So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Y-Đawit lač hlăm ai tiê ñu, “Sa hruê kâo srăng rai tuč hŏng kngan Y-Sôl. Amâo mâo klei jăk hĭn kơ kâo ôh knŏng tơdah kâo đuĕ dăp hlăm čar phung Philistin. Snăn Y-Sôl srăng êdu ai duah kâo hlăm čar Israel, leh anăn kâo srăng tlaih mơ̆ng kngan ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít nói thầm nghĩ rằng: Chắc một ngày kia, ta sẽ chết bởi tay Sau-lơ. Ta chẳng làm chi hay hơn bằng trốn trong xứ Phi-li-tin, thì Sau-lơ sẽ chẳng còn kiếm ta trong cả địa phận Y-sơ-ra-ên nữa. Như vậy, ta sẽ thoát khỏi tay người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít thầm nghĩ rằng: “Chắc một ngày kia, ta sẽ chết bởi tay Sau-lơ. Tốt hơn là ta nên trốn sang đất Phi-li-tin để Sau-lơ không còn tìm bắt ta trong khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên nữa. Như vậy, ta sẽ thoát khỏi tay vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ða-vít thầm nghĩ, “Trước sau gì mình cũng sẽ rơi vào tay Sau-lơ. Không gì tốt hơn là đi mau xuống xứ của dân Phi-li-tin; bấy giờ Sau-lơ sẽ thất vọng và sẽ không tìm kiếm mình trong khắp nước I-sơ-ra-ên nữa. Như vậy mình sẽ thoát khỏi tay ông ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đa-vít nghĩ thầm: “Một ngày nào đây, chắc chắn tôi sẽ phải chết bởi tay vua Sau-lơ. Không gì tốt hơn cho tôi là trốn sang đất người Phi-li-tin. Bấy giờ vua Sau-lơ sẽ mất hết hy vọng tìm bắt được tôi trong toàn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên, và tôi sẽ thoát khỏi tay vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít nghĩ thầm, “Có ngày Sau-lơ sẽ bắt được ta. Cho nên tốt hơn ta nên thoát sang xứ Phi-li-tin. Như thế Sau-lơ sẽ không còn lùng kiếm ta trong Ít-ra-en nữa, nên ta có thể thoát khỏi tay người.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Y-Đawit kgŭ găn nao leh anăn năm êtuh čô kahan dôk mbĭt hŏng ñu kơ Y-Akis anak êkei Y-Maôk, mtao ƀuôn Gat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Đa-vít chỗi dậy, cùng sáu trăm người theo mình, sang qua đến A-kích, con trai Ma-óc, vua Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi Đa-vít lên đường cùng sáu trăm người theo mình, vượt biên giới đến với A-kích, con của Ma-óc, vua Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nghĩ thế, Ða-vít bèn đứng dậy, cùng với sáu trăm người theo ông, đến với A-kích con trai Ma-óc, vua của Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít liền cùng với sáu trăm người theo mình vượt qua biên giới, đến với vua A-kích, con ông Ma-óc, tại thành Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Đa-vít cùng sáu trăm người theo mình rời Ít-ra-en đi xuống A-kích, con Ma-ốc, vua Gát.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Đawit dôk mbĭt hŏng Y-Akis ti ƀuôn Gat, ñu leh anăn phung kahan ñu, grăp čô êkei wăt mô̆ anak gơ̆, Y-Đawit wăt dua čô mô̆ ñu, H'Ahinôam mơ̆ng ƀuôn Jesrêel leh anăn H'Abigêl mơ̆ng čư̆ Karmel, mô̆ ayang Y-Nabal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít và những kẻ theo người ở cùng A-kích tại Gát, mỗi người có gia quyến mình. Đa-vít có hai vợ theo, tức là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít và các thuộc hạ ở với A-kích tại Gát, mỗi người đều có gia quyến mình. Đa-vít có hai vợ đi theo, tức là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, trước làm vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Ða-vít ở với A-kích tại Gát. Ða-vít và những người theo ông ai nấy đều dẫn theo gia đình mình. Ða-vít dẫn theo hai vợ, A-hi-nô-am người Giê-rê-ên, và A-bi-ga-in người Cạt-mên, góa phụ của