So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1扫罗追赶非利士人回来,有人告诉他说:“看哪,大卫隐.基底的旷野。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Đa-vít đi lên khỏi đó, ngụ tại trong đồn Ên-ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít lên khỏi chỗ đó, đến trú ẩn trong các nơi hiểm trở của vùng Ên-ghê-đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Sau-lơ đẩy lui quân Phi-li-tin trở về, có người đến báo với ông rằng, “Kìa, Ða-vít đang trốn trong đồng hoang ở Ên Ghê-đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi vua Sau-lơ đánh đuổi quân Phi-li-tin xong, trở về, có người tâu với vua: “Đa-vít ở trong sa mạc En-ghê-đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Sau-lơ đuổi theo dân Phi-li-tin và trở về thì có người báo, “Đa-vít đang ở trong sa mạc Ên-ghê-đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2扫罗就从全以色列中挑选三千精兵,往野山羊磐石的东边去,寻索大卫和他的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Sau-lơ đuổi theo dân Phi-li-tin trở về rồi, có người đến nói cùng Sau-lơ rằng: Kìa, Đa-vít ở trong đồng vắng Ên-ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau khi đánh đuổi người Phi-li-tin trở về, thì Sau-lơ được người ta báo tin: “Kìa, Đa-vít ở trong hoang mạc Ên-ghê-đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ dẫn ba ngàn quân tinh nhuệ trong tất cả các chi tộc I-sơ-ra-ên đi tìm Ða-vít và những người theo ông trong dãy Núi Ðá Sơn Dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ chọn ba ngàn quân tinh nhuệ trong toàn thể dân Y-sơ-ra-ên, dẫn họ đi lùng bắt Đa-vít và những người theo chàng, ở phía đông các mỏm đá Sơn Dương.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nên Sau-lơ mang theo ba ngàn quân chọn lọc từ trong cả Ít-ra-en và bắt đầu truy lùng Đa-vít và những kẻ thuộc hạ gần các tảng đá của Dê Rừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

3到了路旁的羊圈,在那里有个洞,扫罗进去大解。大卫和他的人正藏在洞里的深处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau-lơ bèn đem ba ngàn người chọn trong cả dân Y-sơ-ra-ên, kéo ra đi kiếm Đa-vít và những kẻ theo người cho đến các hòn đá của dê rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau-lơ đem ba nghìn quân tuyển chọn trong toàn dân Y-sơ-ra-ên, kéo ra tìm bắt Đa-vít và các thuộc hạ trên dãy núi đá Dê Rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đến một nơi có các ràn chiên bên đường, tại đó có một hang đá, Sau-lơ đi vào đó để giải quyết chuyện cần. Trong khi đó, Ða-vít và những người theo ông đang ẩn trốn sâu bên trong hang.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đi ngang qua các chuồng chiên bên đường, vua Sau-lơ thấy một hang đá nên vào đó đi việc cần. Đa-vít và những người theo chàng đang ngồi núp trong nơi sâu thẳm của chính hang đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau-lơ đến chỗ các chuồng chiên bên vệ đường. Ở đó có một cái hang nên Sau-lơ vào đó đi tiêu. Lúc đó Đa-vít và những người theo ông núp ở tận cùng hang.

和合本修订版 (RCUVSS)

