So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Hana câu neq: “Yiang Sursĩ táq yỗn mứt pahỡm cứq bữn moang ŏ́c bũi! Mứt cứq sâng bũi óh lứq la cỗ nhơ Ncháu chuai. Cứq bữn cacháng ayê cũai par‑ũal cỗ anhia chuai. Yuaq ngkíq, cứq bữn ŏ́c bũi hỡr la‑ỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ An-ne cầu nguyện mà rằng: Đức Giê-hô-va khiến lòng tôi khấp khởi vui mừng, Và đỡ cho mặt tôi ngước lên. Miệng tôi thách đố kẻ thù nghịch tôi; Vì sự chửng cứu Ngài làm cho tôi đầy khoái lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ An-ne cầu nguyện:“Lòng con hoan hỉ trong Đức Giê-hô-va,Nhờ Đức Giê-hô-va, sức lực con phấn chấn.Miệng con cười nhạo kẻ thù con;Vì sự giải cứu của Ngài làm cho con vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ bà Han-na dâng lời cầu nguyện và nói:“Tâm hồn con rất vui mừng trong CHÚA;CHÚA đã làm cho đầu con ngước lên.Miệng con có thể cười lại đối thủ của con được rồi,Bởi con rất đỗi vui mừng trong ơn cứu rỗi của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bà An-ne cầu nguyện: “CHÚA cho lòng con ngập tràn vui mừng, CHÚA cho con đắc thắngCon cười kẻ thù con, Con vui mừng vì Ngài cứu giúp con.

Bản Phổ Thông (BPT)

1An-na cầu nguyện rằng:“CHÚA ban cho lòng tôi đầy niềm hân hoan;Tôi cảm thấy mạnh mẽ trong Ngài.Tôi dám cười kẻ thù tôi;Tôi hớn hở vì Ngài giúp tôi!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Lứq samoât tỡ bữn noau bráh o ariang Yiang Sursĩ! Cớp tỡ bữn yiang aléq machớng Yiang Sursĩ. Tỡ bữn yiang aléq têq bán curiaq hái ariang Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chẳng ai thánh như Đức Giê-hô-va; Chẳng có Chúa nào khác hơn Ngài! Không có hòn đá nào như Đức Chúa Trời của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chẳng ai thánh như Đức Giê-hô-va;Chẳng có Chúa nào khác ngoài Ngài!Không có tảng đá nào như Đức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chẳng có Ðấng Thánh nào giống như CHÚA;Thật chẳng có ai ngoài ra Ngài.Không có Vầng Ðá che chở nào như Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Không ai thánh như CHÚA, Thật vậy, không có ai ngoài Ngài. Không ai là vầng đá che chở chúng con như Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Không có ai thánh thiện như CHÚA,Không có thần nào ngoài Thượng Đế;Không có Khối Đá nào như Thượng Đế chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Chỗi táq ntỡng achỗn tỗ bữm, cớp chỗi táq ntỡng santoiq ỗt. Yuaq Yiang Sursĩ la Yiang dáng cớp hữm dũ ranáq cũai táq. Án ễ rablớh dũ náq cũai tễ máh ranáq alới khoiq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thôi, chớ nói những lời kiêu ngạo, Chớ để những lời xấc xược ra từ miệng các ngươi nữa; Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thông biết mọi điều, Ngài cân nhắc mọi việc làm của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng nói những lời kiêu căng nữa!Chớ để những lời ngạo mạn ra từ miệng các ngươi!Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thông biết mọi điều,Ngài đánh giá mọi hành động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các người đừng hống hách huênh hoang nữa;Miệng các người đừng thốt ra những lời ngạo mạn nữa,Vì CHÚA là Ðức Chúa Trời biết hết mọi sự,Ngài sẽ cân nhắc mọi hành vi cử chỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đừng lải nhải khoe khoang, Đừng nói lời ngạo mạn, Vì CHÚA là Đức Chúa Trời thông biết mọi điều, Ngài cân nhắc mọi hành động.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng mãi khoác lác,chớ nên nói những lời tự phụ.CHÚA là Thượng Đế, Đấng biết mọi điều,Ngài cân nhắc từng hành vi con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Tamĩang cũai clŏ́q lứq cỡt tacoaih. Ma cũai ieuq ot bữn bán rêng loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cây cung của kẻ dõng sĩ đã gãy, Còn người yếu mỏn thắt lưng bằng sức lực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cây cung của dũng sĩ bị gãy,Nhưng người yếu đuối thắt lưng bằng sức mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cây cung của kẻ mạnh đã bị gãy;Còn người yếu đuối đã được mặc lấy sức mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cây cung của dũng sĩ bị bẻ gãy, Nhưng người yếu đuối được thêm sức.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cung của chiến sĩ có thể gãy,nhưng kẻ yếu lại trở nên mạnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Máh cũai ca dốq nguaiq cha thrưong, sanua alới loŏh tuthễ cũai canŏ́h dŏq bữn sana cha. Ma máh cũai panhieih khlac cỡt tỡ bữn panhieih khlac noâng. Mansễm cũt cỡt bữn con tapul náq, ma cũai khoiq bữn con sa‑ữi náq, cỡt tỡ bữn bữn con noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ vốn no nê phải làm mướn đặng kiếm ăn, Và người xưa đói đã được no nê. Người đàn bà vốn son sẻ, sanh sản bảy lần, Còn người có nhiều con, ra yếu mỏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kẻ no phải làm mướn để kiếm ăn,Nhưng người đói không còn đói nữa.Người đàn bà hiếm muộn, sinh nở bảy lần,Còn người đông con, lại héo hon tiều tụy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kẻ no đủ nay phải làm mướn mới có ăn;Người đói khổ bây giờ không còn đói khát;Người hiếm muộn nay sinh năm đẻ bảy; Kẻ đông con lại cằn cỗi héo