So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1大衛離開那裏,逃到亞杜蘭洞。他的兄弟和他父親全家聽見了,都下到他那裏去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít đi khỏi đó, và trốn trong hang đá A-đu-lam. Khi các anh và cả nhà cha người hay điều đó, bèn đi xuống cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít đi khỏi đất Gát và trốn trong hang đá A-đu-lam. Khi các anh và cả gia đình ông hay tin, đều đi xuống đó với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy Ða-vít thoát khỏi đó và đến trốn tại hang đá ở A-đu-lam. Nghe tin đó, các anh ông và mọi người trong gia đình ông kéo nhau đến đó với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít rời khỏi đó, trốn đến hang đá ở A-đu-lam. Các anh Đa-vít và cả dòng họ cha chàng hay tin đều xuống đó ở với chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít rời Gát và trốn đến hang A-đu-lam. Khi các anh và thân nhân nghe ông ở đó thì đi xuống thăm.

和合本修訂版 (RCUV)

2凡生活窘迫的、欠債的、心裏苦惱的都聚集到大衛那裏,他就作他們的領袖,跟隨他的約有四百人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Phàm kẻ nào bị cùng khốn, kẻ nào mắc nợ, và những người có lòng bị sầu khổ cũng đều nhóm họp cùng người, và người làm đầu họ. Ấy vậy, chung quanh người có chừng bốn trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả những người cùng khốn, nợ nần, bất mãn đều quy tụ quanh ông, và ông trở thành thủ lĩnh của họ. Có khoảng bốn trăm người theo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó, tất cả những kẻ khốn cùng, những kẻ thiếu nợ, và những kẻ bất mãn đều quy tụ quanh ông. Ông trở thành thủ lãnh của họ. Vậy có chừng bốn trăm người theo ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngoài ra, tất cả những người cùng khốn, nợ nần, bất mãn, khoảng chừng bốn trăm người, đều tụ họp chung quanh Đa-vít, và chàng chỉ huy họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những ai gặp lôi thôi, nợ nần, hay bất mãn đều tụ tập quanh Đa-vít. Ông trở thành lãnh tụ của họ. Có khoảng bốn trăm người theo ông.

和合本修訂版 (RCUV)

3大衛從那裏往摩押米斯巴去,對摩押王說:「請你讓我父母搬來,跟你們在一起,等我知道上帝要為我怎樣做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ đó Đa-vít đi đến Mít-bê trong xứ Mô-áp, và người nói cùng vua Mô-áp rằng: Xin cho phép cha mẹ tôi đến ở với vua cho đến chừng tôi biết điều Đức Chúa Trời sẽ làm cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Từ nơi đó, Đa-vít đi đến Mích-pê thuộc Mô-áp, ông nói với vua Mô-áp: “Xin cho phép cha mẹ tôi đến ở với các ông cho đến khi tôi biết được điều Đức Chúa Trời sẽ làm cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Từ nơi ấy, Ða-vít đến Mích-pa ở Mô-áp. Ông nói với vua của Mô-áp, “Xin ngài làm ơn cho cha mẹ tôi đến đây tạm tá túc với ngài cho đến khi tôi biết rõ Ðức Chúa Trời muốn làm gì với tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ đó, Đa-vít đến Mít-bê thuộc xứ Mô-áp, và thưa với vua Mô-áp: “Xin vua cho phép cha mẹ tôi đến ở với vua cho đến khi nào tôi biết Đức Chúa Trời sẽ làm gì cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Từ đó Đa-vít đi đến Mích-ba trong đất Mô-áp và nói chuyện với vua Mô-áp. Ông nói, “Xin cho cha và mẹ tôi đến ở với vua cho tới khi tôi biết Thượng Đế định thế nào cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛領他父母到摩押王面前。大衛住山寨一切的日子,他父母也都住在摩押王那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, Đa-vít dẫn cha mẹ mình đến trước mặt vua Mô-áp, và hai người ở với vua ấy trọn lúc Đa-vít ở trong đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít dẫn cha mẹ mình đến gặp vua Mô-áp, và họ ở lại với vua suốt thời gian Đa-vít ở trong đồn lũy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Rồi ông đem họ đến trước mặt vua của Mô-áp. Họ cứ ở đó với vua ấy suốt thời gian Ða-vít đóng trong chiến lũy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít dẫn cha mẹ đến triều kiến vua Mô-áp, và cha mẹ chàng sống trong triều vua suốt thời gian chàng ở trong hang đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy ông để cha mẹ mình ở đó với vua Mô-áp trong suốt thời gian ông lẩn trốn trong mật khu.