4大卫的人对大卫说:“看哪,这日子到了!耶和华曾对你说:‘看哪,我要将你的仇敌交在你手里,你可以照你看为好的对待他。’”大卫就起来,悄悄地割下扫罗外袍的衣角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau-lơ đi đến gần chuồng chiên ở trên đường. Tại đó có một hang đá; Sau-lơ bèn vào đó đặng đi tiện. Vả, Đa-vít và bọn theo người ở trong cùng hang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau-lơ đi đến gần bãi giữ chiên ở bên đường. Tại đó có một hang đá, Sau-lơ vào đó để đi đại tiện. Lúc ấy, Đa-vít và các thuộc hạ đang ở cuối hang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những người của Ða-vít nói với ông, “Ðây là ngày CHÚA đã phán với ông, ‘Nầy, Ta sẽ trao kẻ thù của ngươi vào tay ngươi, để ngươi muốn làm gì với nó tùy ý.’”Ða-vít đứng dậy và lén cắt một góc áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người theo Đa-vít thì thầm với chàng: “Đây là ngày CHÚA phán trước với ông: ‘Ta sẽ giao kẻ thù của con vào tay con, và con được quyền xử với nó tùy ý con.’ ” Đa-vít đến gần, cắt lén vạt áo choàng của vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Những người theo Đa-vít bảo, “Đây là ngày CHÚA phán, ‘Ta sẽ trao kẻ thù vào tay ngươi. Cho nên ông muốn ra tay như thế nào với ông ta cũng được.’”Đa-vít bò đến gần Sau-lơ và lặng lẽ cắt một vạt áo của Sau-lơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5随后大卫心中自责,因为他割下了扫罗的衣角。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những kẻ theo Đa-vít nói cùng người rằng: Nầy là ngày mà Đức Giê-hô-va có phán cùng ông: Ta sẽ phó kẻ thù nghịch ngươi vào tay ngươi. Hãy xử người tùy ý ông. Nhưng Đa-vít đứng dậy, cắt trộm vạt áo tơi của Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những người theo Đa-vít nói với ông: “Đây là ngày mà Đức Giê-hô-va có phán với ông: ‘Nầy, Ta phó kẻ thù ngươi vào tay ngươi. Hãy xử nó tùy ý ngươi.’” Nhưng Đa-vít đứng dậy, cắt trộm vạt áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng sau đó, Ða-vít thấy áy náy trong lòng, vì đã cắt đứt góc áo của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng ngay sau đó, Đa-vít tự trách mình vì đã cắt vạt áo choàng của vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Đa-vít hối hận vì đã cắt vạt áo Sau-lơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他对他的人说:“耶和华绝不允许我对我的主,耶和华的受膏者做这事,伸手害他,因为他是耶和华的受膏者。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đoạn, lòng người tự trách về điều mình đã cắt vạt áo tơi của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sau đó, lòng Đa-vít tự trách về việc mình đã cắt vạt áo choàng của Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông nói với những người theo ông, “Cầu xin CHÚA đừng để tôi làm điều nầy đối với chúa thượng của tôi, người được CHÚA xức dầu, mà giơ tay ra làm hại người, vì người đã được CHÚA xức dầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít nói với những người theo chàng: “Cầu xin CHÚA phạt tôi nếu tôi làm điều này, nghĩa là nếu tôi ra tay hại chủ tôi là người được CHÚA xức dầu, vì vua chính là người được CHÚA xức dầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông bảo những người theo mình, “Nguyện CHÚA giữ ta không làm chuyện như thế cho chủ ta! Sau-lơ là vua được CHÚA bổ nhiệm. Ta không nên làm gì hại người, vì người là vua do CHÚA bổ nhiệm!”

和合本修订版 (RCUVSS)

7大卫用这话劝阻他的人,不许他们起来害扫罗扫罗起来,从洞里出去,预备上路。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người nói cùng các kẻ theo mình rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va chớ để ta phạm tội cùng chúa ta, là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va, mà tra tay trên mình người, vì người là kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nói với các thuộc hạ: “Xin Đức Giê-hô-va đừng để ta phạm tội với chúa ta, là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va, mà tra tay trên mình người, vì Sau-lơ là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhờ những lời ấy Ða-vít đã chặn lại được các thủ hạ của ông, không cho họ xông vào giết Sau-lơ. Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang, và tiếp tục đường mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đa-vít dùng những lời lẽ ấy thuyết phục những người theo chàng, không cho họ xông vào vua Sau-lơ. Vua Sau-lơ ra khỏi hang và tiếp tục lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít quở mắng họ, không cho họ tấn công Sau-lơ.Sau đó Sau-lơ ra khỏi hang và tiếp tục đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8然后大卫也起来,从洞里出去,呼唤扫罗说:“我主,我王!”扫罗回头观看,大卫就屈身,脸伏于地下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít nói những lời ấy quở trách các kẻ theo mình, mà ngăn cản chúng xông vào mình Sau-lơ. Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang đá, và cứ đi đường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít nói những lời ấy để quở trách các thuộc hạ, và ngăn cản họ xông vào Sau-lơ. Còn Sau-lơ đứng dậy, ra khỏi hang, và tiếp tục lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó, Ða-vít cũng đứng dậy và ra khỏi hang. Ông gọi Sau-lơ và nói, “Tâu vua, chúa thượng của con.” Sau-lơ liền quay lại và thấy Ða-vít đang sấp mặt xuống đất mà lạy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sau đó, Đa-vít cũng đứng dậy ra khỏi hang đá, gọi với theo vua Sau-lơ: “Tâu vua, chúa con!” Vua Sau-lơ nhìn ngoái lại đằng sau, thấy Đa-vít cúi sấp mặt xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Đa-vít ra khỏi hang, kêu lớn cùng Sau-lơ, “Chủ tôi và vua tôi ơi!”Sau-lơ quay lại thì Đa-vít cúi sấp mặt xuống đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