mòn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người vốn no đủ phải làm mướn kiếm ăn, Còn kẻ đói khát được no nê. Người hiếm hoi sanh năm bảy đứa, Kẻ đông con nay lại úa tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những kẻ trước kia no đủnay phải làm lụng mới có ăn,nhưng người trước kia bị đói khổnay lại được no đủ.Người đàn bà trước kia không connay sinh bảy,Còn người đàn bà có đông connay trở nên buồn thảm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Yiang Sursĩ têq cachĩt cũai, cớp án yỗn cũai bữn tamoong. Án pong catúh cũai yỗn pỡq chu ntốq cũai cuchĩt, cớp yỗn cũai bữn tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống;Ngài đem người xuống âm phủ, rồi lại đem lên khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA làm cho chết và cũng làm cho sống lại;Ngài cho xuống âm phủ, rồi lại đem lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA cầm quyền sống chết, Ngài cho người xuống mồ mã, cũng có quyền đem lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA sai sự chết,và mang sự sống đến.Ngài đưa người ta xuống huyệt,Rồi khiến họ sống dậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Án táq yỗn cũai sốc bữn cỡt túh cadĩt, cớp án táq yỗn cũai cadĩt cỡt sốc bữn ễn. Cũai sốt toâr án yỗn cỡt cacớt, ma cũai cacớt án yỗn cỡt sốt toâr ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, và làm cho giàu có; Ngài hạ người xuống, lại nhắc người lên, Đem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất, Và rút người nghèo khổ ra ngoài đống phân, Đặng để họ ngồi bên các quan trưởng, Cùng ban cho một ngôi vinh hiển làm cơ nghiệp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, và làm cho giàu có;Ngài hạ người xuống thấp, cũng đưa người lên cao, Đem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất,Và nhấc người nghèo khổ lên từ đống tro tàn,Đặt họ ngồi cạnh người quyền quý,Và cho họ thừa hưởng chỗ cao sang;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA làm cho nghèo và cũng làm cho giàu;Ngài hạ xuống thấp, rồi lại nâng lên cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA khiến cho nghèo hèn hoặc giàu có, Ngài hạ xuống thấp, cũng nâng lên cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA làm cho một số người trở nên nghèo khó,và kẻ khác được giàu có.Ngài hạ một số người xuốngvà nâng kẻ khác lên.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Án acŏ́q cũai túh cadĩt tễ phốn cutễq, cớp án acŏ́q cũai túh arức tễ ntốq nhơp nhuo. Án yỗn alới cỡt yớu cớp cũai sốt, cớp yỗn alới tacu parnơi cớp cũai bữn chớc lứq. Máh tanang cutễq cỡt khong Yiang Sursĩ. Tâng pỡng tanang cutễq án khoiq tễng cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì các trụ của trái đất thuộc về Đức Giê-hô-va: Ngài đã đặt thế gian ở trên đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì các cột trụ của trái đất thuộc về Đức Giê-hô-va,Ngài đã đặt thế giới trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài nhấc người nghèo khó lên khỏi nơi bụi đất;Ngài nâng kẻ bần hàn lên khỏi đống phân tro,Rồi Ngài đặt họ ngồi chung với những người quyền quý,Làm cho họ được hưởng ngôi vinh hiển cao sang.Vì các trụ cột của địa cầu đều thuộc về CHÚA;Ngài đặt thế giới trên các trụ cột ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài đỡ kẻ nghèo lên khỏi bụi đất, Nâng kẻ khốn cùng lên khỏi đống phân tro, Đặt họ ngồi chung với kẻ quyền cao chức trọng, Ban ngai danh dự cho họ thừa kế. Vì các cột trụ của trái đất thuộc về CHÚA, Ngài đặt thế giới trên các trụ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA nhấc kẻ nghèo dậy khỏi bụi đất,và nâng người khốn cùng lên từ đống tro.Ngài để kẻ nghèo ngồi chung với quan trưởngvà nhận ngôi vinh dự.Nền trái đất thuộc về CHÚA,Ngài đặt thế giới trên nền đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Án catáng ra‑óq máh cũai sang toam án, ma máh cũai loâi ỡt níc tâng ntốq canám, la ntốq cũai cuchĩt ỡt. Cũai tỡ têq bữn riap cỗ nhơ tễ bán rêng alới bữm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va sẽ giữ chân của các thánh Ngài; Còn những kẻ ác sẽ bị hư mất nơi tăm tối; Vì chẳng do sức riêng mình mà người nào được thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài sẽ gìn giữ bước chân của người trung tín với Ngài;Còn những kẻ ác sẽ bị hủy diệt nơi tối tăm;Vì con người không do sức mạnh mà được thắng thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài gìn giữ chân những người thánh của Ngài;Phường gian ác phải im miệng nơi tối tăm mù mịt,Bởi vì chẳng phải cậy vào sức mạnh mà người ta thắng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài gìn giữ bước chân của người trung tín với Ngài, Nhưng kẻ ác chết mất trong tối tăm. Vì không ai thắng được nhờ sức riêng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài bảo vệ những kẻ trung tín với Ngài,nhưng kẻ ác phải nín lặng trong bóng tối.Quyền hành không phải là bí quyết của thành công.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cũai aléq chíl Yiang Sursĩ, cũai ki nỡ‑ra cỡt pứt. Yiang Sursĩ cuhễq alới, yuaq án la Puo rablớh dũ náq cũai tâng cốc cutễq nâi; án chiau chớc yỗn puo án khoiq rưoh, cớp yỗn puo ki bữn riap níc.