Na-banh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít và những người theo chàng, mỗi người với gia đình mình, đều ở lại thành Gát với vua A-kích. Đa-vít cũng dẫn theo hai bà vợ, bà A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên, và bà A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh, người Cạt-mên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít, những người theo cùng gia đình họ cư ngụ ở Gát với A-kích. Đa-vít mang theo hai vợ mình là A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên, và A-bi-ga-in ở Cạt-mên, vợ góa của Na-banh, ở Cạt-mên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Tơdah arăng hưn leh kơ Y-Sôl klei Y-Đawit đuĕ leh kơ ƀuôn Gat ñu amâo lŏ duah gơ̆ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau-lơ hay rằng Đa-vít trốn đến Gát, thì thôi đuổi theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi Sau-lơ được tin Đa-vít đã trốn sang Gát, thì không còn truy lùng ông nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ta báo cho Sau-lơ hay rằng Ða-vít đã trốn đến Gát, nên ông không truy lùng ông ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi vua Sau-lơ hay tin Đa-vít đã trốn sang thành Gát, vua không còn tìm bắt chàng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Sau-lơ nghe tin Đa-vít đã bỏ chạy xuống Gát thì thôi không lùng kiếm ông nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Y-Đawit lač kơ Y-Akis, “Tơdah kâo mâo leh klei pap ti anăp ală ih, brei kơ kâo sa bĭt anôk hlăm sa boh ƀuôn điêt hlăm čar, čiăng kơ kâo dưi dôk tinăn. Kyuadah si dĭng buăl ih srăng dôk hlăm ƀuôn mtao mbĭt hŏng ih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít nói cùng A-kích rằng: Nếu tôi được ơn trước mặt vua, xin hãy nhường cho tôi một nơi nào thuộc về các thành ở ngoài đồng bằng, để tôi ở đó. Vì tôi tớ vua ở trong đế đô với vua mà chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít nói với A-kích: “Nếu tôi được ơn trước mặt ngài, xin hãy cho tôi một nơi nào trong các thành thuộc vùng quê để tôi ở. Vì đầy tớ ngài ở trong hoàng thành với ngài sao được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít nói với A-kích, “Nếu tôi được ơn trước mắt ngài, xin cho tôi một nơi trong một thành nhỏ nào ở miền quê trong đất nước của ngài, để tôi ở tại đó, vì làm sao tôi tớ ngài có thể ở với ngài trong hoàng thành được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít tâu với vua A-kích: “Nếu vua đẹp lòng, xin vua cho phép tôi cư ngụ trong một thành nào đó ở miền quê. Vì tôi tớ vua sao lại được ở trong hoàng thành với vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít bảo A-kích, “Nếu vua bằng lòng về tôi thì xin vua cấp cho tôi một nơi trong các thị trấn thôn quê để tôi sinh sống. Tôi đâu có cần ở trong đế đô với vua.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Snăn hruê anăn Y-Akis brei kơ ñu ƀuôn Siklak. Kyuanăn ƀuôn Siklak jing dŏ phung mtao Yuđa truh kơ hruê anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, trong ngày đó A-kích ban Xiếc-lác cho người; bởi cớ ấy, Xiếc-lác thuộc về vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy trong ngày đó, A-kích ban thành Xiếc-lác cho ông. Vì thế, Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy hôm đó A-kích ban cho ông Thành Xích-lắc. Vì thế Xích-lắc thuộc về các vua của Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay hôm đó, vua A-kích cho Đa-vít thành Xiếc-lác; vì thế thành Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngày đó A-kích cấp cho Đa-vít thị trấn Xiếc-lác, cho nên từ đó về sau Xiếc-lác thuộc về các vua Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ênuk