So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那時,非利士人召集軍隊,要與以色列打仗。亞吉大衛說:「你當知道,你和你的人都要隨我出征。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về lối nầy, dân Phi-li-tin hiệp các cơ binh làm một đạo đặng giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên. A-kích nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi phải biết rằng ngươi và những kẻ theo ngươi sẽ đi ra trận cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong lúc đó, người Phi-li-tin tập hợp các lực lượng để giao chiến với Y-sơ-ra-ên. A-kích nói với Đa-vít: “Ngươi phải biết rằng ngươi và các thuộc hạ của ngươi sẽ đi ra trận với ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào thuở ấy dân Phi-li-tin tập họp quân đội của họ để chuẩn bị chiến tranh, hầu đánh nhau với dân I-sơ-ra-ên. A-kích nói với Ða-vít, “Ngươi hẳn đã biết rằng ngươi và những kẻ theo ngươi sẽ đi với ta ra trận chứ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào lúc ấy, người Phi-li-tin tập hợp lực lượng ra trận đánh dân Y-sơ-ra-ên. Vua A-kích bảo Đa-vít: “Nhà ngươi phải biết rõ rằng ngươi và thuộc hạ của ngươi phải theo ta ra trận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Về sau quân Phi-li-tin tập họp binh sĩ lại để đánh dân Ít-ra-en. A-kích bảo Đa-vít, “Anh nên biết rằng anh và những người đi theo phải gia nhập hàng ngũ ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

2大衛亞吉說:「好,僕人所能做的事,王都知道。」亞吉大衛說:「好,我立你終生作我的侍衛。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít đáp cùng A-kích rằng: Vua sẽ thấy điều tôi tớ vua làm. A-kích nói cùng Đa-vít rằng: Thế thì, ta sẽ lập ngươi làm thị vệ ta luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói với A-kích: “Vâng, ngài sẽ thấy điều đầy tớ ngài có thể làm.” A-kích nói với Đa-vít: “Thế thì, ta sẽ đặt ngươi làm vệ sĩ cho ta suốt đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít đáp với A-kích, “Dĩ nhiên, ngài biết tôi tớ ngài có thể làm được gì mà.”A-kích nói, “Tốt lắm, ta sẽ lập ngươi làm một trong những kẻ chỉ huy các cận vệ của ta mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít tâu: “Xin tuân lệnh. Chính vua sẽ biết tôi tớ vua làm được gì.” Vua A-kích đáp: “Tốt lắm! Ta sẽ đặt ngươi làm vệ sĩ cho ta suốt đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít trả lời, “Bây giờ vua sẽ thấy tận mắt những gì tôi, kẻ tôi tớ vua, có thể làm!”A-kích bảo, “Tốt, vậy ta cử ngươi làm cận vệ vĩnh viễn cho ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

3那時撒母耳已經死了,以色列眾人為他哀哭,把他葬在他的本城拉瑪掃羅曾在國內驅除招魂的和行巫術的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Sa-mu-ên đã qua đời; cả Y-sơ-ra-ên để tang cho người, và người ta chôn người tại Ra-ma, thành của người. Sau-lơ đã trừ khỏi xứ những đồng cốt và những thầy tà thuật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, Sa-mu-ên đã qua đời; toàn dân Y-sơ-ra-ên than khóc và an táng ông tại Ra-ma, là thành của ông. Còn Sau-lơ đã trục xuất những đồng cốt và thầy bói ra khỏi xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc ấy Sa-mu-ên đã qua đời, toàn dân I-sơ-ra-ên thương khóc cụ và chôn cất cụ tại Ra-ma, thành của cụ. Trong khi đó, Sau-lơ đã loại trừ những kẻ đồng bóng và những kẻ cầu hồn ra khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc bấy giờ, ông Sa-mu-ên đã qua đời. Toàn dân Y-sơ-ra-ên đã than khóc và chôn cất ông tại quê hương ông là thành Ra-ma. Vua Sau-lơ cũng đã trục xuất những người làm nghề đồng bóng ra khỏi xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy Sa-mu-ên đã qua đời, nên toàn dân Ít-ra-en than khóc ông. Họ chôn cất ông trong thị trấn quê nhà ông ở Ra-ma.Sau-lơ đã trừ khử tất cả những đồng cốt và thầy bói ra khỏi xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

