằng: Có phải đó là Đa-vít, vua của xứ ấy chăng? Há chẳng phải về người nầy mà bọn nữ có nói trong khi múa hát rằng: “Sau-lơ giết hàng ngàn, Còn Đa-vít giết hàng vạn?”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Triều thần của A-kích hỏi: “Người nầy chẳng phải là Đa-vít, vua của xứ ấy sao? Chẳng phải người ta đã hát mừng người nầy trong lúc nhảy múa rằng:‘Sau-lơ giết hàng ngàn,Còn Đa-vít giết hàng vạn’ sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bầy tôi của A-kích tâu với ông ta, “Ðây có phải là Ða-vít vua của xứ đó chăng? Há chẳng phải về người nầy mà người ta đã nhảy múa và ca hát rằng,‘Sau-lơ giết hàng ngàn,Còn Ða-vít giết hằng vạn,’đấy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Triều thần vua A-kích tâu với vua: “Có phải đây là Đa-vít, vua xứ ấy không? Có phải người ta hát về Đa-vít này trong khi nhảy múa: ‘Sau-lơ giết hàng ngàn, Đa-vít giết hàng vạn!’ hay không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng các tôi tớ A-kích bảo vua rằng, “Đây là Đa-vít, vua Ít-ra-en. Ông ta là người mà dân chúng nhảy múa và hát,‘Sau-lơ giết hằng ngàn quân thù,còn Đa-vít giết hàng vạn.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Davi kuj khaws tej lus no rau hauv nws lub siab thiab ntshai vajntxwv Akhij hauv lub moos Ka kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đa-vít để các lời nầy vào trong lòng mình, và rất sợ A-kích, vua Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đa-vít suy nghĩ về những lời nầy, và rất sợ A-kích, vua thành Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi Ða-vít nghe nói như thế, trong lòng ông bắt đầu lo sợ A-kích vua của Thành Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đa-vít lo ngại về những lời nói đó và đâm ra sợ vua A-kích lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít để ý nghe những lời đó và rất sợ A-kích, vua của Gát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nws thiaj txhob txwm ua ib tug niag tsis thooj li qub rau lawv pom, nws ua txuj ua ib tug neeg vwm. Nws lam sau kis kaj kis kua rau ntawm tej rooj loog, thiab ua qaub ncaug nrog zwg ntawm tej hwj txwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người giả đò điên cuồng trước mặt chúng, và làm bộ dại khờ giữa họ; người vẽ gạch dấu trên cửa và để nước miếng chảy trên râu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông giả điên trước mặt chúng, làm bộ dại khờ giữa họ; ông vẽ nguệch ngoạc trên cửa cổng và để nước miếng chảy xuống râu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì biết mình còn ở trong tay chúng, nên ông giả vờ điên điên khùng khùng trước mặt chúng. Ông viết nguệch ngoạc lộn xộn trên các cổng thành, và để nước miếng nhểu tùm lum trên râu ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, trước mặt họ, Đa-vít giả bộ dại khờ; chàng cư xử như người khùng khi họ tìm cách giữ cho chàng yên; chàng viết nguệch ngoạc trên các cánh cửa và để nước miếng chẩy xuống râu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nên ông giả vờ khùng điên trước mặt A-kích và các tôi tớ vua. Trong khi ở với A-kích, Đa-vít làm bộ điên, ông cào các cửa thành và để nước miếng nhễu xuống râu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Ces Akhij thiaj hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Saib maj, nej twb pom tias tus yawg no vwm, nej tseem coj nws tuaj cuag kuv ua dabtsi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-kích nói cùng tôi tớ mình rằng: Kìa, các ngươi thấy người đó điên cuồng! Cớ sao các ngươi dẫn nó đến ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-kích nói với bầy tôi mình: “Kìa, các ngươi thấy hắn điên khùng, tại sao các ngươi còn dẫn hắn đến cho ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14A-kích nói với bầy tôi của ông, “Nầy, các ngươi có thấy tên nầy bị điên không? Tại sao các ngươi đem hắn đến với ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua A-kích bảo các triều thần: “Các ngươi thấy tên này điên rồi. Sao lại dẫn về đây cho ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-kích bảo các tôi tớ, “Xem anh chàng nầy kìa! Nó điên! Sao bay mang nó đến cho tao làm gì?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Kuv tsis muaj neeg vwm lov es nej tseem yuav coj tus yawg no tuaj vwm rau ntawm kuv xubntiag? Tsim nyog tus yawg no tuaj rau hauv kuv lub vaj lub tsev lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nơi ta há thiếu kẻ điên sao, nên các ngươi phải dẫn kẻ nầy đến ta đặng nó bày sự kỳ cục trước mặt ta? Một người như vậy chẳng nên vào nhà ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta có cần người điên đâu mà các ngươi dẫn tên nầy đến để nó bày trò điên khùng trước mặt ta? Một người như thế làm sao vào cung của ta được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bộ ta thiếu người điên sao mà các ngươi đem tên nầy đến để bày những trò điên trước mặt ta? Tên điên nầy có thể vào nhà ta sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta có thiếu người khùng đâu mà các ngươi lại dẫn nó về làm trò khùng điên quấy rầy ta? Lẽ nào cho tên này vào cung ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tao có đủ thằng điên rồi. Tao đâu cần bay đem một thằng điên nữa làm trò trước mắt tao! Không được cho nó vào nhà tao!”