Y-Đawit dôk hlăm čar phung Philistin mâo sa thŭn leh anăn pă mlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thì giờ Đa-vít ngụ trong xứ dân Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Thời gian Đa-vít ngụ trong đất người Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vả, cho đến lúc ấy, Ða-vít đã ở trong xứ của dân Phi-li-tin được một năm và bốn tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thời gian Đa-vít cư ngụ trong xứ người Phi-li-tin là một năm bốn tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít sống trong xứ Phi-li-tin một năm bốn tháng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Y-Đawit leh anăn phung kahan ñu đĭ nao ngă kơ phung Gêsurit, phung Girsit, leh anăn phung Amalek; kyuadah phung anăn dôk hlăm čar mơ̆ng sui leh, dơ̆ng mơ̆ng kdrăn tač Sur truh ti čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít và những kẻ theo người đi loán đến đất dân Ghê-su-rít, dân Ghiệt-xít, và dân A-ma-léc, là những dân tộc từ lâu đời ở miền lân cận Su-rơ cho đến xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít và các thuộc hạ tiến đánh người Ghê-su-rít, Ghiệt-xít, và A-ma-léc. Đó là những dân tộc từ lâu đã sống ở miền đất Su-rơ trải dài cho đến đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít và những người theo ông đi lên cướp phá các dân Ghê-sua, dân Ghi-xi, và dân A-ma-léc. Ðó là những dân từ xưa vẫn sống ở các miền đi từ Su-rơ đến xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít và những người theo chàng thường cướp phá các dân Ghê-sua, Ghiệt-xi và A-ma-léc là những dân tộc sống trong vùng từ Tê-la-im trải dài đến sa mạc Su-rơ và tận biên giới Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít và những người đi theo cướp phá dân Ghê-su-rơ, Ghiếc-xi, và A-ma-léc. Những dân nầy đã sống lâu đời trong vùng đất chạy dài đến Su-rơ và Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Y-Đawit bi rai jih čar anăn, leh anăn amâo lui hdĭp ôh êkei wăt mniê, ƀiădah ñu mă ba biăp, êmô, aseh dliê, aseh samô, leh anăn čhiăm ao, lŏ nao kơ Y-Akis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đa-vít phá hủy xứ nầy, chẳng để một người nam hay nữ còn sống; cướp lấy chiên, bò, lừa, lạc đà, và áo xống; đoạn, trở về cùng A-kích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mỗi khi đánh một vùng đất nào, Đa-vít không để một người nam hay nữ nào còn sống sót; lấy hết chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo. Rồi ông trở về với A-kích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi Ða-vít tấn công nơi nào trong các xứ đó, ông không chừa một người đàn ông hay đàn bà nào sống sót. Ông cướp đi tất cả chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo, rồi trở về, và đến gặp A-kích.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mỗi khi đánh phá vùng nào, Đa-vít không để cho ai sống sót, dù đàn ông hay đàn bà. Đa-vít lấy hết chiên dê, bò lừa, lạc đà và quần áo, rồi trở về và đến gặp vua A-kích.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi Đa-vít đánh chúng thì ông giết tất cả đàn ông, đàn bà, lấy chiên, bò, lừa, lạc đà, và quần áo. Rồi ông trở về cùng A-kích.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Tơdah Y-Akis êmuh, “Kơ hlei phung ih ngă leh hruê anei?” Y-Đawit lač, “Hmei ngă kơ čar dhŭng hlăm čar Yuđa,” amâodah “Kơ čar dhŭng phung Jêrahmêlit,” amâodah “Kơ čar dhŭng phung Kênit.