So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Now the Ziphites came to Saul at Gibeah, saying, “Is David not hiding in the hill of Hachilah, opposite Jeshimon?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân Xíp lại đến tìm Sau-lơ tại Ghi-bê-a, mà nói rằng: Đa-vít há chẳng ẩn tại trên gò Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Xíp lại đến gặp Sau-lơ tại Ghi-bê-a, và báo rằng: “Đa-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối diện hoang mạc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy người Xíp đến tâu với Sau-lơ tại Ghi-bê-a rằng, “Há chẳng phải Ða-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người Xíp đến Ghi-bê-a tâu với vua Sau-lơ: “Đa-vít đang trốn trên đồi Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng Giê-si-môn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân chúng Xíp đến mách với Sau-lơ ở Ghi-bê-a rằng, “Đa-vít đang trốn trong đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn.”

New King James Version (NKJV)

2Then Saul arose and went down to the Wilderness of Ziph, having three thousand chosen men of Israel with him, to seek David in the Wilderness of Ziph.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sau-lơ bèn chỗi dậy kéo ba ngàn tinh binh của Y-sơ-ra-ên, đi xuống đồng vắng Xíp đặng tìm Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau-lơ lên đường cùng với ba nghìn quân tuyển chọn của Y-sơ-ra-ên, đi xuống hoang mạc Xíp để tìm Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau-lơ bèn đứng dậy và đi xuống đồng hoang ở Xíp. Có ba ngàn quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên đi với ông để tìm Ða-vít trong đồng hoang ở Xíp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sau-lơ liền đi xuống sa mạc Xíp cùng với ba ngàn quân tinh nhuệ của Y-sơ-ra-ên để tìm bắt Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau-lơ liền kéo ba ngàn quân tinh nhuệ của Ít-ra-en đi xuống sa mạc Xíp để lùng kiếm Đa-vít.

New King James Version (NKJV)

3And Saul encamped in the hill of Hachilah, which is opposite Jeshimon, by the road. But David stayed in the wilderness, and he saw that Saul came after him into the wilderness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sau-lơ đóng trại trên gò Ha-ki-la, đối ngang đồng vắng, tại nơi đầu đường. Đa-vít ở trong đồng vắng. Khi thấy Sau-lơ đến đuổi theo mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau-lơ đóng trại bên đường, trên đồi Ha-ki-la, đối diện hoang mạc; còn Đa-vít thì ở trong hoang mạc. Khi thấy Sau-lơ đuổi theo mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sau-lơ hạ trại trên đồi Ha-ki-la, phía bên nầy đường, đối ngang với Giê-si-môn; còn Ða-vít ở trong đồng hoang, và ông thấy Sau-lơ vào đồng hoang truy lùng ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Sau-lơ đóng trại trên đồi Ha-li-la, cạnh bên đường, đối ngang Giê-si-môn, còn Đa-vít ở trong sa mạc. Được tin vua Sau-lơ vào sa mạc đuổi bắt mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau-lơ cắm trại bên cạnh con đường trên đồi Ha-ki-la, đối ngang Giê-si-môn, nhưng Đa-vít ở trong sa mạc.Khi nghe tin Sau-lơ truy lùng mình,

New King James Version (NKJV)

4David therefore sent out spies, and understood that Saul had indeed come.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bèn sai kẻ do thám đi, và biết chắc rằng Sau-lơ đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4ông sai người đi do thám, và biết chắc chắn rằng Sau-lơ đã đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít sai các thám tử đi dọ thám và biết chắc rằng Sau-lơ đã đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít sai người đi do thám và biết chắc vua Sau-lơ đã đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

4thì ông sai mấy người do thám để dò xem cho chắc rằng Sau-lơ đến Ha-ki-la chưa.