4非利士人集合,來到書念安營;掃羅集合以色列眾人在基利波安營。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, dân Phi-li-tin nhóm hiệp, đến đóng trại nơi Su-nem. Còn Sau-lơ cũng hiệp hết thảy Y-sơ-ra-ên, và chúng đóng trại tại Ghinh-bô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Phi-li-tin tập hợp lại và đến đóng quân tại Su-nem. Sau-lơ cũng tập hợp toàn thể Y-sơ-ra-ên, và đóng quân tại Ghinh-bô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ quân Phi-li-tin tập họp nhau lại và đến hạ trại tại Su-nem. Sau-lơ cũng triệu tập toàn thể dân quân I-sơ-ra-ên lại và đến hạ trại tại Ghinh-bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Quân Phi-li-tin tập hợp lại và đến đóng trại gần thành Su-nem. Vua Sau-lơ tập hợp toàn quân Y-sơ-ra-ên và đóng trại trên núi Ghinh-bô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Quân Phi-li-tin tập họp lại và đóng quân ở Su-nem. Sau-lơ cũng tập họp tất cả người Ít-ra-en lại và đóng quân ở Ghinh-bô-a.

和合本修訂版 (RCUV)

5掃羅看見非利士的軍隊,就懼怕,心中大大戰兢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng khi Sau-lơ thấy trại quân Phi-li-tin, thì sợ và lòng rung động lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng khi Sau-lơ thấy trại quân Phi-li-tin thì hoảng sợ và vô cùng bối rối trong lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Sau-lơ thấy đội quân của dân Phi-li-tin, ông sợ hãi; lòng ông quá đỗi khiếp sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi vua Sau-lơ thấy trại quân Phi-li-tin, vua sợ hãi, tim vua đập mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Sau-lơ nhìn thấy đạo quân Phi-li-tin thì đâm ra sợ hãi, tim đập thình thịch.

和合本修訂版 (RCUV)

6掃羅求問耶和華,耶和華卻不藉夢,或烏陵,或先知回答他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cầu vấn Đức Giê-hô-va; song Đức Giê-hô-va không đáp lời, hoặc bằng chiêm bao, hoặc bằng u-rim, hay là bởi các đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua cầu hỏi Đức Giê-hô-va, nhưng Đức Giê-hô-va không trả lời, dù là qua chiêm bao, hoặc u-rim, hay qua các nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau-lơ cầu hỏi ý CHÚA, nhưng Ngài không đáp lời, dù là bằng giấc mơ, hoặc bằng u-rim, hoặc bằng các vị tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sau-lơ cầu hỏi ý CHÚA, nhưng CHÚA không đáp lời, dù qua giấc mộng, hoặc qua thẻ U-rim, hoặc qua các tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông cầu nguyện cùng CHÚA nhưng Ngài không trả lời dù qua chiêm bao, U-rim, hay qua các nhà tiên tri.

和合本修訂版 (RCUV)