和合本修訂版 (RCUV)

5先知迦得大衛說:「你不要住在山寨,要到猶大地去。」大衛就去,來到哈列的樹林。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng Gát, đấng tiên tri, nói cùng Đa-vít rằng: Chớ ở trong đồn nầy; hãy đi đến xứ Giu-đa. Vậy, Đa-vít đi, và đến trong rừng Hê-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng nhà tiên tri Gát nói với Đa-vít: “Đừng ở trong đồn lũy nầy nữa; hãy đi đến đất Giu-đa.” Vậy, Đa-vít ra đi và đến khu rừng Hê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Tiên Tri Gát nói với Ða-vít, “Ông đừng trú đóng trong chiến lũy nầy, nhưng hãy ra đi, hãy đến trong xứ Giu-đa.” Vậy Ða-vít ra đi và đến trong Rừng Hê-rết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một hôm, tiên tri Gát bảo Đa-vít: “Anh không nên ở trong hang đá này. Anh hãy trở về xứ Giu-đa ngay.” Đa-vít liền ra đi, đến khu rừng Hê-rết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nhà tiên tri Gát bảo Đa-vít, “Đừng trốn trong mật khu. Hãy đi đến đất Giu-đa.” Vậy Đa-vít rời đó đi đến rừng Hê-rết.

和合本修訂版 (RCUV)

6掃羅聽見大衛和跟隨他之人的下落,掃羅正在基比亞,坐在山頂的柳樹下,手裏拿着槍,眾臣僕侍立在左右。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sau-lơ hay rằng người ta đã tìm được Đa-vít và những kẻ theo người. Bấy giờ, Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a, ngồi dưới cây liễu xủ tơ, trên nơi cao; tay cầm cây giáo, còn các tôi tớ người chầu chực bên người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau-lơ nghe tin người ta đã tìm được Đa-vít và những người theo ông. Lúc ấy, Sau-lơ đang ngồi dưới gốc cây liễu trên một đồi cao ở Ghi-bê-a, tay cầm cây giáo, còn tất cả triều thần đứng chầu bên vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau-lơ nghe báo rằng người ta đã biết Ða-vít và những người theo ông hiện đang ở đâu. Vả, lúc ấy Sau-lơ đang ngồi dưới cây liễu, trên một ngọn đồi tại Ghi-bê-a, trong tay cầm cây giáo, và tất cả bầy tôi của ông đang đứng hầu chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một hôm, vua Sau-lơ đang ngồi dưới gốc cây liễu, trên ngọn đồi cao tại Ghi-bê-a. Vua cầm giáo trong tay, và tất cả các triều thần chầu chực chung quanh vua. Vua nghe tin người ta đã tìm ra Đa-vít và những người theo chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau-lơ nghe có người thấy Đa-vít và những kẻ theo ông. Sau-lơ đang ngồi dưới gốc me trên đồi Ghi-bê-a. Các sĩ quan đứng quanh ông. Sau-lơ đang cầm một cây giáo trong tay.

和合本修訂版 (RCUV)

7掃羅對左右侍立的臣僕說:「便雅憫人哪,聽着!耶西的兒子也能把田地和葡萄園賜給你們各人嗎?他能立你們各人作千夫長和百夫長嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau-lơ nói cùng các tôi tớ chầu chực bên mình rằng: Hỡi dân Bên-gia-min, hãy nghe: Có phải con trai Y-sai sẽ ban cho hết thảy các ngươi những ruộng và vườn nho chăng? Các ngươi trông cậy nó sẽ lập các ngươi làm trưởng ngàn người và trăm người ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau-lơ nói với triều thần đứng chầu bên mình: “Hỡi người Bên-gia-min, hãy nghe! Có phải con Gie-sê sẽ ban cho các ngươi những đồng ruộng và vườn nho chăng? Các ngươi hi vọng nó sẽ phong các ngươi làm chỉ huy trưởng nghìn người và trăm người sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau-lơ nói với bầy tôi của ông đang đứng chung quanh ông, “Hỡi người Bên-gia-min, hãy nghe đây: Có phải thằng con của Giê-se hứa ban cho mỗi người trong các ngươi ruộng đất và vườn nho, rồi lập các ngươi làm người chỉ huy hàng ngàn quân hoặc hàng trăm quân chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sau-lơ hỏi các triều thần đang chầu chực chung quanh: “Các người Bên-gia-min, hãy nghe đây. Con trai Y-sai có hứa ban phát đồng ruộng và vườn nho cho tất cả các người không? Nó có hứa cho các người chỉ huy một ngàn quân hoặc một trăm quân không?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau-lơ bảo họ, “Mấy anh Bên-gia-min nghe đây! Mấy anh có tin rằng con trai Gie-xê sẽ cho mấy anh đồng ruộng và vườn nho không? Liệu Đa-vít có cử mấy anh chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm không?