9大卫扫罗说:“你为何听信人的谗言,说‘看哪,大卫想要害你’呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn Đa-vít cũng chỗi dậy, đi ra khỏi hang đá, gọi Sau-lơ, mà nói rằng: Hỡi vua, chúa tôi! Sau-lơ ngó lại sau mình, thì Đa-vít cúi mặt xuống đất mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi Đa-vít cũng đứng dậy, ra khỏi hang và gọi với theo Sau-lơ: “Bệ hạ, chúa của con ơi!” Sau-lơ nhìn lại phía sau mình, thì Đa-vít sấp mặt xuống đất mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít nói với Sau-lơ, “Tại sao cha nghe lời những kẻ nói rằng, ‘Ða-vít đã tìm cách hại cha?’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đa-vít thưa với vua Sau-lơ: “Tại sao cha nghe lời người ta đồn rằng con muốn hại cha?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông thưa với Sau-lơ, “Sao vua nghe người ta bảo, ‘Đa-vít muốn hại vua’?

和合本修订版 (RCUVSS)

10看哪,今日你亲眼看见,在洞中耶和华将你交在我手里。有人要我杀你,我却爱惜你,说:‘我不敢伸手害我的主,因为他是耶和华的受膏者。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít nói cùng Sau-lơ rằng: Nhân sao vua nghe những lời của kẻ nói rằng: Đa-vít kiếm thế làm hại vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít nói với Sau-lơ: “Tại sao bệ hạ nghe lời người ta nói rằng: ‘Đa-vít tìm cách hại vua?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nầy, ngày nay chính mắt cha đã thấy: hôm nay trong hang đá CHÚA đã phó cha vào tay con và người ta đã giục con giết cha, nhưng con đã giữ mạng cha. Con đã nói, ‘Tôi sẽ không giơ tay ra chống lại chúa thượng của tôi, vì người đã được CHÚA xức dầu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày nay, chính mắt cha thấy CHÚA đã giao mạng cha vào tay con trong hang đá. Người ta xúi con giết cha, nhưng con không nỡ, và con tự nhủ: ‘Ta không nên ra tay hại chủ ta vì người được CHÚA xức dầu.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hôm nay vua đã thấy tận mắt. CHÚA đặt vua vào tay tôi khi vua đang ở trong hang. Có người xúi tôi giết vua nhưng tôi không làm. Tôi bảo, ‘Ta không thể làm hại chủ ta là vua được CHÚA bổ nhiệm.’

和合本修订版 (RCUVSS)