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ nào chống cãi Đức Giê-hô-va sẽ bị phá tan! Từ trên trời cao, Đức Giê-hô-va sẽ sấm sét cùng chúng nó. Ngài sẽ đoán xét bốn phương của đất, Ban thế lực cho Vua Ngài, Và làm cho quyền năng Đấng chịu xức dầu của Ngài ra lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những kẻ chống lại Đức Giê-hô-va sẽ bị đập tan!Từ trên trời cao, Đức Giê-hô-va sẽ giáng sấm sét trên chúng nó.Ngài sẽ xét xử toàn dân trên đất,Ban quyền lực cho người Ngài chọn làm vua,Và ban sức mạnh dồi dào cho người được Ngài xức dầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những kẻ chống lại CHÚA sẽ bị đập nát tan tành;Từ trời cao Ngài giáng sấm sét xuống đầu chúng.CHÚA phán xét khắp nơi trên thế giới,Ban quyền năng cho người Ngài chọn làm vua,Và làm tăng uy quyền của người Ngài xức dầu lựa chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lạy CHÚA, những kẻ chống đối Ngài sẽ bị tan xác, Từ trời, Ngài khiến sấm sét nổ vang đánh chúng tan nát. CHÚA xét xử cả thế gian, Ngài ban sức mạnh cho vua Ngài chọn, Ngài ban chiến thắng cho đấng được Ngài xức dầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA tiêu diệt kẻ thù mình;Từ trời Ngài làm sấm rền nghịch lại chúng.CHÚA sẽ phân xử cả đất.Ngài sẽ ban quyền lực cho vua Ngàivà khiến vua mà Ngài bổ nhiệm được vững mạnh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ El-cana píh chu loah pỡ dống án. Ma carnễn samiang Samu-ễl ỡt pỡ vil Si-lô, cớp táq ranáq Yiang Sursĩ parnơi cớp Hê-li, la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ên-ca-na trở về nhà mình tại Ra-ma, còn đứa trẻ ở lại phục sự Đức Giê-hô-va trước mặt Hê-li, thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ên-ca-na trở về nhà mình tại Ra-ma, còn đứa trẻ ở lại phụng sự Đức Giê-hô-va, dưới sự hướng dẫn của thầy tế lễ Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó Ên-ca-na trở về Ra-ma, trong khi đứa trẻ ở lại phụng sự CHÚA dưới sự chăm sóc và dạy dỗ của Tư Tế Ê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó, ông Ên-ca-na trở về nhà mình tại Ra-ma; còn cậu bé ở lại phục vụ CHÚA dưới sự hướng dẫn của thầy tế lễ Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Ên-ca-na trở về nhà ở Ra-ma còn cậu bé Sa-mu-ên ở lại phục vụ CHÚA dưới quyền của thầy tế lễ Hê-li.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Bar náq con samiang Hê-li, alới táq ranáq sâuq cớp tỡ bữn yám noap Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hai con trai của Hê-li là người gian tà, chẳng nhận biết Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc bấy giờ, hai con trai của Hê-li thật là đồi bại, không biết gì đến Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thuở ấy hai con trai của Ê-li thật là hư đốn. Chúng không biết kính sợ CHÚA gì cả,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các con trai ông Hê-li là những thanh niên hư hỏng, không biết kính sợ CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các con Hê-li rất gian ác; chúng nó chẳng hề biết CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Alới táq claiq tễ phễp rit Yiang Sursĩ yỗn cũai tễng rit sang. Alới táq neq: Khân cũai samiang aléq toâq chiau sang charán, cũai ayững atĩ alới bar náq dốq ayễq cantrieih bữn pái ngkiaq bo án ớp sâiq tâng adéh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các thầy tế lễ thường đãi dân sự như vầy: Phàm khi có ai dâng của lễ, thì tôi tớ thầy tế lễ đến lúc người ta nấu thịt, tay cầm chĩa ba,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù là thầy tế lễ, họ thường đối xử với dân chúng như thế nầy: Mỗi khi có ai dâng sinh tế, thì đầy tớ của thầy tế lễ đến trong lúc người ta đang nấu thịt, tay cầm xiên ba,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13và cũng không biết giữ phép tắc của người làm tư tế đối với dân chúng. Khi ai dâng một con vật hiến tế và lúc thịt còn đang nấu, đầy tớ của tư tế đến, tay cầm chĩa ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

13cũng không tôn trọng các luật lệ thầy tế lễ phải tuân theo đối với dân chúng. Nhưng mỗi khi có người dâng sinh tế, đầy tớ của thầy tế lễ đến lấy thịt đang sôi, tay cầm chỉa ba,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng thường làm như sau: Mỗi khi có ai mang của lễ đến thì thịt thường được nấu trong nồi. Một đứa đầy tớ của thầy tế lễ đến cầm cái chĩa ba.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ án chi-chít cantrieih tâng adéh; khân pỗi cantrieih pĩeiq ntrớu, acán ki cỡt khong cũai tễng rit sang. Tỗp alới táq machớng nâi nheq chóq dũ náq cũai I-sarel ca dững crơng chiau sang pỡ vil Si-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14chích vào hoặc trong cái vạc, cái chảo, cái nồi, hay là trong chảo nhỏ. Hễ món nào dính chĩa ba, thì thầy tế lễ bèn lấy. Đó là cách họ đối với hết thảy dân Y-sơ-ra-ên đến Si-lô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thọc vào trong cái chảo hoặc nồi, vạc, hay là chảo nhỏ. Hễ miếng nào dính vào xiên ba, thì thầy tế lễ lấy cho mình. Đó là cách họ đã làm tại Si-lô đối với tất cả những người Y-sơ-ra-ên đến đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14châm vào trong vạc, hoặc chảo, hoặc nồi, hoặc niêu, và hễ miếng thịt nào dính vào chĩa ba thì nó lấy cho tư tế. Ðó là điều hai người ấy đã làm đối với tất cả những người I-sơ-ra-ên đến tại Si-lô.