New King James Version (NKJV)

5So David arose and came to the place where Saul had encamped. And David saw the place where Saul lay, and Abner the son of Ner, the commander of his army. Now Saul lay within the camp, with the people encamped all around him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, Đa-vít chỗi dậy, đi đến tận nơi Sau-lơ hạ trại; người cũng thấy nơi ngủ của Sau-lơ và của Áp-ne, con trai Nê-rơ, là quan tổng binh của người. Sau-lơ ngủ tại đồn, có đạo binh đóng trại xung quanh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít lên đường và đến tận nơi Sau-lơ đóng trại. Ông nhìn thấy chỗ ngủ của Sau-lơ và Áp-ne, con Nê-rơ, là tư lệnh quân đội của vua. Sau-lơ ngủ trong trại quân, có quân lính đóng trại chung quanh ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít đứng dậy và đi đến nơi Sau-lơ đã hạ trại. Ða-vít thấy chỗ nằm của Sau-lơ, và cũng thấy chỗ nằm của Áp-ne con của Ne, tổng tư lệnh quân đội. Bấy giờ Sau-lơ đang nằm ngủ trong trại, có các trại khác đóng xung quanh trại của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít đến tận nơi vua Sau-lơ đóng trại, nhìn thấy chỗ vua Sau-lơ và tướng Áp-ne, con ông Ne, là tướng chỉ huy quân đội của vua, đang nằm ngủ. Vua Sau-lơ đang nằm ngủ bên trong hàng rào phòng thủ, và quân sĩ đóng trại chung quanh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Đa-vít đi đến nơi Sau-lơ đóng quân. Ông thấy Sau-lơ và Áp-ne, con trai Nê-rơ, tư lệnh quân đội của Sau-lơ đang ngủ. Sau-lơ ngủ giữa doanh trại, chung quanh có quân sĩ.

New King James Version (NKJV)

6Then David answered, and said to Ahimelech the Hittite and to Abishai the son of Zeruiah, brother of Joab, saying, “Who will go down with me to Saul in the camp?”And Abishai said, “I will go down with you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít cất tiếng nói cùng A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con trai của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, rằng: Ai muốn đi cùng ta xuống dinh Sau-lơ? A-bi-sai đáp: Tôi sẽ đi xuống với ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít lên tiếng hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp: “Ai sẽ đi với ta xuống trại quân Sau-lơ?” A-bi-sai đáp: “Tôi sẽ đi xuống với ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít nói với A-hi-mê-léc người Hít-ti, và A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia, em trai Giô-áp, “Ai sẽ đi với tôi xuống gặp Sau-lơ trong trại?”A-bi-sai nói, “Tôi sẽ đi xuống với ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, anh của Giô-áp, con bà Xê-ru-gia: “Ai muốn đi với tôi xuống nơi vua Sau-lơ đóng trại?” A-bi-sai đáp: “Cháu xin đi với cậu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít hỏi A-hi-mê-léc, người Hê-tít, và A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia, anh Giô-áp rằng, “Ai sẽ đi với tôi xuống doanh trại Sau-lơ?”A-bi-sai đáp, “Tôi sẽ đi với ông.”

New King James Version (NKJV)

7So David and Abishai came to the people by night; and there Saul lay sleeping within the camp, with his spear stuck in the ground by his head. And Abner and the people lay all around him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, Đa-vít và A-bi-sai lúc ban đêm, vào giữa quân lính, thấy Sau-lơ đương ngủ, nằm trong đồn, cây giáo cặm dưới đất tại nơi đầu giường. Áp-ne và quân lính nằm ở xung quanh người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ban đêm, Đa-vít và A-bi-sai đến chỗ quân lính, thấy Sau-lơ đang ngủ trong trại quân, cây giáo cắm xuống đất nơi đầu giường. Áp-ne và quân lính nằm chung quanh Sau-lơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tối hôm đó, Ða-vít và A-bi-sai lẻn đến giữa trại quân; và kìa, Sau-lơ đang nằm ngủ trong trại, có cây giáo đang cắm xuống đất nơi đầu ông nằm. Áp-ne và quân lính nằm ngủ chung quanh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy Đa-vít và A-bi-sai lẻn vào trại quân lúc ban đêm, thấy vua Sau-lơ đang nằm ngủ bên trong hàng rào phòng thủ, cây giáo vua cắm xuống đất, cạnh bên đầu. Tướng Áp-ne và binh sĩ nằm ngủ chung quanh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đêm đó Đa-vít và A-bi-sai đi vào doanh trại Sau-lơ. Sau-lơ đang ngủ mê giữa trại, còn cây giáo thì cắm xuống đất gần đầu ông. Áp-ne và quân lính ngủ quanh Sau-lơ.