和合本修訂版 (RCUV)

8你們竟都結黨害我!我兒子與耶西的兒子立約的時候,無人告訴我;我兒子挑唆我的臣僕謀害我,像今日這樣,也無人告訴我,為我憂慮。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, cớ sao các ngươi hết thảy đồng mưu nghịch ta, và cớ sao chẳng cho ta hay rằng con trai ta đã kết giao ước cùng con trai Y-sai? Nhân sao chẳng ai thương xót ta, cho ta hay trước rằng con trai ta đã xui kẻ tôi tớ ta nghịch cùng ta, lập mưu hại ta, như nó đã làm ngày nay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, tại sao tất cả các ngươi đồng mưu chống lại ta, và tại sao không cho ta hay rằng con trai ta đã kết ước với con Gie-sê? Vì sao không ai thương xót ta, cho ta hay trước rằng con trai ta đã xúi giục kẻ đầy tớ ta chống lại ta, âm mưu hại ta, như nó đã làm ngày nay?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tại sao tất cả các ngươi đã lập mưu hại ta, mà không một ai trong các ngươi báo cho ta hay rằng con trai của ta đã kết ước với thằng con của Giê-se? Sao không ai trong các ngươi thấy tội nghiệp ta, mà nói cho ta hay con trai ta đã xúi tôi tớ ta chống lại ta, nằm chờ cơ hội để hại ta như ngày nay?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy sao các người lại âm mưu phản ta? Không ai tiết lộ cho ta biết là con trai ta đã lập giao ước với con trai Y-sai! Không một ai trong các ngươi quan tâm đến ta và cho ta biết khi con trai ta xúi đầy tớ ta nổi dậy phục kích hại ta như ngày nay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mấy anh lập mưu phản ta! Không ai mách với ta khi con trai ta kết ước với con trai Gie-xê cả! Không ai đếm xỉa gì đến ta! Không ai báo cho ta biết rằng con ta đã khuyến khích tôi tớ ta đang phục kích ta bây giờ đây!”

和合本修訂版 (RCUV)

9那時以東多益站在掃羅的臣僕中,回答說:「我曾看見耶西的兒子往挪伯去,到了亞希突的兒子亞希米勒那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Đô-e, người Ê-đôm, làm đầu những đầy tớ của Sau-lơ, thưa rằng: Tôi có thấy con trai Y-sai đi đến Nóp, vào nhà A-hi-mê-léc, con trai A-hi-túp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Đô-e người Ê-đôm, đang đứng bên triều thần của Sau-lơ, đáp: “Tôi thấy con của Gie-sê đến Nóp, vào nhà A-hi-mê-léc, con A-hi-túp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Ðô-ê người Ê-đôm, kẻ được lập chỉ huy các đầy tớ của Sau-lơ nói, “Tôi có thấy con trai của Giê-se đến Nóp, đến với A-hi-mê-léc con trai A-hi-túp.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong các triều thần chầu chực chung quanh vua Sau-lơ có Đô-e, người Ê-đôm. Đô-e lên tiếng: “Tôi thấy con trai Y-sai đến thành Nóp gặp ông A-hi-mê-léc, con ông A-hi-túp.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đô-E người Ê-đôm đang đứng đó với các sĩ quan của Sau-lơ. Hắn nói, “Tôi trông thấy con trai Gie-xê đi đến thăm A-hi-mê-léc, con của A-hi-túp ở Nóp.