Bản Dịch Mới (NVB)

14đâm vào trong nồi, hoặc chảo, vạc hay niêu; bất cứ chỉa ba kéo lên được miếng thịt nào, miếng đó dành cho thầy tế lễ. Họ cư xử như vậy đối với mọi người Y-sơ-ra-ên đến dâng sinh tế cho CHÚA tại Si-lô.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nó thọc cái chĩa vào trong nồi. Hễ móc lên được miếng thịt nào thì thầy tế lễ lấy miếng đó. Họ đối xử với dân chúng đi đến Si-lô dâng của lễ như thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma hỡn tễ ki ễn, nhũang noau ễ bốh nsễng, ayững atĩ cũai tễng rit sang dốq toâq pai chóq cũai dững crơng ễ chiau sang neq: “Cứq sễq muoi mễng sâiq cláu ễ dững áng, yuaq cũai tễng rit sang tỡ ễq cha sâiq mới khoiq ớp.” 16Khân samiang ki ma ta‑ỡi án neq: “Cứq sễq dững bốh nsễng nâi voai; moâm ki cứq yỗn ariang mới sễq,” chơ cũai ayững atĩ ki pai toâp neq: “Tỡ têq! Cóq mới yỗn cứq sanua toâp! Khân mới tỡ bữn yỗn, cứq sadŏ́h ĩt sâng tễ mới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại trước khi xông mỡ, kẻ tôi tớ thầy tế lễ cũng đến nói cùng người dâng của lễ rằng: Hãy đưa thịt để nướng cho thầy tế lễ; người không nhậm thịt luộc của ngươi, nhưng chỉ nhậm thịt sống mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hơn nữa, trước khi người ta xông mỡ, đầy tớ của thầy tế lễ cũng đến nói với người dâng sinh tế rằng: “Hãy đưa thịt cho thầy tế lễ để nướng, vì ông sẽ không nhận thịt luộc, nhưng chỉ nhận thịt sống mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra, trước khi thịt mỡ được đem thiêu dâng, đầy tớ của tư tế đến và nói với người dâng con vật hiến tế, “Ðưa thịt đây để tư tế nướng. Ông ấy không lấy thịt luộc đâu, mà chỉ lấy thịt sống thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hơn nữa, ngay trước khi người ta dâng mỡ, đốt cho khói xông lên ngào ngạt, đầy tớ thầy tế lễ đến nói với người dâng sinh tế: “Anh hãy đưa cho tôi thịt về quay cho thầy tế lễ, vì ông không nhận thịt luộc của anh đâu, chỉ nhận thịt sống thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có khi ngay cả trước khi thiêu mỡ, đầy tớ của thầy tế lễ đến bảo người dâng của lễ rằng, “Đưa cho thầy tế lễ một miếng thịt để nướng. Ông ta không chịu lấy thịt chín đâu, chỉ muốn thịt sống thôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cỗ ngkíq, ŏ́c lôih bar náq con samiang Hê-li cỡt ntâng lứq choâng moat Yiang Sursĩ, yuaq alới saryễ crơng noau dững chiau sang yỗn Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tội lỗi của hai người trai trẻ nầy lấy làm rất lớn trước mặt Đức Giê-hô-va; vì họ gây cho người ta khinh bỉ các của tế lễ dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tội lỗi của hai thanh niên nầy thật nghiêm trọng đối với Đức Giê-hô-va, vì họ khinh thường các lễ vật dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tội của hai thanh niên ấy rất lớn trước mặt CHÚA, vì chúng đã khinh thường các của lễ người ta đem dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Như vậy, các con trai ông Hê-li phạm tội nặng lắm đối với CHÚA vì họ khinh dể lễ vật người ta dâng lên CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA thấy tội lỗi của các tên đầy tớ thật quá lắm vì chúng không kính trọng của lễ dâng lên cho Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bo carnễn samiang Samu-ễl ỡt táq ranáq Yiang Sursĩ tâng dống sang, án catoân aroâiq ê-phot tâng ngkĩng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn Sa-mu-ên phục sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Người hãy còn thơ ấu, thắt lưng một cái ê-phót bằng vải gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong khi đó, Sa-mu-ên phụng sự trước mặt Đức Giê-hô-va. Cậu bé thắt một cái ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sa-mu-ên phục vụ trước mặt CHÚA. Cậu bé mặc một ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong khi ấy, cậu bé Sa-mu-ên tiếp tục phục vụ CHÚA. Cậu bé mặc chiếc khố bằng vải lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Sa-mu-ên vâng lời CHÚA. Lúc còn nhỏ, Sa-mu-ên mặc một áo cánh bằng vải.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Dũ cumo mpiq án dốq yĩh muoi ploah au tuar tamái cacớt, chơ dững au ki pỡ con án, bo án cớp cayac án dững crơng chiau sang chuop cumo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Mỗi năm, mẹ người may cho một cái áo dài nhỏ, đem ban cho người trong khi đi lên với chồng đặng dâng của lễ hằng năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Mỗi năm, mẹ cậu may một cái áo choàng nhỏ đem cho cậu, khi bà cùng chồng lên dâng sinh tế hằng năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mỗi năm mẹ cậu may cho cậu một áo choàng nhỏ, rồi đem lên cho cậu khi bà đi với chồng bà đến dâng con vật hiến tế hằng năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mỗi năm, mẹ cậu may một chiếc áo dài nhỏ, đem lên cho cậu khi bà đi với chồng lên dâng tế lễ hằng năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mỗi năm mẹ Sa-mu-ên may cho cậu một cái áo choàng nhỏ lúc nàng đi lên Si-lô với chồng để dâng của lễ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Hê-li dốq ễ pai ŏ́c bốn yỗn El-cana cớp Hana, cớp án atỡng El-cana neq: “Cứq sễq Yiang Sursĩ yỗn mới bữn con ễn tễ lacuoi mới nâi, dŏq pláih loah con mới khoiq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ.”Moâm ki alới píh chu loah pỡ dống alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ người, rằng: Cầu xin Đức Giê-hô-va ban cho ngươi những con cái bởi người nữ nầy, để đổi lấy đứa mà nàng đã cầu nơi Đức Giê-hô-va! Vợ chồng bèn trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và An-ne rằng: “Cầu xin Đức Giê-hô-va cho người phụ nữ nầy sinh con cái cho ông, để thay thế đứa con bà đã cầu xin và đem dâng cho Đức Giê-hô-va!”