New King James Version (NKJV)

8Then Abishai said to David, “God has delivered your enemy into your hand this day. Now therefore, please, let me strike him at once with the spear, right to the earth; and I will not have to strike him a second time!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-bi-sai nói cùng Đa-vít rằng: Ngày nay Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù nghịch ông vào tay ông. Xin cho phép tôi lấy giáo đâm người chỉ một cái mà cặm người xuống đất; chẳng cần phải đâm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-bi-sai nói với Đa-vít: “Hôm nay, Đức Chúa Trời đã phó kẻ thù của ông vào tay ông. Xin cho phép tôi lấy giáo đâm, chỉ một nhát là ghim ông ta xuống đất; không cần phải đâm lại lần thứ hai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-bi-sai nói với Ða-vít, “Ngày nay Ðức Chúa Trời đã trao kẻ thù của ông vào tay ông rồi. Bây giờ, xin cho phép tôi lấy cây giáo đâm ông ta một cái, ghim ông ta xuống đất, và khỏi phải đâm lần thứ hai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8A-bi-sai nói với Đa-vít: “Hôm nay Đức Chúa Trời đã nộp kẻ thù của cậu vào tay cậu. Bây giờ xin cho cháu dùng cây giáo của nó ghim nó một nhát xuống đất, không cần đến nhát thứ hai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-bi-sai bảo Đa-vít, “Hôm nay Thượng Đế đã trao kẻ thù vào tay ông. Hãy để tôi lấy cây giáo tôi đâm Sau-lơ xuống đất. Chỉ cần đâm một cái thôi, không cần phải đâm lại.”

New King James Version (NKJV)

9But David said to Abishai, “Do not destroy him; for who can stretch out his hand against the Lord’s anointed, and be guiltless?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Đa-vít bảo A-bi-sai rằng: Đừng giết người; ai có thế tra tay trên kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không bị phạt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Đa-vít nói với A-bi-sai: “Đừng giết ông ấy! Vì có ai tra tay trên người được xức dầu của Đức Giê-hô-va mà không bị trừng phạt đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít nói với ông, “Chớ giết ông ta, vì có ai giết người được CHÚA xức dầu mà được xem là vô tội chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng Đa-vít đáp: “Đừng giết vua! Có ai tra tay hại người được CHÚA xức dầu làm vua mà lại không bị phạt?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Đa-vít bảo A-bi-sai, “Đừng giết Sau-lơ! Không ai có thể làm hại vua được CHÚA bổ nhiệm mà không bị phạt!

New King James Version (NKJV)

10David said furthermore, “As the Lord lives, the Lord shall strike him, or his day shall come to die, or he shall go out to battle and perish.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người tiếp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, Đức Giê-hô-va chắc sẽ đánh người, hoặc khi người đến kỳ định mà chết, hoặc khi người ra trận mà bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông nói tiếp: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ đánh phạt vua, hoặc khi đến kỳ định vua phải chết, hoặc khi ra trận mà bị thiệt mạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ða-vít lại nói tiếp, “Có CHÚA hằng sống chứng giám, chính CHÚA sẽ đánh ông ấy, hay đến ngày ông ấy qua đời ông ấy sẽ chết, hay ông ta ra trận và sẽ bị tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đa-vít nói tiếp: “Có CHÚA Hằng Sống, cậu cam đoan với cháu, chính CHÚA sẽ kết thúc đời vua, hoặc vua chết tự nhiên khi đến kỳ hạn, hoặc vua ngã xuống ngoài trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi chỉ CHÚA hằng sống mà dám chắc rằng, chính CHÚA sẽ phạt ông ta. Có thể Sau-lơ sẽ chết tự nhiên, cũng có thể ra trận rồi bỏ xác.