7掃羅吩咐臣僕說:「為我找一個招魂的婦人,我好去問她。」臣僕對他說:「看哪,在隱‧多珥有一個招魂的婦人。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau-lơ nói cùng các tôi tớ mình rằng: Hãy kiếm cho ta một người đàn bà biết cầu vong; ta sẽ đi đến người mà cầu vấn. Các tôi tớ thưa rằng: Tại Ên-đô-rơ có một người đàn bà cầu vong,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau-lơ bảo triều thần: “Hãy tìm cho ta một bà cốt, để ta đến cầu hỏi bà ấy.” Triều thần tâu: “Có một bà cốt ở Ên-đô-rơ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau-lơ nói với bầy tôi của ông, “Hãy tìm cho ta một bà đồng bóng để ta hỏi bà ấy.”Bầy tôi của ông đáp, “Thưa có một bà đồng bóng ở Ên Ðô-rơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Sau-lơ bảo các triều thần: “Hãy tìm cho ta một bà đồng bóng để ta đi hỏi ý bà.” Triều thần tâu: “Thưa có một bà đồng bóng ở làng Ên-đô-rơ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau-lơ liền bảo các đầy tớ, “Hãy tìm cho ta một bà đồng bóng để ta hỏi thăm về chuyện nầy.”Các đầy tớ thưa, “Có một bà bóng ở Ên-đô-rơ.”

和合本修訂版 (RCUV)

8於是掃羅改了裝,穿上別的衣服,帶着兩個人,夜裏去見那婦人。掃羅說:「請你用招魂的法術,把我所告訴你的死人,為我招上來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sau-lơ giả dạng mặc những áo khác, đi đem theo hai người, rồi đến nhà người đàn bà nầy lúc ban đêm. Sau-lơ nói: Xin ngươi hãy cầu vong mà bói cho ta, và hãy vời lên kẻ ta sẽ chỉ cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau-lơ cải trang, mặc y phục khác, rồi cùng với hai người đến nhà bà nầy lúc ban đêm. Sau-lơ nói: “Xin bà ngồi đồng mà bói cho tôi, và hãy gọi lên hồn của người tôi sẽ nói cho bà biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau-lơ bèn cải trang và mặc y phục khác vào, rồi cùng hai vệ sĩ ra đi. Ðến tối họ tới nhà bà đồng bóng ấy. Ông nói, “Xin bà làm ơn ngồi đồng cho tôi, rồi gọi cho tôi người tôi sẽ nói tên cho bà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Sau-lơ cải trang, mặc quần áo khác, và ban đêm, đi cùng với hai người đến nhà người đàn bà. Vua bảo bà: “Xin bà ngồi hầu bóng và cho tôi biết việc sắp xảy ra. Xin bà gọi lên hồn của người tôi sẽ nói cho bà biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ liền ăn mặc giả dạng, cùng hai cận vệ đi đến bà bóng lúc ban đêm. Sau-lơ bảo bà, “Hãy cầu một vong linh cho tôi. Triệu lên cho tôi người tôi sẽ nói tên.”

和合本修訂版 (RCUV)

9婦人對他說:「看哪,你知道掃羅所做的,他從國中剪除招魂的和行巫術的。你為何為我的性命設下羅網,要害死我呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người đàn bà đáp rằng: Ông biết rõ điều Sau-lơ đã làm, thể nào người trừ khỏi xứ những đồng cốt và thầy tà thuật. Vậy, cớ sao ông lại gài bẫy đặng giết tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người đàn bà đáp: “Nầy, ông biết rõ điều Sau-lơ đã làm, vua đã trục xuất những đồng cốt và thầy bói ra khỏi xứ sở. Vậy, tại sao ông lại gài bẫy để giết tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bà ấy đáp, “Nầy, ông biết rõ Sau-lơ đã làm gì rồi; thể nào ông ấy đã diệt trừ những đồng bóng và những kẻ cầu hồn ra khỏi xứ. Tại sao ông muốn gài bẫy để hại mạng sống tôi, khiến tôi phải chết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người đàn bà đáp: “Nhưng ông thừa biết vua Sau-lơ đã bài trừ mọi việc lên đồng ngồi bóng trong xứ. Sao ông lại còn gài bẫy để giết tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng bà ấy đáp, “Chắc ông biết điều Sau-lơ đã làm. Ông ta đã trừ khử tất cả đồng bóng và thầy bói ra khỏi xứ rồi. Bộ ông gài bẫy để giết tôi hay sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