. Sau đó, họ trở về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ ông rằng, “Cầu xin CHÚA đền bù cho ông bằng những đứa con khác do bà nầy sinh cho ông, để bù lại đứa con bà đã cho CHÚA mượn.” Sau đó họ trở về nhà của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thầy tế lễ Hê-li thường chúc phước cho vợ chồng ông Ên-ca-na: “Cầu xin CHÚA ban cho chị sanh thêm cho anh những đứa con khác thay cho đứa con chị đã cầu xin và dâng lại cho CHÚA.” Rồi họ trở về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi Hê-li chúc phước cho Ên-ca-na và vợ, ông nói, “Cầu CHÚA đền đáp lại cho ngươi, ban cho ngươi nhiều con qua An-na để thay thế cho đứa trẻ mà nàng đã cầu xin và dâng cho CHÚA.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yiang Sursĩ satốh ŏ́c bốn yỗn Hana bữn pái náq con samiang ễn cớp bar náq con mansễm. Ma Samu-ễl ntơn toâr achỗn bo án táq ranáq Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va đoái xem An-ne: nàng thọ thai và sanh ba con trai và hai con gái, còn gã trai trẻ Sa-mu-ên khôn lớn trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va đoái xem An-ne; bà thụ thai, và sinh được ba trai hai gái. Còn cậu bé Sa-mu-ên khôn lớn trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA thăm viếng Han-na. Bà tiếp tục mang thai và sinh được ba con trai và hai con gái nữa. Còn cậu bé Sa-mu-ên cứ tiếp tục lớn khôn trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA ban phước cho bà An-ne; bà thụ thai và sanh thêm ba trai và hai gái nữa. Còn cậu bé Sa-mu-ên tiếp tục lớn lên và phục vụ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA tỏ lòng nhân từ với An-na, cho nên nàng sinh thêm ba con trai và hai con gái nữa, còn cậu bé Sa-mu-ên lớn lên phục vụ CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma Hê-li khoiq thâu lứq chơ. Án sâng tễ dũ ranáq con samiang án khoiq táq chóq máh cũai I-sarel, dếh alới bếq parnơi cớp mansễm ca táq ranáq bân ngoah toong Dống Sang Aroâiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, Hê-li tuổi đã rất cao, được hay mọi điều hai con trai mình làm cho cả Y-sơ-ra-ên, và thế nào họ nằm cùng các người nữ hầu việc tại cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, Hê-li tuổi đã cao. Ông nghe được mọi điều hai con trai mình làm cho cả Y-sơ-ra-ên, và việc chúng ăn nằm với các phụ nữ phục vụ tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ Ê-li đã già lắm rồi. Ông nghe biết tất cả những việc các con ông đã làm đối với mọi người I-sơ-ra-ên, và thể nào chúng đã ăn nằm với các phụ nữ phục vụ tại lối vào của Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thầy tế lễ Hê-li bấy giờ già lắm rồi. Ông thường nghe nói về mọi điều các con ông làm đối với toàn dân Y-sơ-ra-ên. Ông cũng nghe nói chúng ăn nằm với các phụ nữ giúp việc tại cửa Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó Hê-li đã già lắm. Ông nghe biết hết những chuyện các con mình làm cho toàn dân Ít-ra-en cùng chuyện chúng nó ăn nằm với các phụ nữ phục vụ nơi cửa Lều Họp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Ngkíq Hê-li pai chóq con án neq: “Cỗ nŏ́q anhia táq ranáq ngkíq? Dũ náq cũai khoiq atỡng yỗn cứq dáng tễ ranáq anhia táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người nói cùng chúng nó rằng: Sao chúng bay làm như vậy? Vì ta đã nghe cả dân sự nói về các việc xấu của chúng bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ông nói với chúng: “Sao các con làm những việc như thế? Vì cha đã nghe mọi người nói về các việc xấu xa của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông nói với chúng, “Tại sao các con làm như vậy? Vì toàn dân nầy đã nói cho cha hay những việc đồi bại các con làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông thường bảo chúng: “Sao các con làm những chuyện như vậy? Ba nghe mọi người đàm tiếu về những việc ác của các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hê-li hỏi các con, “Tại sao chúng bay làm chuyện bậy bạ mà người ta kể cho tao nghe vậy?