和合本修訂版 (RCUV)

10亞希米勒為他求問耶和華,給他食物,又把非利士歌利亞的刀給了他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10người cầu vấn Đức Giê-hô-va cho hắn, và có cấp cho hắn lương thực, cùng trao cho hắn cây gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-hi-mê-léc cầu hỏi Đức Giê-hô-va cho hắn, cung cấp lương thực cho hắn, và đưa cho hắn thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông ấy đã cầu hỏi ý CHÚA cho hắn, cung cấp thực phẩm cho hắn, và trao cho hắn thanh gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông A-hi-mê-léc cầu hỏi ý CHÚA cho nó, cung cấp lương thực cho nó, rồi lại giao cho nó thanh gươm của Gô-li-át, người Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-hi-mê-léc cầu nguyện CHÚA cho Đa-vít, cung cấp thức ăn cho ông ta và cho luôn cây gươm của Gô-li-át người Phi-li-tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

11王就派人把亞希突的兒子亞希米勒祭司和他父親的全家,就是在挪伯的祭司都召了來,他們都來到王那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua sai đòi A-hi-mê-léc, con trai A-hi-túp, là thầy tế lễ, luôn cả nhà cha người, tức những thầy tế lễ ở tại Nóp. Chúng thảy đều đến cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua sai người đi gọi thầy tế lễ A-hi-mê-léc, con A-hi-túp, cùng cả gia đình ông đến, tức những thầy tế lễ ở Nóp. Tất cả những người đó đều đến cùng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua bèn truyền cho Tư Tế A-hi-mê-léc con trai A-hi-túp, mọi người trong gia đình ông ấy, và tất cả các tư tế tại Nóp đến gặp vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ vua sai đòi thầy tế lễ A-hi-mê-léc, con ông A-hi-túp, cùng với tất cả các thầy tế lễ thuộc dòng họ cha ông tại Nóp. Tất cả những người đó đều đến chầu vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua liền cho triệu thầy tế lễ A-hi-mê-léc con của A-hi-túp và tất cả các thân nhân của A-hi-mê-léc đang làm thầy tế lễ ở Nóp. Tất cả đều đến trình diện vua.

和合本修訂版 (RCUV)

12掃羅說:「亞希突的兒子,聽着!」他說:「我主,我在這裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau-lơ nói: Hỡi con trai A-hi-túp, hãy nghe. Người thưa rằng: Chúa ôi! có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau-lơ nói: “Hỡi con A-hi-túp, hãy nghe!” A-hi-mê-léc đáp: “Thưa chúa, có tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau-lơ nói, “Hỡi con trai của A-hi-túp, hãy nghe đây!”Ông đáp, “Tâu chúa thượng, có tôi đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Sau-lơ bảo: “Con của A-hi-túp, hãy nghe ta!” Ông thưa: “Tâu vua, có tôi đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau-lơ bảo A-hi-mê-léc, “Con trai A-hi-túp nghe đây.”A-hi-mê-léc thưa, “Dạ thưa Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

13掃羅對他說:「你為甚麼與耶西的兒子結黨害我,把食物和刀給他,又為他求問上帝,使他起來謀害我,像今日這樣?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau-lơ tiếp rằng: Cớ sao ngươi đồng mưu cùng con trai Y-sai mà nghịch cùng ta? Ngươi có cấp bánh cho nó và trao cho nó một cây gươm, cầu vấn Đức Chúa Trời cho nó, để nó dấy nghịch cùng ta, lập mưu kế hại ta, như nó đã làm ngày nay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau-lơ nói tiếp: “Tại sao ngươi đồng mưu với con Gie-sê mà chống lại ta? Ngươi đã cấp bánh cho nó và đưa cho nó một thanh gươm, rồi cầu hỏi Đức Chúa Trời cho nó, để nó nổi lên chống lại ta, âm mưu hại ta, như nó đã làm ngày nay?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau-lơ nói với ông, “Tại sao ngươi lập mưu chống lại ta, ngươi và thằng con của Giê-se. Ngươi đã cho nó bánh và gươm, cầu hỏi Ðức Chúa Trời cho nó, để nó dấy lên chống lại ta, nằm chờ cơ hội để hại ta như ngày nay?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sau-lơ hỏi: “Tại sao ngươi toa rập với con trai Y-sai phản ta? Ngươi tiếp tế lương thực cho nó, giao thanh gươm cho nó, rồi lại cầu hỏi ý Đức Chúa Trời cho nó, để nó nổi dậy chống lại ta và phục binh hại ta như ngày nay!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau-lơ nói, “Tại sao ngươi và con trai Gie-xê toa rập chống lại ta? Ngươi cấp cho nó bánh mình và cây gươm! Ngươi lại còn cầu hỏi Thượng Đế cho nó để nó phản nghịch ta. Bây giờ nó đang chờ cơ hội tấn công ta!”