10掃羅向婦人指着耶和華起誓說:「我指着永生的耶和華起誓,你必不因這事受罰。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sau-lơ chỉ Đức Giê-hô-va thề cùng người rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, sẽ chẳng xảy đến cho ngươi một điều hại chi về việc nầy đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau-lơ chỉ Đức Giê-hô-va mà thề với bà ấy: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, bà sẽ không bị hình phạt gì về việc nầy cả!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau-lơ nhân danh CHÚA và thề với bà ấy, “Có CHÚA hằng sống chứng giám, bà sẽ không bị hình phạt gì về việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Sau-lơ nhân danh CHÚA thề với bà: “Có CHÚA Hằng Sống, bà sẽ không mắc tội về việc này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau-lơ nhân danh CHÚA cam kết với người đàn bà, “Tôi hứa trong danh CHÚA là chị sẽ không gặp lôi thôi gì đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

11婦人說:「我為你招誰上來呢?」他說:「為我招撒母耳上來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bấy giờ, người đàn bà nói: Tôi phải cầu ai trước mặt ông? Sau-lơ đáp: Hãy cầu Sa-mu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người đàn bà hỏi: “Tôi phải gọi ai lên cho ông?” Sau-lơ trả lời: “Hãy gọi Sa-mu-ên cho tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ người đàn bà nói, “Tôi sẽ gọi ai lên cho ông?”Ông nói, “Hãy gọi Sa-mu-ên cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người đàn bà hỏi: “Ông muốn tôi gọi ai lên?” Vua đáp: “Bà gọi ông Sa-mu-ên lên cho tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người đàn bà hỏi, “Vậy ông muốn tôi triệu ai lên?”Sau-lơ đáp, “Triệu Sa-mu-ên lên cho tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

12婦人看見撒母耳,就大聲喊叫。婦人對掃羅說:「你是掃羅,為甚麼欺騙我呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi người đàn bà thấy Sa-mu-ên, bèn la tiếng lớn nói cùng Sau-lơ rằng: Cớ sao ông gạt tôi? Ông là Sau-lơ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi người đàn bà thấy Sa-mu-ên thì la hoảng, và nói với Sau-lơ: “Tại sao ngài lừa tôi? Ngài là vua Sau-lơ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi bà ấy thấy Sa-mu-ên, bà la lên một tiếng lớn. Bà nói với Sau-lơ, “Tại sao ngài gạt tôi? Ngài chính là Sau-lơ đây mà!”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi bà thấy ông Sa-mu-ên, bà rú lên một tiếng khủng khiếp, và nói với vua Sau-lơ: “Tại sao bệ hạ đánh lừa tôi? Bệ hạ chính là vua Sau-lơ đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi nhìn thấy Sa-mu-ên thì người đàn bà rú lên. Bà ta bảo, “Sao ông gạt tôi? Ông là Sau-lơ!”

和合本修訂版 (RCUV)

13王對婦人說:「不要懼怕,你看見甚麼呢?」婦人對掃羅說:「我看見有神明從地裏上來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua đáp cùng người rằng: Chớ sợ; nhưng ngươi thấy chi? Người đáp: Tôi thấy một vì thần ở dưới đất lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua nói với bà: “Đừng sợ! Bà đã thấy gì?” Người đàn bà đáp: “Tôi thấy một vị thần từ dưới đất lên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhà vua nói với bà, “Ðừng sợ. Bà thấy gì?”Bà ấy nói với Sau-lơ, “Tôi thấy một thần linh từ dưới đất đi lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua trấn an bà: “Bà đừng sợ. Hãy cho ta biết bà thấy gì?” Bà tâu: “Tôi thấy một vị thần từ dưới đất đi lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua trấn an người đàn bà, “Đừng sợ! Chị thấy gì?”Người đàn bà đáp, “Tôi thấy một thần linh từ dưới đất lên.”