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Máh con ơi! Cứq mpoaq sễq anhia chỗi táq noâng ranáq sâuq ngkíq. Ranáq ki la lôih lứq; máh cũai proai Yiang Sursĩ pai níc tễ ranáq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chẳng khá làm như vậy, hỡi con; điều ta nghe về việc bay vốn không tốt lành; bay khiến dân sự của Đức Giê-hô-va phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con ơi, không được làm như vậy! Điều cha nghe về việc làm của các con không tốt lành gì, các con khiến cho con dân của Đức Giê-hô-va vấp phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Không, các con ơi, những lời cha nghe dân của CHÚA đồn đãi không phải là những gì tốt đẹp đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đừng làm nữa các con! Tiếng đồn ba nghe con dân CHÚA rêu rao không tốt đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Không được đâu, các con! Dân sự CHÚA đã đồn tiếng xấu về các con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Khân cũai aléq ma táq lôih chóq cũai canŏ́h, Yiang Sursĩ têq rapai chuai. Ma khân cũai táq ranáq lôih chóq Yiang Sursĩ, lứq tỡ bữn noau têq rapai chuai án.”Ma bar náq con án tỡ bữn tamứng santoiq mpoaq alới atỡng. Yuaq ngkíq, Yiang Sursĩ dadŏq ễ cachĩt alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu người nầy phạm tội cùng người khác, Đức Chúa Trời sẽ đoán xét nó; nhược bằng người phạm tội cùng Đức Giê-hô-va, ai sẽ cầu thay cho? Song chúng nó không nghe theo lời của cha mình, vì Đức Giê-hô-va toan giết chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu một người phạm tội với người khác, thì Đức Chúa Trời phán xét người đó; nhưng nếu người phạm tội với Đức Giê-hô-va, thì ai sẽ cầu thay cho?” Nhưng chúng không chịu nghe lời của cha mình, vì Đức Giê-hô-va định cho chúng phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu một người có tội với một người khác thì có tư tế cầu thay, để CHÚA sẽ xét xử cho người ấy, nhưng nếu một tư tế phạm tội với CHÚA thì ai sẽ cầu thay cho tư tế ấy đây?” Nhưng chúng không màng gì đến những lời khuyên răn của cha chúng, vì CHÚA đã định sẽ tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu người này phạm tội với người kia, Đức Chúa Trời có thể làm trung gian hòa giải giữa hai bên, nhưng nếu một người phạm tội với CHÚA, ai dám cầu thay cho người đó?” Nhưng chúng vẫn không chịu nghe lời cha khuyên dạy, vì CHÚA đã quyết định chúng phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu các con phạm tội cùng người khác, CHÚA có thể tha thứ được. Còn nếu các con phạm tội cùng CHÚA, thì sẽ không ai tha thứ được đâu!” Nhưng các con Hê-li không thèm nghe cha mình vì CHÚA nhất định giết chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ma Samu-ễl cỡt toâr achỗn, cớp Yiang Sursĩ sâng bũi pahỡm chóq án; dếh máh cũai la sâng bũi tê chóq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn gã trai trẻ Sa-mu-ên cứ lớn lên, Đức Giê-hô-va và người ta đều lấy làm đẹp lòng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn cậu bé Sa-mu-ên càng lớn lên, càng được đẹp lòng Đức Giê-hô-va và mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trong khi đó cậu bé Sa-mu-ên càng ngày càng lớn, được đẹp lòng CHÚA và người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Trong khi đó, cậu Sa-mu-ên ngày càng khôn lớn, làm vui lòng CHÚA và người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Cậu bé Sa-mu-ên khôn lớn. Cậu làm vui lòng CHÚA và dân chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Bo ki bữn manoaq cũai tang bỗq Yiang Sursĩ dững santoiq tễ Yiang Sursĩ toâq atỡng Hê-li neq: “Bo Arôn, la achúc achiac anhia, cớp nheq dống sũ án cỡt sũl puo Ê-yip-tô, ki cứq khoiq yỗn án dáng tễ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Có một người của Đức Chúa Trời đến kiếm Hê-li, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta há chẳng hiện ra cùng nhà tổ phụ ngươi, khi họ còn ở tại Ê-díp-tô, hầu việc nhà Pha-ra-ôn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Có một người của Đức Chúa Trời đến nói với Hê-li: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ta chẳng từng hiện ra một cách rõ ràng với nhà tổ phụ ngươi, khi họ còn ở tại Ai Cập, dưới triều Pha-ra-ôn sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Một người của Ðức Chúa Trời đến gặp Ê-li và nói với ông, “CHÚA phán thế nầy: Chính Ta há đã chẳng hiện ra một cách rõ ràng cho nhà cha ngươi, khi chúng còn làm nô lệ cho Pha-ra-ôn ở Ai-cập hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Có một người của Đức Chúa Trời đến báo cho ông Hê-li: “Đây là lời CHÚA phán: ‘Chính Ta đã tự tỏ mình ra cho tổ phụ ngươi khi họ phục dịch Pha-ra-ôn bên Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Có một người của Thượng Đế đến bảo Hê-li, “CHÚA phán như sau: Ta hiện ra cùng gia đình của tổ tiên ngươi là A-rôn khi họ còn là nô lệ cho vua Ai-cập.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Cứq khoiq rưoh dống sũ án tễ máh tỗp I-sarel yỗn cỡt cũai tễng rit sang, dŏq táq ranáq cứq pỡ prông cứq. Cớp cứq yỗn alới chŏ́ng crơng phuom, cớp tâc aroâiq ê-phot toâq arô cứq. Cứq khoiq yỗn alới bữn pún tễ crơng bốh tâng prông dŏq chiau sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta đã chọn nhà ấy trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, đặng làm thầy tế lễ của ta, dâng của lễ trên bàn thờ ta, xông hương, và mang ê-phót trước mặt ta; ta cũng đã ban cho nhà tổ phụ ngươi các của lễ mà dân Y-sơ-ra-ên dùng lửa dâng lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta đã chọn nhà ấy trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, để làm thầy tế lễ cho Ta, dâng tế lễ trên bàn thờ Ta, xông hương, và mang ê-phót trước mặt Ta. Ta cũng đã