New King James Version (NKJV)

11The Lord forbid that I should stretch out my hand against the Lord’s anointed. But please, take now the spear and the jug of water that are by his head, and let us go.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nguyện Đức Giê-hô-va giữ, chớ cho tôi tra tay vào kẻ chịu xức dầu của Ngài! Ta xin ngươi chỉ hãy lấy cây giáo nơi đầu giường người cùng cái bình nước, rồi chúng ta hãy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện Đức Giê-hô-va giữ ta khỏi tra tay vào người được xức dầu của Ngài! Ngươi hãy lấy cây giáo nơi đầu giường và bình nước, rồi chúng ta đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng xin CHÚA ngăn trở và đừng để tay tôi sát hại người được CHÚA xức dầu. Bây giờ tôi xin anh chỉ lấy cây giáo và bình nước để bên đầu ông ấy, rồi chúng ta đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng xin CHÚA gìn giữ đừng cho cậu tra tay hại người được CHÚA xức dầu. Bây giờ chúng ta chỉ lấy cây giáo cạnh bên đầu vua và bình nước rồi đi thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nguyện CHÚA cản tôi đừng để tôi làm hại vua được Ngài chọn! Thôi chúng ta hãy lấy cây giáo và cái bình nước gần đầu Sau-lơ rồi đi.”

New King James Version (NKJV)

12So David took the spear and the jug of water by Saul’s head, and they got away; and no man saw or knew it or awoke. For they were all asleep, because a deep sleep from the Lord had fallen on them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Như vậy, Đa-vít lấy cây giáo và bình nước nơi đầu giường của Sau-lơ, rồi hai người đi. Không ai thấy hay là biết, và cũng chẳng ai tỉnh thức; hết thảy đều ngủ, vì Đức Giê-hô-va đã khiến sự ngủ mê giáng trên chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thế là, Đa-vít lấy cây giáo và bình nước nơi đầu giường của Sau-lơ, rồi hai người đi. Không ai thấy, không ai biết, và cũng chẳng ai thức giấc; tất cả đều ngủ, vì Đức Giê-hô-va đã khiến họ ngủ say.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy Ða-vít lấy cây giáo và bình nước để bên đầu của Sau-lơ, và hai người trốn đi. Không ai trông thấy hoặc hay biết hoặc thức dậy cả, vì họ thảy đều ngủ say, bởi CHÚA đã giáng một cơn ngủ say trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đa-vít lấy cây giáo và bình nước cạnh bên đầu vua Sau-lơ, rồi hai người ra đi. Không ai thấy, không ai hay biết gì cả, cũng không ai thức giấc. Mọi người đều ngủ, vì CHÚA làm cho họ ngủ mê.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy Đa-vít lấy cây giáo và cái bình nước gần đầu Sau-lơ rồi hai người đi. Không ai thấy, hay biết hoặc thức giấc vì CHÚA đã khiến họ ngủ mê.

New King James Version (NKJV)

13Now David went over to the other side, and stood on the top of a hill afar off, a great distance being between them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn, Đa-vít sang qua bên kia, dừng lại tại trên chót núi, xa trại quân; có một khoảng xa cách nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Đa-vít sang phía bên kia, đứng trên đỉnh núi, cách họ một khoảng rất xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Ða-vít đã đi qua phía bên kia và đứng trên một ngọn đồi xa xa, hai bên cách nhau một khoảng khá xa,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đa-vít băng qua đồi bên kia, đứng trên đỉnh, cách xa trại quân; có một khoảng cách lớn giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít băng qua bên kia đồi đứng trên đỉnh núi xa doanh trại Sau-lơ. Hai bên cách nhau khá xa.

New King James Version (NKJV)

14And David called out to the people and to Abner the son of Ner, saying, “Do you not answer, Abner?”Then Abner answered and said, “Who are you, calling out to the king?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người gọi quân lính với Áp-ne, con trai Nê-rơ, mà nói rằng: Áp-ne, ngươi chẳng đáp lời sao? Áp-ne đáp rằng: Ngươi là ai mà kêu la cùng vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông gọi quân lính và Áp-ne, con Nê-rơ: “Áp-ne, ông không trả lời sao?” Áp-ne trả lời: “Ông là ai mà dám gọi vua?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít gọi đội quân và Áp-ne con của Ne, và nói, “Hỡi Áp-ne, sao ông không trả lời?”Áp-ne đáp lại và nói, “Ngươi là ai mà dám gọi đức vua thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đa-vít hướng về phía các binh sĩ, lớn tiếng gọi tướng Áp-ne, con ông Ne: “Tướng Áp-ne, ông có nghe tôi không?” Tướng Áp-ne đáp: “Ngươi là ai mà dám gọi vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít gọi to cho quân sĩ và cho Áp-ne, con trai Nê-rơ, “Áp-ne ơi, anh không trả lời tôi sao?”Áp-ne đáp, “Ai gọi vua đó? Anh là ai?”