和合本修訂版 (RCUV)

14掃羅說:「他是怎樣的形狀?」婦人說:「有一個老人上來,身穿長袍。」掃羅知道是撒母耳,就屈身,臉伏於地下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua hỏi: Mặt mày ra sao? Người đáp: Ấy là một ông già ở dưới lên, mặc một cái áo tơi. Sau-lơ hiểu là Sa-mu-ên, bèn cúi đầu, sấp mình xuống đất và lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua hỏi: “Diện mạo vị ấy ra sao?” Bà đáp: “Ấy là một cụ già đi lên, khoác một chiếc áo choàng.” Sau-lơ biết đó là Sa-mu-ên, liền cúi đầu, sấp mình xuống đất và lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau-lơ hỏi bà, “Người ấy hình dáng thế nào?”Bà đáp, “Một cụ già đi lên, mình mặc áo choàng.”Sau-lơ biết rằng đó là Sa-mu-ên, nên ông sấp mặt xuống đất và lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua hỏi: “Hình dáng vị ấy ra sao?” Bà thưa: “Một cụ già đang đi lên, mình quấn áo choàng.” Vua Sau-lơ biết chắc ấy là ông Sa-mu-ên. Vua quì sấp mặt xuống đất mà lạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau-lơ hỏi, “Ông ta hình dáng ra sao?”Người đàn bà trả lời, “Ông ta là một cụ già mặc áo dài đang hiện lên.”Lúc đó Sau-lơ biết đúng là Sa-mu-ên liền cúi mọp xuống đất.

和合本修訂版 (RCUV)

15撒母耳掃羅說:「你為甚麼攪擾我,招我上來呢?」掃羅說:「我十分為難,因為非利士人攻擊我,上帝離開我,不再藉先知或夢回答我。因此請你上來,好指示我應當怎樣做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-mu-ên hỏi Sau-lơ rằng: Nhân sao ngươi quấy sự yên tịnh ta mà gọi ta lên? Sau-lơ đáp: Tôi bị hoạn nạn lớn; vì dân Phi-li-tin tranh chiến với tôi, và Đức Chúa Trời đã lìa khỏi tôi. Ngài không trả lời cho tôi, hoặc bởi các đấng tiên tri, hoặc bởi chiêm bao. Vậy, tôi đã vời ông lên, để ông bảo cho tôi biết điều tôi phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-mu-ên hỏi Sau-lơ: “Tại sao ngươi quấy rầy ta mà gọi ta lên?” Sau-lơ trả lời: “Tôi lâm vào tình cảnh rất nguy khốn; vì người Phi-li-tin giao chiến với tôi, và Đức Chúa Trời đã rời khỏi tôi. Ngài không trả lời cho tôi, dù qua các nhà tiên tri, hay qua chiêm bao. Vậy, tôi phải gọi ông lên, để ông cho tôi biết phải làm gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ Sa-mu-ên nói với Sau-lơ, “Tại sao ngài quấy rầy tôi mà gọi tôi lên?”Sau-lơ đáp, “Tôi đang ở trong tình cảnh rất khốn đốn, vì dân Phi-li-tin đang gây chiến với tôi, Ðức Chúa Trời đã lìa bỏ tôi và không trả lời tôi nữa, không nói với tôi qua các tiên tri mà cũng không qua giấc mộng. Vì thế tôi phải gọi cụ, để cụ nói cho tôi biết tôi phải làm gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Sa-mu-ên hỏi vua Sau-lơ: “Sao vua quấy rầy tôi, gọi tôi lên làm chi?” Vua Sau-lơ đáp: “Con gặp tình thế nguy cấp quá. Quân Phi-li-tin đang giao chiến với con, và Đức Chúa Trời đã lìa bỏ con. Ngài không còn đáp lời con nữa, dù qua các tiên tri, hoặc qua giấc mộng. Vì thế con buộc lòng phải gọi ông lên để chỉ cho con biết điều gì phải làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sa-mu-ên hỏi Sau-lơ, “Sao ngươi quấy rầy ta, triệu ta lên làm gì?”Sau-lơ đáp, “Tôi đang gặp khốn đốn. Quân Phi-li-tin đang tấn công tôi, Thượng Đế đã rời khỏi tôi. Ngài không trả lời tôi nữa dù qua các nhà tiên tri hay qua chiêm bao. Vì thế mà tôi cầu đến ông. Bây giờ xin ông cho tôi biết phải làm sao.”