11我父啊,请看,看你外袍的衣角在我手中。我割下你外袍的衣角,却没有杀你。你知道,并且看见我没有恶意要悖逆你。你虽然要猎取我的命,我却没有得罪你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, hãy xem, chính mắt vua có thể thấy được rằng ngày nay, trong hang đá, Đức Giê-hô-va đã phó vua vào tay tôi. Có người biểu giết vua; nhưng tôi dung thứ cho vua, mà rằng: Ta không tra tay trên mình chúa ta, vì người là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, hãy xem! Chính mắt bệ hạ có thể thấy được rằng ngày nay, Đức Giê-hô-va đã phó bệ hạ vào tay con trong hang đá. Có người bảo con giết bệ hạ, nhưng con đã tha bệ hạ, và nói: ‘Ta không tra tay trên mình chúa ta, vì vua là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hơn nữa, thưa cha, xin cha xem đây! Nầy, một góc áo choàng của cha đang ở trong tay con! Con đã cắt đứt một góc áo choàng của cha, nhưng con không giết cha, thì bởi đó cha thấy và biết rằng tay con không làm điều ác và cũng không phản loạn. Con không có tội chống lại cha, thế mà cha cứ mãi săn đuổi mạng sống con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thưa cha, xin cha nhìn xem, đây là vạt áo choàng của cha trong tay con. Cha thấy con chỉ cắt vạt áo choàng của cha nhưng con không giết cha. Cha cũng đủ hiểu rằng con không có ý hại cha hoặc phản cha. Con không hề có lỗi với cha, nhưng cha lại săn đuổi con để giết con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cha ơi, xin hãy nhìn vạt áo nầy trong tay con! Con cắt một miếng trong vạt áo của cha nhưng con không giết cha. Bây giờ xin cha hiểu cho rằng con không có âm mưu xấu nào hại cha. Con không có làm gì quấy đối với cha nhưng cha lại đi lùng con để giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

12愿耶和华在你我中间判断,愿耶和华在你身上为我伸冤,我却不亲手加害于你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, cha ôi! hãy xem cái vạt áo tơi cha mà tôi cầm trong tay; bởi vì tôi có vạt áo tơi của cha, mà không giết cha, thì nhân đó khá biết và nhận rằng nơi tôi chẳng có sự ác, hoặc sự phản nghịch, tôi chẳng có phạm tội gì với cha. Còn cha, lại săn mạng sống tôi để cất nó đi. Đức Giê-hô-va sẽ đoán xét cha và tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, cha ôi! Hãy xem cái vạt áo choàng của cha mà con cầm trong tay. Vì con đã cắt vạt áo choàng của cha, mà không giết cha, thì xin cha hãy biết và thấy rằng nơi con không có điều ác, hoặc sự phản nghịch. Con đã không phạm tội hại cha, còn cha lại săn mạng sống con để cất nó đi. Xin Đức Giê-hô-va xét xử giữa cha và con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cầu xin CHÚA phán xét giữa cha và con. Con xin để CHÚA báo thù cha cho con, chứ tay con sẽ không làm hại cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cầu xin CHÚA phân xử giữa con và cha. Xin CHÚA báo thù cho con, vì chính tay con sẽ không đụng đến cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nguyện CHÚA phân xử giữa chúng ta, và nguyền Ngài phạt cha về điều quấy cha làm cho con! Nhưng con đã không làm gì quấy đối với cha.

和合本修订版 (RCUVSS)

13古人有句俗语说:‘恶事出于恶人。’我却不亲手加害于你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va sẽ báo thù cha cho tôi, nhưng tôi không tra tay vào mình cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va sẽ báo thù cha cho con, nhưng con không tra tay vào mình cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như câu tục ngữ người xưa đã nói, ‘Ðiều ác từ lòng kẻ ác mà ra.’ Nhưng tay con sẽ không làm điều ác hại cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như tục ngữ người xưa có nói: ‘Điều ác ra từ kẻ ác,’ tay con sẽ không đụng đến cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có câu tục ngữ nói, ‘Người ác mới làm ác.’ Nhưng con đâu có hại cha.

和合本修订版 (RCUVSS)

14以色列王出来要寻找谁呢?你要追赶谁呢?不过是一条死狗,一只跳蚤而已。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Như câu cổ ngữ nói: Sự ác do kẻ ác ra, nhưng tay tôi sẽ không đụng đến mình cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như câu cổ ngữ nói: ‘Sự ác do kẻ ác mà ra’, nhưng tay con sẽ không đụng đến mình cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua của I-sơ-ra-ên đi ra đuổi theo ai? Cha truy lùng ai? Một con chó chết chăng? Một con bọ chét chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Y-sơ-ra-ên đem quân ra đánh đuổi ai? Cha săn đuổi ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua dân Ít-ra-en nghịch lại ai? Vua đuổi theo ai? Vua rượt theo con chó chết, một con bọ chét.