New King James Version (NKJV)

15So David said to Abner, “Are you not a man? And who is like you in Israel? Why then have you not guarded your lord the king? For one of the people came in to destroy your lord the king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đa-vít đáp cùng Áp-ne rằng: Nào, ngươi há chẳng phải là một dõng sĩ sao? Trong Y-sơ-ra-ên ai bằng ngươi? Vậy, sao ngươi không canh giữ vua, là chúa của ngươi? Có kẻ trong dân sự đã đến muốn giết vua chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đa-vít nói với Áp-ne: “Chẳng phải ông là bậc trượng phu sao? Trong Y-sơ-ra-ên ai bằng ông? Vậy, tại sao ông không canh giữ vua, là chúa của ông? Có người trong dân chúng đã đến muốn giết vua là chúa ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ða-vít nói với Áp-ne, “Ông há không phải là một bậc anh hào sao? Trong I-sơ-ra-ên có ai được như ông chăng? Tại sao ông không bảo vệ đức vua, chúa thượng của ông? Vì có người trong dân đã đến muốn giết đức vua, chúa thượng của ông đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít đáp: “Ông là bậc trượng phu, và trong nước Y-sơ-ra-ên không có ai bằng ông! Vậy tại sao ông không bảo vệ chủ ông là vua? Vì có người định ám sát vua, chủ của ông!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-vít đáp, “Anh là vĩ nhân trong Ít-ra-en phải không? Sao anh không bảo vệ chủ anh là vua? Có kẻ lẻn vào doanh trại định giết chủ anh, là nhà vua đó!

New King James Version (NKJV)

16This thing that you have done is not good. As the Lord lives, you deserve to die, because you have not guarded your master, the Lord’s anointed. And now see where the king’s spear is, and the jug of water that was by his head.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Điều ngươi đã làm đó chẳng tốt đâu. Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ngươi đáng chết, vì không canh giữ chúa ngươi, là đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va. Bây giờ, hãy xem thử, cây giáo của vua và bình nước nơi đầu giường vua ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Điều ông đã làm đó không tốt đâu. Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, ông đáng chết vì không canh giữ chúa của ông, là người được xức dầu của Đức Giê-hô-va. Bây giờ, hãy xem cây giáo của vua và bình nước trên đầu giường vua ở đâu rồi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Về việc nầy ông đã không làm tròn bổn phận của ông rồi. Có CHÚA hằng sống chứng giám, ông thật đáng chết, vì đã không bảo vệ chủ mình, người được CHÚA xức dầu. Bây giờ ông hãy xem, cây giáo của vua và bình nước để bên cạnh đầu vua nằm đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông làm như vậy là không tròn bổn phận. Có CHÚA Hằng Sống chứng giám, tất cả các ông đều đáng chết vì không canh giữ chủ mình là người được CHÚA xức dầu! Bây giờ xin ông hãy xem, cây giáo của vua và bình nước cạnh bên đầu vua đâu rồi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Anh kém lắm. Nhân danh CHÚA thì anh và những người theo anh đều đáng chết. Anh không canh giữ được chủ anh, là vua do CHÚA bổ nhiệm. Nầy, hãy tìm xem cái giáo và bình nước cạnh đầu vua đâu rồi?”