和合本修訂版 (RCUV)

16撒母耳說:「耶和華已經離開你,與你為敵,你何必問我呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sa-mu-ên đáp: Nhân sao ngươi cầu vấn ta, bởi vì Đức Giê-hô-va đã lìa khỏi ngươi và trở nên thù nghịch ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sa-mu-ên nói: “Tại sao ngươi còn cầu hỏi ta, trong khi Đức Giê-hô-va đã từ bỏ ngươi và trở thành kẻ thù của ngươi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-mu-ên nói, “Tại sao ngài còn hỏi tôi làm chi, khi CHÚA đã rời khỏi ngài và đã trở thành kẻ thù của ngài rồi?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông Sa-mu-ên nói: “Tại sao vua lại hỏi tôi trong khi CHÚA đã lìa bỏ vua và trở thành kẻ thù của vua?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sa-mu-ên bảo, “CHÚA đã từ bỏ ngươi và trở nên kẻ thù ngươi. Vậy ngươi cầu hỏi ta làm gì?

和合本修訂版 (RCUV)

17耶和華照他藉我所說的話為他自己實現了。耶和華已經從你手裏奪去國權,賜給別人,就是大衛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va làm y như Ngài đã phán bởi miệng ta. Đức Giê-hô-va đoạt lấy nước khỏi tay ngươi mà ban cho kẻ lân cận ngươi là Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va đã làm cho ngươi đúng như những gì Ngài đã phán qua ta: Đức Giê-hô-va đã lấy vương quốc khỏi tay ngươi mà ban cho người lân cận ngươi là Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA đã làm điều Ngài đã nói qua tôi. CHÚA đã lấy vương quốc của ngài mà ban cho Ða-vít kẻ lân cận của ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA thực hiện điều Ngài nói trước đây: CHÚA lấy ngôi nước khỏi tay vua và giao cho Đa-vít, người láng giềng của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài thường cho ta biết trước điều Ngài sẽ làm; và hiện nay Ngài đang làm điều đó. Ngài lấy nước ra khỏi tay ngươi và giao cho một trong những láng giềng ngươi là Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

18因為你沒有聽從耶和華的話,沒有執行他對亞瑪力人的惱怒,所以今日耶和華向你做這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va và không làm cho A-ma-léc cảm biết cơn giận phừng của Ngài; vì cớ đó nên ngày nay Đức Giê-hô-va đãi ngươi cách nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì ngươi đã không vâng theo lời phán của Đức Giê-hô-va, không làm cho người A-ma-léc nếm biết cơn thịnh nộ của Ngài, nên ngày nay Đức Giê-hô-va đối xử với ngươi như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bởi vì ngài đã không vâng theo tiếng CHÚA và cũng không thực thi cơn thịnh nộ của Ngài đối với dân A-ma-léc. Vì vậy ngày nay CHÚA làm điều nầy cho ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua không vâng lời CHÚA, không thi hành án phạt do cơn thịnh nộ của Ngài đối với dân A-ma-léc, cho nên hôm nay CHÚA khiến việc này xảy ra cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi đã không vâng lời CHÚA; ngươi đã không thi hành cơn thịnh nộ của Ngài đối với dân A-ma-léc. Vì thế mà hôm nay Ngài khiến ngươi lâm hoàn cảnh nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶和華也必將你和以色列交在非利士人手裏。明日你和你兒子們必與我在一處了;耶和華也必將以色列的軍兵交在非利士人手裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả lại, Đức Giê-hô-va sẽ phó Y-sơ-ra-ên và ngươi vào tay dân Phi-li-tin. Ngày mai ngươi và các con trai ngươi sẽ ở một nơi với ta. Đức Giê-hô-va cũng sẽ phó đạo binh Y-sơ-ra-ên vào tay dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hơn nữa, Đức Giê-hô-va sẽ phó Y-sơ-ra-ên và ngươi vào tay người Phi-li-tin. Ngày mai, ngươi và các con trai ngươi sẽ ở một nơi với ta. Đức Giê-hô-va cũng sẽ phó quân đội Y-sơ-ra-ên vào tay người Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hơn nữa, CHÚA sẽ trao I-sơ-ra-ên và ngài vào tay dân Phi-li-tin. Ngày mai, ngài và các con trai của ngài sẽ ở một chỗ với tôi. CHÚA sẽ phó quân đội của I-sơ-ra-ên vào tay quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA sẽ giao vua và dân Y-sơ-ra-ên vào tay quân Phi-li-tin. Ngày mai vua và các con trai vua sẽ ở với tôi. CHÚA cũng sẽ giao trại quân Y-sơ-ra-ên vào tay quân Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA sẽ trao cả Ít-ra-en lẫn ngươi vào tay dân Phi-li-tin. Ngày mai ngươi và các con trai ngươi sẽ ở cùng một chỗ với ta. CHÚA sẽ trao toàn thể đạo quân Ít-ra-en vào tay quân Phi-li-tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