cho phép dòng dõi tổ phụ ngươi giữ lại một phần trong các lễ vật mà dân Y-sơ-ra-ên dùng lửa dâng lên cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta há đã chẳng chọn tổ tiên ngươi trong tất cả các chi tộc I-sơ-ra-ên để làm tư tế cho Ta, dâng con vật hiến tế trên bàn thờ Ta, dâng hương, và mặc ê-phót ở trước mặt Ta hay sao? Ta há đã chẳng ban cho nhà cha ngươi tất cả các của lễ mà dân I-sơ-ra-ên dùng lửa dâng lên hay sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên, Ta đã chọn dòng họ tổ phụ ngươi để giữ chức tế lễ cho Ta, để dâng sinh tế trên bàn thờ của Ta, để đốt hương, để đeo ê-phót cầu hỏi ý Ta. Ta cũng ban cho dòng họ tổ phụ ngươi tất cả các lễ vật dân Y-sơ-ra-ên dâng lên và đốt cháy trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta đã chọn họ từ trong các chi tộc Ít-ra-en để làm thầy tế lễ cho ta. Ta muốn họ đi đến bàn thờ ta, dâng hương, và mặc áo ngắn thánh. Ta cũng để cho gia đình tổ tiên ngươi có phần trong các của lễ do dân Ít-ra-en cung hiến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cỗ nŏ́q anhia bữn mứt pahỡm ham toâq anhia nhêng chu crơng bốh sang, cớp máh crơng sang cứq ớn cũai proai dững chiau sang? Hê-li ơi! Cỗ nŏ́q mới noap máh con mới hỡn tễ mới noap cứq? Cỗ nŏ́q mới yỗn alới cỡt plứm nín cỗ ĩt pún o lứq tễ crơng chiau sang ca cũai proai dững chiau sang yỗn cứq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì sao các ngươi giày đạp dưới chân những hi sinh và của lễ chay mà ta đã truyền lịnh dâng lên trong đền ta? Ngươi kính trọng các con trai ngươi hơn ta, và các ngươi ăn mập những của lễ tốt nhứt của Y-sơ-ra-ên, dân sự ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tại sao các ngươi coi thường những sinh tế và lễ vật mà Ta đã truyền dâng lên cho Ta mãi mãi? Ngươi coi trọng các con trai ngươi hơn Ta, và các ngươi nuôi mình béo mập bằng những lễ vật tốt nhất của Y-sơ-ra-ên, con dân Ta!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tại sao ngươi coi thường các con vật hiến tế và các của lễ chay mà Ta đã truyền đem dâng tại nơi Ta ngự, và coi trọng các con trai ngươi hơn Ta, mà làm cho cha con ngươi mập béo bằng những phần tốt nhất trong tất cả các lễ vật của I-sơ-ra-ên dân Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy sao các ngươi chà đạp lên các sinh tế và lễ vật ngũ cốc Ta truyền dâng trong đền thờ Ta? Sao các ngươi nuôi mình cho mập, ăn phần ngon nhất trong mọi lễ vật dân Y-sơ-ra-ên Ta dâng lên cho Ta? Sao ngươi tôn trọng các con trai ngươi hơn Ta?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sao ngươi khinh thường các của lễ dân chúng mang đến cho ta mà trọng các con mình hơn ta? Ngươi hành động như thế khi chiếm lấy cho mình những phần tốt nhất trong số thịt dân Ít-ra-en đem đến cho ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Cứq Yiang Sursĩ, la Yiang tỗp I-sarel sang; cứq khoiq parkhán tễ nhũang chơ chóq dống sũ mới cớp nheq sâu mới, yỗn alới cỡt cũai tễng rit sang dŏq táq ranáq cứq níc. Ma sanua cứq tỡ bữn pruam ngkíq noâng. Cứq noap lứq cũai ca yám noap cứq; ma cứq mumat cũai ca mumat cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Bởi cớ đó, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta có phán rằng nhà ngươi và nhà cha ngươi sẽ đời đời hầu việc trước mặt ta. Nhưng bây giờ, Đức Giê-hô-va phán, điều đó chẳng hề được như vậy! Vì phàm ai tôn kính ta, ta sẽ làm cho được tôn trọng, còn ai khinh bỉ ta, tất sẽ bị khinh bỉ lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Ta đã từng phán rằng nhà của ngươi và nhà cha ngươi sẽ đời đời phục vụ trước mặt Ta.’ Nhưng bây giờ, Đức Giê-hô-va phán, điều đó chẳng còn được như vậy nữa! Vì ai coi trọng Ta sẽ được Ta coi trọng, còn ai coi thường Ta tất sẽ bị coi thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Trước kia Ta đã nói nhà ngươi và nhà cha ngươi sẽ vào ra trước mặt Ta đời đời, nhưng bây giờ CHÚA phán: Ðiều đó sẽ không còn nữa, vì hễ ai tôn kính Ta, Ta sẽ tôn trọng người ấy, nhưng ai khinh bỉ Ta, kẻ ấy ắt sẽ bị khinh khi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì thế, CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: “Ta có hứa cho dòng họ tổ phụ ngươi và cho dòng dõi ngươi phụng sự Ta suốt đời. Nhưng bây giơ, CHÚA phán, không được nữa! Vì ai tôn trọng Ta sẽ được Ta tôn trọng, còn ai khinh dể Ta sẽ bị Ta khinh dể.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán: ‘Thật thế, ta đã hứa rằng gia đình ngươi và gia đình tổ tiên ngươi sẽ mãi mãi phục vụ ta.’ Nhưng bây giờ CHÚA phán: Chuyện đó sẽ không còn nữa! Ta tôn trọng kẻ nào tôn trọng ta và sỉ nhục kẻ nào sỉ nhục ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Tamứng! Khoiq toâq ngư chơ, cứq ễ cachĩt cũai samiang póng dũ náq tâng dống sũ mới cớp tâng sâu mới hỡ dŏq tỡ bữn yỗn samiang aléq noâng tamoong toau thâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kìa, thì giờ đến, ta sẽ hủy hại sự mạnh mẽ của người và sự mạnh mẽ của nhà cha ngươi, đến đỗi chẳng còn một người già trong họ hàng ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kìa, trong những ngày đến, Ta sẽ hủy diệt sức mạnh của ngươi và sức mạnh của nhà cha ngươi, để không còn người già trong nhà của ngươi nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nầy, trong những ngày tới, Ta sẽ dứt bỏ sức lực của ngươi và sức lực của nhà cha ngươi, đến nỗi không ai trong gia đình ngươi sẽ sống đến tuổi già.