和合本修订版 (RCUVSS)

15愿耶和华作仲裁者,在你我中间判断。愿他鉴察,为我伸冤,救我脱离你的手。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh ai? Cha đuổi theo ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua Y-sơ-ra-ên kéo ra đánh ai? Cha đuổi theo ai? Một con chó chết! Một con bọ chét!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy cầu xin CHÚA làm Ðấng phán xét, để xét đoán giữa cha và con. Xin Ngài thấy và binh vực duyên cớ của con, và xin Ngài giải cứu con khỏi tay cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Cầu xin CHÚA làm trọng tài phân xử giữa con và cha! Cầu xin Ngài đoái xem, biện hộ cho con, và giải cứu con khỏi tay cha!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nguyện CHÚA phân xử giữa cha và con. Nguyện Ngài bênh vực con và chứng tỏ là con phải. Nguyện Ngài giải cứu con khỏi tay cha!”

和合本修订版 (RCUVSS)

16大卫扫罗说完了这些话,扫罗说:“我儿大卫,这是你的声音吗?”于是扫罗放声大哭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thế thì, Đức Giê-hô-va sẽ làm quan xét, sẽ đoán xét cha và tôi; Ngài sẽ xem xét, binh vực cớ lý tôi, và xử cách công bình mà giải cứu tôi khỏi tay cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thế thì, Đức Giê-hô-va sẽ làm Đấng Phân xử để xét xử giữa cha và con; Ngài sẽ xem xét, biện hộ và giải cứu con khỏi tay cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau khi Ða-vít đã nói với Sau-lơ những lời ấy, Sau-lơ nói, “Ðó có phải là tiếng nói của con không, hỡi Ða-vít con ta?” Ðoạn Sau-lơ cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi Đa-vít vừa dứt lời, vua Sau-lơ hỏi: “Có phải đó là tiếng của Đa-vít, con trai ta không?” Rồi vua Sau-lơ òa lên khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Đa-vít nói như thế xong thì Sau-lơ hỏi, “Đó có phải tiếng Đa-vít không con?” Rồi ông òa khóc.

和合本修订版 (RCUVSS)

17大卫说:“你比我公义,因为你以善待我,我却以恶待你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Đa-vít nói xong các lời nầy, thì Sau-lơ đáp rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng con chăng? Sau-lơ cất tiếng lên khóc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Đa-vít nói các lời ấy xong, thì Sau-lơ nói: “Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng của con không?” Sau-lơ cất tiếng lên khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Rồi ông nói với Ða-vít, “Con thật là ngay lành hơn cha, vì con đã đối xử tốt với cha, trong khi cha đối xử xấu với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua lại nói với Đa-vít: “Con cư xử phải hơn cha, vì con đối đãi tốt với cha trong khi cha đối xử tệ với con.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ông nói, “Con tốt hơn cha. Con đã tỏ lòng nhân từ đối với cha, nhưng cha tìm cách hại con.

和合本修订版 (RCUVSS)

18今日你已显明是以善待我,因为耶和华将我交在你手里,你却没有杀我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18nói cùng Đa-vít rằng: Con thật công bình hơn cha; vì con có lấy điều thiện mà báo điều ác cha đã làm cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói với Đa-vít: “Con thật công chính hơn cha, vì con lấy điều thiện mà báo điều ác cha đã làm cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày nay, con đã cho cha thấy con đã đối xử với cha tốt thể nào, CHÚA đã trao cha vào tay con mà con tha mạng cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chính con đã tỏ cho cha biết ngày nay con đối đãi tốt với cha như thế nào. CHÚA đã nộp cha vào tay con, nhưng con không giết cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Con cho cha biết những điều tốt con làm. CHÚA đã trao cha vào tay con nhưng con không giết cha.