20掃羅突然全身仆倒在地,因為撒母耳的話令他十分懼怕。他毫無氣力,因為他一日一夜都沒有吃甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau-lơ liền té nằm dài xuống đất, vì các lời của Sa-mu-ên khiến người sợ hoảng; và lại, người đã kiệt sức, bởi trọn ngày và đêm đó người không có ăn chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau-lơ liền ngã nằm dài dưới đất, các lời của Sa-mu-ên khiến vua quá sợ hãi. Hơn nữa, vua đã kiệt sức vì cả ngày và đêm ấy vua không ăn gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau-lơ liền ngã dài xuống đất, vì ông quá sợ những lời Sa-mu-ên vừa nói. Ông chẳng còn sức lực gì nữa, vì ông đã không ăn gì suốt ngày và suốt đêm hôm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nghe ông Sa-mu-ên nói, vua Sau-lơ hoảng sợ ngã nằm dài xuống đất. Hơn nữa, vua cũng đã kiệt sức, vì không ăn gì hết suốt ngày và suốt đêm hôm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi nghe những lời Sa-mu-ên nói thì Sau-lơ hoảng sợ té nằm dài trên đất. Vua đuối sức vì cả ngày và đêm đó chưa ăn uống gì.

和合本修訂版 (RCUV)

21婦人到掃羅面前,見他極其驚恐,對他說:「看哪,婢女聽從了你,不顧惜自己的性命,遵從你吩咐我的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Bấy giờ, người đàn bà đó đến gần Sau-lơ, thấy người bối rối, bèn nói rằng: Nầy con đòi vua đã vâng theo tiếng vua. Tôi đã liều mạng mình đặng vâng theo các lời vua dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Bấy giờ, người đàn bà đến bên Sau-lơ, thấy vua quá kinh hãi thì nói: “Nầy, tớ gái ngài đã vâng theo tiếng ngài. Tôi đã liều mạng sống mình để vâng theo những lời ngài bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà đồng bóng lại gần Sau-lơ và thấy ông quá sợ hãi, bèn nói, “Nầy, nữ tỳ của ngài đã vâng lời ngài. Nữ tỳ của ngài đã liều mạng làm theo lời ngài truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người đàn bà đến bên vua Sau-lơ; thấy vua quá sợ hãi, bà nói: “Tôi là đầy tớ của bệ hạ, tôi đã vâng lời bệ hạ, liều mạng làm theo lời bệ hạ truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi người đàn bà đến gần Sau-lơ thì thấy ông đang kinh hoàng. Bà bảo, “Nầy, tôi, kẻ tôi tớ ông đã vâng lời ông. Tôi đã liều mạng làm điều ông bảo tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