和合本修訂版 (RCUV)

14亞希米勒回答王說:「王的眾臣僕中有誰比大衛忠心呢?他是王的女婿,又是你的侍衛長,並且是你宮中受敬重的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-hi-mê-léc thưa cùng vua rằng: Vậy, trong vòng đầy tớ vua, ai là người trung tín như Đa-vít, làm phò mã vua, dự hội mật nghị của vua, và được tôn quí hơn hết trong nhà vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-hi-mê-léc thưa với vua: “Trong cả triều thần của ngài, ai là người trung thành như Đa-vít, làm phò mã, chỉ huy cận vệ của ngài, và được tôn trọng hơn hết trong triều đình?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14A-hi-mê-léc trả lời vua và nói, “Ai trong tất cả các quần thần của ngài trung thành với ngài hơn là Ða-vít con rể của ngài, người thi hành những mật lệnh của ngài, và được kính nể trong triều đình của ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông A-hi-mê-léc tâu: “Trong tất cả triều thần của vua, có ai trung thành bằng Đa-vít? Đa-vít là phò mã của vua, chỉ huy toán cận vệ của vua, lại được triều đình kính nể.

Bản Phổ Thông (BPT)

14A-hi-mê-léc đáp, “Vua không có tôi tớ nào trung kiên bằng Đa-vít, con rể vua và chỉ huy toán cận vệ vua. Ai trong nhà của vua cũng kính nể người.

和合本修訂版 (RCUV)

15我今日才開始為他求問上帝嗎?絕非如此!王不要歸罪於我和我父全家,因為這事,無論大小,僕人都不知情。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Có phải ngày nay tôi mới khởi cầu vấn Đức Chúa Trời cho người sao? Tôi quyết không làm như vậy! Xin vua chớ ngờ một lời nào cho tôi tớ vua hoặc cho người nào trong nhà cha tôi; vì kẻ tôi tớ vua chẳng biết gì, hoặc ít hay nhiều về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Có phải hôm nay tôi mới bắt đầu cầu hỏi Đức Chúa Trời cho người đâu? Không hề như vậy! Xin bệ hạ đừng quy tội cho đầy tớ bệ hạ hoặc cho người nào trong nhà cha tôi về bất cứ điều gì, vì đầy tớ bệ hạ chẳng biết gì, hoặc ít hay nhiều về điều đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðây có phải là lần đầu tiên tôi cầu hỏi ý Ðức Chúa Trời cho người ấy chăng? Dĩ nhiên là không. Xin đức vua đừng vu oan giá họa cho tôi tớ ngài, hoặc cho những người trong nhà cha tôi, vì tôi tớ vua không biết một điều gì, hoặc nhỏ hoặc lớn, về mọi sự nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Có phải hôm nay là lần đầu tiên tôi cầu hỏi ý Đức Chúa Trời cho Đa-vít không? Không đâu! Xin vua đừng buộc tội tôi tớ vua, cũng đừng buộc tội ai trong toàn thể dòng họ cha tôi, vì tôi tớ vua không hề biết một điều gì, dù nhỏ hay lớn, về tất cả chuyện này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đâu có phải đó là lần đầu tiên tôi cầu nguyện Thượng Đế cho Đa-vít. Xin đừng đổ lỗi cho tôi hay thân nhân tôi. Vì tôi, kẻ tôi tớ vua, hoàn toàn không biết chuyện gì cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

16王說:「亞希米勒,你和你父全家都是該死的!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua đáp: Hỡi A-hi-mê-léc, thật ngươi và cả nhà cha ngươi đều sẽ chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua nói: “Nầy A-hi-mê-léc, ngươi và cả nhà cha ngươi đều phải chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng vua phán, “Hỡi A-hi-mê-léc, ngươi nhất định phải chết, ngươi và toàn thể nhà cha ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng vua đáp: “A-hi-mê-léc, ngươi và toàn thể dòng họ cha ngươi phải chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng vua bảo, “A-hi-mê-léc, ngươi và tất cả thân nhân ngươi phải chết!”