和合本修订版 (RCUVSS)

19人若遇见仇敌,岂肯放他平安上路呢?愿耶和华因你今日向我所做的,以善回报你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngày nay, con đã tỏ ra con lấy điều thiện đối cùng cha; vì Đức Giê-hô-va đã phó cha vào tay con, song con không có giết cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngày nay, con đã chứng tỏ rằng con đối xử tốt với cha; vì Đức Giê-hô-va đã phó cha vào tay con, nhưng con không giết cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì có người nào nắm được kẻ thù trong tay mình mà để cho nó ra đi an toàn chăng? Vậy, cầu xin CHÚA ban thưởng điều tốt cho con, vì những gì con đã làm cho cha hôm nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Cá ai bắt gặp kẻ thù mình mà lại thả cho đi bình an không? Cầu xin CHÚA ban thưởng con dồi dào vì con đối xử tốt với cha ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ai gặp kẻ thù mình mà lại để nó đi bình yên sao? Nguyện CHÚA ban thưởng về điều tốt con làm cho cha hôm nay.

和合本修订版 (RCUVSS)

20现在,看哪,我知道你一定会作王,以色列的国必要坚立在你手里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi người nào gặp kẻ thù nghịch mình, há để cho nó đi bình yên vô sự sao? Nguyện Đức Giê-hô-va lấy điều thiện báo cho con về sự con đã làm cho cha ngày nay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì có người nào gặp kẻ thù mình mà lại để cho nó đi bình an vô sự đâu? Nguyện Đức Giê-hô-va lấy điều thiện báo cho con về điều con đã làm cho cha ngày nay!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bây giờ, cha biết chắc rằng con sẽ làm vua, và vương quốc I-sơ-ra-ên sẽ được vững lập trong tay con.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bây giờ cha biết chắc chắn con sẽ làm vua cai trị dân Y-sơ-ra-ên, và ngôi vua sẽ vững bền trong tay con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế cha biết chắc con sẽ lên ngôi vua, và cai trị trên Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

21现在你要指着耶和华向我起誓,你必不剪除我的后裔,必不从我父家除去我的名。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Quả hẳn ta biết rằng con sẽ làm vua, và nước Y-sơ-ra-ên sẽ bền lâu ở trong tay con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bây giờ, cha biết rằng chắc chắn con sẽ làm vua, và vương quốc Y-sơ-ra-ên sẽ bền lâu trong tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy xin con hãy nhân danh CHÚA mà thề với cha ngày nay rằng con sẽ không tiêu diệt dòng dõi cha sau khi cha chết, và con sẽ không trừ bỏ danh cha trong gia tộc của thân phụ cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vậy con hãy nhân danh CHÚA thề với cha, con sẽ không tuyệt diệt con cháu cha sau khi cha qua đời, và con cũng không xóa bỏ tên tuổi cha khỏi dòng họ tổ phụ cha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Bây giờ xin con hãy thề trong danh CHÚA rằng con sẽ không diệt con cháu cha và sẽ không xóa danh cha ra khỏi gia đình cha.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22于是大卫扫罗起誓,扫罗就回家去,大卫和他的人也上山寨去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, hãy nhân danh Đức Giê-hô-va thề cùng ta rằng con sẽ chẳng diệt dòng dõi ta, và chẳng hủy danh ta khỏi nhà tổ phụ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, hãy nhân danh Đức Giê-hô-va thề cùng cha rằng con sẽ không diệt dòng dõi cha, và không hủy danh cha khỏi nhà tổ phụ cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Ða-vít thề với Sau-lơ hôm đó. Ðoạn Sau-lơ trở về nhà ông, còn Ða-vít và những người theo ông vẫn ở lại những nơi hiểm trở.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau khi Đa-vít thề, vua Sau-lơ trở về nhà, còn Đa-vít và những người theo chàng rút về nơi trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy Đa-vít cam kết cùng Sau-lơ. Sau-lơ đi trở về nhà, còn Đa-vít và thuộc hạ đi trở về mật khu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đa-vít lập lời thề cùng Sau-lơ. Sau-lơ bèn trở về nhà mình; còn Đa-vít và các kẻ theo người trở lên nơi đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đa-vít lập lời thề với Sau-lơ. Rồi Sau-lơ trở về nhà, còn Đa-vít và các thuộc hạ trở về đồn lũy mình.