22現在求你也聽婢女的話,讓我在你面前擺上一點食物,你吃了才有氣力上路。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy bây giờ, vua cũng hãy nghe lời của con đòi vua: Tôi xin đặt trước mặt vua một miếng bánh, để vua ăn bổ sức, đặng lên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy bây giờ, xin ngài hãy nghe tớ gái ngài: Xin cho tôi dọn cho ngài miếng bánh, và xin ngài ăn để có sức mà đi đường.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Giờ đây, xin ngài vui lòng nghe lời nữ tỳ của ngài mà dùng miếng bánh do nữ tỳ của ngài dọn ra. Xin ngài ráng ăn để lấy sức mà lên đường.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bây giờ, xin bệ hạ vui lòng nghe đầy tớ bệ hạ nói, để tôi dọn chút thức ăn bệ hạ dùng cho lại sức trước khi lên đường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bây giờ xin nghe tôi. Mời ông ăn món gì để ông lại sức mà lên đường.”

和合本修訂版 (RCUV)

23掃羅不肯,說:「我不吃。」但他的僕人和那婦人再三勸他,他才聽他們的話,從地上起來,坐在床上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sau-lơ từ chối mà rằng: Ta không ăn. Nhưng các đầy tớ người và người đàn bà ép nài quá đến đỗi người phải xuôi theo lời chúng; người bèn chỗi dậy khỏi đất và ngồi trên giường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau-lơ từ chối và nói: “Ta không ăn.” Nhưng các người theo hầu vua cũng như người đàn bà nài nỉ quá nên vua phải nghe theo họ. Vua đứng dậy và ngồi lên giường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng ông từ chối và nói, “Ta không ăn đâu.” Nhưng các tôi tớ của ông và người đàn bà cứ nài nỉ mãi, nên ông nghe theo lời họ. Ông đứng dậy khỏi đất và ngồi lên giường.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua từ chối: “Ta không ăn.” Nhưng các triều thần và ngay cả người đàn bà cứ năn nỉ mãi nên vua nghe theo họ. Vua nhổm dậy khỏi đất và ngồi lên giường.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Sau-lơ từ chối bảo rằng, “Tôi không ăn đâu.”Tuy nhiên các đầy tớ và người đàn bà ép nài cho nên ông chịu ăn. Ông đứng lên khỏi đất và ngồi trên giường.

和合本修訂版 (RCUV)

24婦人急忙把家裏的一頭肥牛犢宰了,又拿麵來揉,烤成無酵餅,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người đàn bà ấy có một con bò con mập, bèn lật đật giết nó; đoạn lấy bột mì nhồi và làm bánh không men,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người đàn bà ấy có một con bê béo tốt, liền vội vàng bắt nó làm thịt. Rồi bà lấy bột nhồi và làm bánh không men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người đàn bà có một con bò tơ mập trong nhà. Bà vội vàng bắt nó làm thịt. Bà cũng lấy bột ra nhồi, rồi làm bánh không men và nướng lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người đàn bà có vỗ béo một con bê trong nhà. Bà vội vàng làm thịt con bê, rồi bà lấy bột nhồi và nướng bánh không men.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người đàn bà có một con bò con mập liền giết nó rồi lấy bột nhồi làm bánh không men.

和合本修訂版 (RCUV)

25擺在掃羅和他僕人面前。他們吃了,當夜就起身走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25để trước mặt Sau-lơ và các đầy tớ người. Ăn xong, chúng chỗi dậy và đi nội đêm đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bà dọn ra cho Sau-lơ và các người theo hầu vua. Ăn xong, họ đứng dậy và ra đi ngay trong đêm ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kế đó, bà dọn ra để thết đãi Sau-lơ và các vệ sĩ của ông. Ăn uống xong, họ đứng dậy và đi ngay trong đêm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bà dọn lên cho vua Sau-lơ và triều thần. Ăn xong, họ đứng dậy và ra đi ngay đêm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bà bày thức ăn trước mặt họ, và tất cả đều ăn. Đêm đó họ đứng dậy ra đi.