New King James Version (NKJV)

17Then Saul knew David’s voice, and said, “Is that your voice, my son David?”David said, “It is my voice, my lord, O king.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau-lơ nhận biết tiếng của Đa-vít, bèn nói rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng con chăng? Đa-vít thưa rằng: Hỡi vua chúa tôi, ấy là tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau-lơ nhận ra tiếng của Đa-vít, và hỏi: “Hỡi Đa-vít, con ta, có phải tiếng của con không?” Đa-vít thưa: “Tâu bệ hạ, chúa của con, đúng là tiếng con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau-lơ liền nhận ra tiếng của Ða-vít, bèn nói, “Ða-vít con ta, có phải đó là tiếng của con không?”Ða-vít đáp, “Ðúng là tiếng của con, tâu đức vua, chúa thượng của con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sau-lơ nhận ra tiếng của Đa-vít. Vua hỏi: “Đa-vít, con cha, có phải tiếng con nói đó không?” Đa-vít đáp: “Tâu vua, chính tiếng con đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau-lơ nhận ra tiếng Đa-vít. Ông hỏi, “Có phải tiếng Đa-vít đó không con?”Đa-vít đáp, “Dạ, đó là tiếng của con, thưa chủ và vua của con.”

New King James Version (NKJV)

18And he said, “Why does my lord thus pursue his servant? For what have I done, or what evil is in my hand?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người tiếp: Cớ sao chúa đuổi theo tôi tớ chúa như vậy? Tôi có làm điều gì, và tay tôi đã phạm tội ác chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ông nói tiếp: “Tại sao chúa đuổi theo đầy tớ mình như vậy? Con đã làm điều gì, và tay con đã nhúng vào tội ác chi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói tiếp, “Tại sao chúa thượng lại truy đuổi tôi tớ của ngài? Con đã làm điều gì sai? Tay con đã gây nên tội lỗi gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít thưa tiếp: “Tại sao vua cứ tiếp tục đuổi bắt tôi tớ vua? Con đã làm gì? Tay con có làm điều gì ác?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đa-vít nói tiếp, “Sao chủ đuổi theo con chi vậy? Con có làm gì quấy đâu? Con có tội tình gì đâu? Con có làm điều ác nào đâu?

New King James Version (NKJV)

19Now therefore, please, let my lord the king hear the words of his servant: If the Lord has stirred you up against me, let Him accept an offering. But if it is the children of men, may they be cursed before the Lord, for they have driven me out this day from sharing in the inheritance of the Lord, saying, ‘Go, serve other gods.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bây giờ, xin vua hãy lắng nghe lời của tôi tớ vua. Nếu Đức Giê-hô-va xui giục vua hại tôi, nguyện Ngài nhậm mùi thơm của lễ, nhưng nếu là loài người, nguyện chúng bị rủa sả trước mặt Đức Giê-hô-va; vì ngày nay chúng đuổi tôi đi khỏi chỗ dành cho tôi trong sản nghiệp của Đức Giê-hô-va, và chúng nói rằng: Hãy đi, thờ tà thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bây giờ, xin bệ hạ hãy lắng nghe lời của đầy tớ bệ hạ. Nếu Đức Giê-hô-va thúc giục bệ hạ hại con, nguyện Ngài tiếp nhận tế lễ. Nhưng nếu là loài người, nguyện chúng bị nguyền rủa trước mặt Đức Giê-hô-va; vì ngày nay chúng đã xua đuổi con ra khỏi chỗ dành cho con trong sản nghiệp của Đức Giê-hô-va, và nói rằng: ‘Hãy đi, thờ các thần khác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy, bây giờ, xin đức vua, chúa thượng của con, nghe đôi lời tôi tớ của ngài trình bày: Nếu CHÚA đã giục lòng đức vua chống lại con, nguyện Ngài nhậm lấy của tế lễ dâng lên Ngài. Nhưng nếu đó là ý của loài người, nguyện chúng bị nguyền rủa trước mặt CHÚA, vì ngày nay người ta đã đuổi con ra khỏi nơi con thừa hưởng cơ nghiệp của CHÚA, mà rằng, ‘Hãy cút đi, hãy đi thờ các thần khác.’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bây giờ con xin vua vui lòng nghe tôi tớ vua trình bày. Nếu CHÚA xúi giục vua hại con, nguyện xin Ngài nhậm lễ vật có mùi thơm. Còn nếu do người xúi giục, họ đáng bị CHÚA nguyền rủa, vì ngày nay họ đã đuổi con ra, không cho con ở trong xứ mà CHÚA ban cho dân Ngài, khác nào họ bảo con: ‘Hãy đi thờ phượng các thần khác!’