和合本修訂版 (RCUV)

17王吩咐左右的侍衛說:「你們轉身去殺耶和華的祭司吧!因為他們幫助大衛,知道大衛逃跑卻不告訴我。」但王的臣僕都不願動手殺耶和華的祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua bèn nói cùng các thị vệ đứng gần mình rằng: Hãy lại gần giết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, vì chúng nó giúp đỡ Đa-vít, biết nó trốn mà không cho ta hay. Nhưng các đầy tớ của vua không khứng tra tay trên mình những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, cũng chẳng chịu đánh họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua bảo các cận vệ đứng bên mình: “Hãy lại gần và giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va, vì chúng nó đã tiếp tay với Đa-vít, biết nó trốn mà không cho ta hay.” Nhưng các cận vệ của vua không muốn tra tay đánh giết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðoạn vua quay qua bảo đám vệ sĩ đang đứng chung quanh ông, “Hãy ra tay giết tất cả các tư tế của CHÚA, vì chúng đã tiếp tay cho Ða-vít, và vì chúng biết hắn bỏ trốn mà không báo cho ta hay.” Nhưng đám vệ sĩ của vua không dám tra tay giết các tư tế của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua bảo các thị vệ đứng cạnh bên: “Hãy giết các thầy tế lễ của CHÚA, vì họ cùng toa rập với Đa-vít. Họ biết nó chạy trốn mà không hề cho ta hay!” Nhưng triều thần không chịu giơ tay lên đánh giết các thầy tế lễ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông ra lệnh cho các lính cận vệ đang đứng bên mình. “Hãy giết các thầy tế lễ của CHÚA đi vì chúng theo phe Đa-vít. Chúng biết nó đang chạy trốn mà không báo cáo với ta.”Nhưng các sĩ quan của vua không dám giết các thầy tế lễ của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

18王吩咐多益說:「你轉身去殺祭司吧!」以東多益就轉身去殺祭司,那日殺了穿細麻布以弗得的,共八十五人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua bèn nói cùng Đô-e rằng: Ngươi hãy lại gần đánh giết những thầy tế lễ. Đô-e, người Ê-đôm, lại gần, đánh những thầy tế lễ; và trong ngày đó hắn giết tám mươi lăm người mặc ê-phót bằng vải gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thế, vua bảo Đô-e: “Ngươi hãy lại gần và giết các thầy tế lễ đi!” Đô-e, người Ê-đôm, xông lại giết các thầy tế lễ. Trong ngày đó, hắn giết tám mươi lăm người mặc ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì thế vua bảo Ðô-ê, “Ngươi hãy ra tay giết các tư tế cho ta.” Vậy Ðô-ê người Ê-đôm ra tay giết các tư tế. Ngày hôm đó hắn đã giết tám mươi lăm người đang mặc ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua bảo Đô-e: “Ngươi giết các thầy tế lễ đi!” Đô-e, người Ê-đôm, xông lại và tự nó giết các thầy tế lễ; ngày hôm đó, nó tàn sát tám mươi lăm người được quyền mang ê-phót.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua liền ra lệnh cho Đô-E, “Đến giết các thầy tế lễ đi.” Đô-E liền giết các thầy tế lễ. Ngày đó nó giết tám mươi lăm người mặc áo ngắn thánh bằng vải gai.

和合本修訂版 (RCUV)

19又用刀把祭司城挪伯中的男女、孩童和吃奶的都殺了,又用刀殺了牛、羊和驢子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sau-lơ lại dùng gươm giết dân Nóp, thành của thầy tế lễ: người nam và người nữ, con trẻ và con đương bú, bò, lừa, và chiên, thảy đều bị gươm giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua cũng cho dùng gươm đánh giết dân thành Nóp, là thành của các thầy tế lễ; từ đàn ông đến đàn bà, từ trẻ con đến trẻ đang bú, cả bò, lừa, và chiên, đều bị giết bằng gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau đó hắn đến Nóp, thành của các tư tế, và dùng gươm giết tất cả đàn ông lẫn đàn bà, trẻ em lẫn trẻ thơ còn bú, luôn cả bò, lừa, và chiên. Tất cả đều bị giết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nó cũng dùng lưỡi gươm giết dân thành Nóp, là thành của các thầy tế lễ. Từ đàn ông đến đàn bà, từ trẻ thơ đến em bé còn bú, và bò, lừa, chiên, tất cả đều bị lưỡi gươm sát hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau-lơ cũng giết dân thành Nóp tức thành của các thầy tế lễ. Vua dùng gươm giết đàn ông, đàn bà, con trẻ, hài nhi, súc vật, lừa, và chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