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-kích hỏi: Ngày nay, người đi xâm đoạt nơi nào? Đa-vít đáp: Trong miền nam đất Giu-đa, miền nam đất dân Giê-ra-mê-lít, và miền nam đất dân Kê-nít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu vua A-kích hỏi: “Hôm nay, các ngươi đi đánh nơi nào?” Đa-vít trả lời: “Nê-ghép của Giu-đa”, hoặc “Nê-ghép của người Giê-ra-mê-lít”, hoặc “Nê-ghép của người Kê-nít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu A-kích hỏi, “Hôm nay ngươi đã đi đánh phá ở đâu?” thì Ða-vít đáp, “Tôi đi đánh phá ở miền nam của Giu-đa,” hoặc “ở miền nam của Giê-ra-mê-ên,” hoặc “ở miền nam của dân Kê-ni.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mỗi khi vua A-kích hỏi: “Hôm nay các ngươi cướp phá vùng nào?” Đa-vít thường đáp: “Vùng Ne-ghép xứ Giu-đa,” hoặc “vùng Ne-ghép của dân Giê-ra-mên,” hoặc “vùng Ne-ghép của dân Kê-ni”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-kích hỏi ông, “Hôm nay ngươi đi cướp phá nơi nào?” Rồi Đa-vít kể lại là ông đi đến miền nam Giu-đa, hay Giê-ra-miên, hoặc đất người Kê-nít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Leh anăn Y-Đawit amâo lui hdĭp ôh êkei wăt mniê dưi hưn kơ ƀuôn Gat, kyuadah ñu mĭn, “Huĭdah digơ̆ yăl dliê klei drei ngă leh anăn lač, ‘Msĕ snăn Y-Đawit ngă leh.’ ” Msĕ snăn yơh klei ñu khăng ngă êjai ñu dôk hlăm čar Philistin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít chẳng chừa một người nam hay nữ còn sống đặng dẫn về Gát; vì nói rằng, e chúng nó sẽ cáo chúng ta mà rằng: Đó là điều Đa-vít đã làm. Trọn lúc Đa-vít ngụ trong xứ dân Phi-li-tin, thường hay làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít không để một người nam hay nữ nào sống sót để dẫn về Gát, vì ông nói: “E chúng sẽ báo cáo có hại cho chúng ta rằng: ‘Đa-vít đã làm như thế.’”Suốt thời gian Đa-vít ở tại vùng quê xứ Phi-li-tin, ông vẫn thường làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít không chừa một người nào dù nam hay nữ sống sót, để đem về trong xứ Gát, vì ông bảo, “Kẻo chúng nói cho dân ấy biết mình đã làm gì ở đâu.” Vậy Ða-vít cứ làm như thế trong suốt thời gian ông tá túc tại xứ Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đa-vít không chừa một người đàn ông hay đàn bà nào sống sót để đem về thành Gát, vì sợ họ tố cáo những việc Đa-vít và những người theo chàng đã làm. Đa-vít cứ hành động như vậy suốt thời gian ở trong xứ người Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít không hề mang về Gát một người đàn ông hay đàn bà còn sống vì ông nghĩ, “Nếu ta mang người sống về, chúng nó sẽ bảo, ‘Đa-vít làm như thế nầy đây.’”Trong suốt thời gian sống ở xứ Phi-li-tin, Đa-vít thường làm như thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Y-Akis knang kơ Y-Đawit êjai mĭn, “Ñu mjing ñu pô mnơ̆ng phung ƀuôn sang ñu Israel bi êmut snăk. Kyuanăn ñu srăng jing dĭng buăl kâo nanao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cho nên A-kích tin Đa-vít, mà rằng: Hắn làm cho hắn bị gớm ghiếc nơi Y-sơ-ra-ên, là dân sự hắn, nên chắc hắn sẽ làm tôi tớ ta đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vậy, vua A-kích tin Đa-vít, vì nghĩ rằng: “Hắn tự làm cho mình trở nên đáng ghét đối với Y-sơ-ra-ên, là dân tộc hắn, và hắn sẽ làm đầy tớ cho ta mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế A-kích rất tin Ða-vít; ông nói, “Hắn đã làm cho dân I-sơ-ra-ên, dân tộc của hắn, ghê tởm hắn. Như vậy hắn sẽ làm tôi cho ta vĩnh viễn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua A-kích tin Đa-vít. Vua thầm nghĩ: “Nó đã tự làm cho dân Y-sơ-ra-ên của nó ghê tởm nó đến nỗi nó phải làm chư hầu ta suốt đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên A-kích tin Đa-vít và nghĩ bụng, “Chính nó tự làm cho mình trở thành ghê tởm đối với dân Ít-ra-en của nó, cho nên nó sẽ làm đầy tớ ta mãi mãi.”