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thưa chủ và vua của con ơi, xin nghe con đây. Nếu CHÚA khiến vua nổi giận cùng con thì xin Ngài nhận của lễ. Nhưng nếu điều đó do dân chúng làm thì nguyện CHÚA nguyền rủa họ! Họ đã khiến con rời bỏ miếng đất mà CHÚA đã ban cho con. Họ bảo con, ‘Hãy đi phục vụ các thần khác đi.’

New King James Version (NKJV)

20So now, do not let my blood fall to the earth before the face of the Lord. For the king of Israel has come out to seek a flea, as when one hunts a partridge in the mountains.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ôi! Nguyện huyết tôi chớ chảy ra trên đất cách xa mặt Đức Giê-hô-va; vì vua Y-sơ-ra-ên đã kéo ra đặng tìm một con bọ chét, như người ta đuổi theo chim đa đa trong núi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ôi! Nguyện máu con không chảy ra trên đất cách xa mặt Đức Giê-hô-va; vì vua Y-sơ-ra-ên đã kéo quân ra để tìm một con bọ chét, như người ta đuổi bắt chim đa đa trên núi vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy, bây giờ, nguyện CHÚA đừng để máu con đổ xuống đất trước mặt CHÚA, vì vua của I-sơ-ra-ên đã đi ra truy lùng một con bọ chét, như người ta đi săn chim đa đa trong núi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ôi, xin đừng cho máu con rơi xuống đất nước ngoài, xa cách CHÚA! Tại sao vua Y-sơ-ra-ên kéo quân ra tìm bắt con, một con bọ chét? Tại sao vua săn đuổi con như người ta săn chim đa đa trên đồi núi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bây giờ xin đừng để con chết cách xa CHÚA. Vua Ít-ra-en kéo ra đi tìm một con bọ chét, như người ta đi săn chim đa đa trong núi!”

New King James Version (NKJV)

21Then Saul said, “I have sinned. Return, my son David. For I will harm you no more, because my life was precious in your eyes this day. Indeed I have played the fool and erred exceedingly.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, Sau-lơ nói: Ta có phạm tội; hỡi Đa-vít, con ta, hãy trở lại! Ta sẽ chẳng làm hại cho con nữa, vì ngày nay, con đã kính nể mạng sống ta. Thật, ta đã làm điên cuồng, phạm một lỗi rất trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, Sau-lơ nói: “Ta có tội! Hỡi Đa-vít, con ta, hãy trở lại! Ta sẽ không làm hại con nữa, vì ngày nay con đã xem trọng mạng sống ta. Thật, ta đã hành động điên rồ, đã sai lầm quá lớn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ Sau-lơ đáp, “Cha đã có tội. Hỡi Ða-vít con ta, hãy trở về, vì cha sẽ không hại con nữa đâu, bởi ngày nay con đã coi mạng sống của cha là quý. Quả thật, cha đã điên rồ và sai lầm quá nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Sau-lơ đáp: “Cha thật đắc tội. Đa-vít, con cha, hãy trở về. Cha sẽ không bao giờ hại con nữa, vì ngày nay con đã coi trọng mạng sống cha. Thật cha hành động ngu xuẩn, cha đã sai lầm quá mức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau-lơ liền lên tiếng, “Nầy, cha thật dại dột và đã phạm lỗi nặng. Đa-vít, con ơi, hãy trở về. Hôm nay con đã tôn trọng mạng sống cha, cho nên cha sẽ không làm hại con. Cha quả thật ngu ngốc.”

New King James Version (NKJV)

22And David answered and said, “Here is the king’s spear. Let one of the young men come over and get it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đa-vít nói: Nầy là cây giáo của vua; hãy cho một gã trai trẻ của vua đi qua đây mà lấy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đa-vít thưa: “Đây là cây giáo của bệ hạ, xin cho một đầy tớ của bệ hạ qua đây mà lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ða-vít trả lời và nói, “Ðây là cây giáo của đức vua. Xin cha sai một người trẻ qua đây lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đa-vít thưa: “Đây cây giáo của vua. Xin vua sai một trong các bạn trẻ sang đây lấy về.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đa-vít đáp, “Cái giáo của cha đây. Cha sai một cậu trẻ nào sang bên nầy lấy lại đi.