20亞希突的兒子亞希米勒有一個兒子逃脫了;他名叫亞比亞他,逃到大衛那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Song, một trong các con trai của A-hi-mê-léc, cháu của A-hi-túp, tên là A-bia-tha, thoát khỏi, và trốn đến cùng Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng một trong các con của A-hi-mê-léc, cháu của A-hi-túp, tên là A-bia-tha, thoát khỏi và trốn theo Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên một con trai của A-hi-mê-léc, cháu của A-hi-túp, tên là A-bi-a-tha, trốn được và chạy đến Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng A-bia-tha, một trong những người con ông A-hi-mê-léc, cháu ông A-hi-túp, trốn thoát và đến gặp Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng A-bia-tha, một con trai của A-hi-mê-léc, cháu A-hi-túp, trốn thoát và nhập bọn với Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

21亞比亞他掃羅殺耶和華祭司的事告訴大衛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-bia-tha thuật lại cho Đa-vít rằng Sau-lơ đã giết những thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-bia-tha thuật lại cho Đa-vít việc Sau-lơ đã giết các thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-bi-a-tha thuật lại cho Ða-vít biết Sau-lơ đã sát hại các tư tế của CHÚA như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

21A-bia-tha thuật cho Đa-vít biết vua Sau-lơ giết các thầy tế lễ của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông thuật cho Đa-vít hay rằng Sau-lơ đã giết các thầy tế lễ của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

22大衛亞比亞他說:「那日我見以東多益在那裏,就知道他一定會告訴掃羅。你父的全家喪命,都是因我的緣故。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít đáp cùng A-bia-tha rằng: Trong ngày ấy, ta hiểu rõ Đô-e, người Ê-đôm, có mặt tại đó, chắc sẽ học lại cho Sau-lơ. Ấy tại cớ ta mà cả nhà của cha ngươi bị chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít nói với A-bia-tha: “Tôi biết Đô-e, người Ê-đôm, có mặt tại đó trong ngày hôm ấy, chắc chắn hắn đã báo cho Sau-lơ. Chính tôi là nguyên nhân gây ra cái chết cả nhà cha của anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít nói với A-bi-a-tha, “Hôm đó, tôi biết có Ðô-ê người Ê-đôm ở đó, và thế nào nó cũng báo với Sau-lơ. Ôi, tôi đã hại chết mọi người trong nhà cha thầy rồi!

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đa-vít bảo A-bia-tha: “Khi Đô-e, người Ê-đôm, có mặt tại đó ngày hôm ấy, tôi biết thế nào nó cũng tâu lại cho vua Sau-lơ hay. Tôi chịu trách nhiệm về sự chết của tất cả những người trong gia đình anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít nói với ông, “Đô-E, người Ê-đôm có mặt ở Nóp hôm đó. Ta biết thế nào nó cũng mách lại với Sau-lơ cho nên ta chịu trách nhiệm về cái chết của toàn thể gia đình cha ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

23你可以住在我這裏,不要懼怕。因為尋索你命的也要尋索我的命,你在我這裏可得保護。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy ở cùng ta, chớ sợ chi; kẻ nào tìm hại mạng sống ta, cũng tìm hại mạng sống ngươi; ngươi ở cùng ta, thì sẽ được bảo toàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy ở với tôi, đừng sợ gì! Vì ai tìm hại mạng sống anh là tìm hại mạng sống tôi. Ở bên tôi, anh sẽ được an toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bây giờ xin thầy ở lại đây với tôi. Thầy đừng sợ. Vì hễ ai tìm hại mạng sống thầy tức là tìm hại mạng sống tôi. Thầy ở với tôi sẽ được an toàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Anh cứ ở đây với tôi, đừng sợ gì cả, vì người tìm hại mạng sống tôi cũng là người tìm hại mạng sống anh. Ở bên tôi, anh sẽ được an toàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy ở đây với ta, đừng sợ. Kẻ muốn giết ngươi cũng muốn giết ta nữa. Ở với ta sẽ bình yên vô sự.”