New King James Version (NKJV)

23May the Lordrepay every man for his righteousness and his faithfulness; for the Lord delivered you into my hand today, but I would not stretch out my hand against the Lord’s anointed.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va sẽ báo trả cho mọi người tùy theo sự công bình và trung tín của người; vì ngày nay Ngài đã phó vua vào tay tôi, mà tôi không khứng tra tay vào đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va sẽ thưởng cho mỗi người tùy theo sự công chính và lòng trung thành của người ấy. Hôm nay, Ngài đã phó bệ hạ vào tay con, nhưng con không muốn tra tay vào người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cầu xin CHÚA thưởng cho mỗi người tùy theo đức công chính và lòng trung thành của người ấy, vì ngày nay CHÚA đã phó mạng sống của cha vào tay con, nhưng con không đưa tay ra làm hại người được CHÚA xức dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA sẽ ban thưởng mọi người tùy theo sự công chính và lòng trung thành của họ. Hôm nay CHÚA có nộp vua vào tay con, nhưng con không muốn tra tay hại vua là người được CHÚA xức dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chính CHÚA sẽ thưởng chúng ta theo điều phải chúng ta làm và lòng trung thành chúng ta đối với Ngài. CHÚA đã trao cha vào tay con hôm nay nhưng con không muốn làm hại vua mà CHÚA đã bổ nhiệm.

New King James Version (NKJV)

24And indeed, as your life was valued much this day in my eyes, so let my life be valued much in the eyes of the Lord, and let Him deliver me out of all tribulation.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ngày nay, tôi lấy mạng sống vua làm quí trọng thế nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ lấy mạng sống tôi làm quí trọng thể ấy, và giải cứu tôi khỏi các hoạn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hôm nay, con đã xem mạng sống bệ hạ là quý trọng thể nào, thì Đức Giê-hô-va cũng sẽ xem mạng sống con là quý trọng thể ấy, và giải cứu con khỏi mọi hoạn nạn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì thật vậy, ngày nay, con đã coi trọng mạng sống của cha trước mặt con; cầu xin CHÚA cũng coi trọng mạng sống của con trước mắt Ngài như vậy. Cầu xin Ngài giải cứu con khỏi mọi cơn hoạn nạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hôm nay con đã coi trọng mạng sống vua. Cầu xin CHÚA cũng coi trọng mạng sống con như vậy, và giải thoát con khỏi mọi cảnh gian nguy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Như con đã tôn trọng mạng sống cha hôm nay thế nào, nguyện CHÚA cũng sẽ tôn trọng mạng sống con và giải cứu con khỏi mọi nguy nan như thế.”

New King James Version (NKJV)

25Then Saul said to David, “May you be blessed, my son David! You shall both do great things and also still prevail.”So David went on his way, and Saul returned to his place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau-lơ nói cùng Đa-vít rằng: Hỡi Đa-vít, con ta, nguyện con được phước! Quả thật, con sẽ làm công việc lớn lao và được thắng hơn. Đoạn, Đa-vít cứ đi lối mình, còn Sau-lơ trở về nơi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau-lơ nói với Đa-vít: “Hỡi Đa-vít, con ta, nguyện con được phước! Chắc chắn con sẽ làm những việc lớn lao và sẽ thành công.” Rồi Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau-lơ lại nói, “Hỡi Ða-vít con ta, con thật có phước! Con sẽ làm những việc lớn lao và sẽ thành công.” Sau đó Ða-vít tiếp tục đường mình, và Sau-lơ trở về cung điện của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Sau-lơ đáp: “Cầu xin CHÚA ban phước cho con, Đa-vít. Con sẽ làm nhiều việc trọng đại và con chắc chắn sẽ thành công.” Đa-vít đi đường mình, trong khi vua Sau-lơ trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Sau-lơ bảo Đa-vít, “Đa-vít, con ta ơi, con đáng được phước. Con sẽ làm những việc lớn và thành công.”Rồi Đa-vít đi đường mình, còn Sau-lơ trở về nhà.