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Này, trong những ngày sắp tới, Ta sẽ chặt gãy những người đang tuổi sung sức để cho không còn ai sống đến già trong dòng họ ngươi và dòng họ tổ phụ ngươi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngươi phải biết rằng đã đến lúc ta tiêu diệt dòng dõi ngươi và dòng dõi tổ tiên ngươi. Trong gia đình ngươi sẽ không có ai sống lâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Nỡ‑ra mới cỡt ngua cớp sa‑on cumíq toâq mới hữm cứq yỗn cũai I-sarel canŏ́h bữn ŏ́c bốn. Ma cũai tâng dống sũ mới tỡ bữn noau têq tamoong toau thâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giữa các phước mà Đức Giê-hô-va giáng cho Y-sơ-ra-ên, ngươi sẽ thấy nhà ngươi bị bần khổ, và trong họ hàng ngươi sẽ chẳng hề có người già nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Trong khi Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên muôn vàn phước hạnh, ngươi sẽ cảm thấy khốn khổ mãi mãi, và không ai trong gia đình ngươi sẽ sống đến tuổi già.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Rồi đây trong nỗi đau buồn, với cặp mắt thèm thuồng, ngươi sẽ nhìn thấy mọi phước hạnh Ta ban xuống trên I-sơ-ra-ên, mà gia đình ngươi sẽ không bao giờ có người sống đến tuổi già để hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngươi sẽ nhìn thấy đối thủ phụng sự trong đền thờ Ta. Mọi sự sẽ tốt đẹp cho dân Y-sơ-ra-ên, nhưng trong dòng họ ngươi, sẽ không bao giờ có người nào sống đến già nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngươi sẽ nhìn thấy chuyện khốn đốn trong nhà mình. Dù có bao nhiêu chuyện tốt đẹp trong Ít-ra-en, gia đình ngươi sẽ không có ai sống lâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tam ranáq nâi cỡt ngkíq, ma cứq noâng yỗn manoaq tễ tŏ́ng toiq mới bữn tamoong, dŏq án cỡt cũai tễng rit sang cớp táq ranáq cứq; mŏ moat án cóq sũt cớp máh ŏ́c án ngcuang cỡt pứt nheq. Ma máh cũai canŏ́h tễ tŏ́ng toiq mới, nỡ‑ra alới cuchĩt tỗiq bap lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nếu trong nội nhà ngươi có một người mà ta không truất khỏi bàn thờ ta, ấy để làm cho ngươi bị mỏi mắt rầu lòng; các kẻ nhà ngươi sanh sản sẽ chết lúc xuân xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Còn người nào trong nhà ngươi mà Ta không truất khỏi bàn thờ Ta, là để làm cho mắt ngươi mòn mỏi, lòng ngươi âu sầu; nhưng hầu hết người nhà của ngươi sẽ chết lúc thanh xuân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Kẻ nào trong gia đình ngươi nếu không bị Ta loại khỏi bàn thờ của Ta thì sống cũng chỉ để lau những giọt lệ sầu và gánh chịu nỗi đau lòng xót dạ, vì mọi người sinh ra trong gia đình ngươi đều sẽ chết ở tuổi thanh xuân.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ta sẽ chừa lại một người trong dòng dõi ngươi để phụng sự tại bàn thờ Ta. Nhưng người đó sẽ mòn mỏi vì sầu não khi mọi người khác trong dòng họ ngươi chết vì lưỡi gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ta sẽ không hoàn toàn cắt đứt gia đình ngươi khỏi bàn thờ ta nhưng mắt ngươi sẽ khóc và lòng ngươi sẽ buồn thảm vì tất cả dòng dõi ngươi sẽ chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Toâq bar náq con samiang mới, la Hô-phani cớp Phi-niat cuchĩt, alới cuchĩt tâng muoi tangái toâp. Chơ mới têq dáng raloaih tễ máh santoiq cứq pai chóq mới sanua la ŏ́c lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Điều sẽ xảy đến cho hai con ngươi, là Hóp-ni và Phi-nê-a, sẽ dùng làm dấu hiệu cho ngươi: Cả hai đều sẽ chết trong một ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Điều sẽ xảy đến cho hai con của ngươi, là Hóp-ni và Phi-nê-a, là dấu hiệu cho ngươi: Cả hai đều sẽ chết trong cùng một ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðiều sẽ xảy ra cho hai con trai ngươi, Hóp-ni và Phi-nê-a, sẽ là một dấu hiệu cho ngươi. Hai đứa ấy sẽ chết cùng một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Điều xảy đến cho hai con trai ngươi, Hóp-ni và Phi-nê-a, sẽ là điềm chứng tỏ cho ngươi biết mọi điều Ta phán sẽ ứng nghiệm. Hai con ngươi sẽ chết trong cùng một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta sẽ cho ngươi một dấu hiệu. Cả hai con trai ngươi, Hóp-ni và Phi-nê-a đều sẽ chết cùng một ngày.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Chơ cứq ễ rưoh manoaq cũai dŏq cỡt cũai tễng rit sang cứq samoât samơi lứq. Cứq ễ yỗn án táq dũ ranáq ariang cứq yoc, cớp cứq ễ yỗn án bữn tŏ́ng toiq dŏq táq níc ranáq cứq, cớp dŏq rachuai puo cứq rưoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đoạn, ta sẽ lập cho ta một thầy tế lễ trung tín; người sẽ làm theo lòng ta và ý ta. Ta sẽ cất cho người một nhà vững bền, và người sẽ đi trước mặt đấng chịu xức dầu của ta luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ta sẽ lập lên cho Ta một thầy tế lễ trung tín, người sẽ làm theo lòng Ta và ý Ta. Ta sẽ ban cho người con cháu nối dòng, và dòng dõi người sẽ mãi mãi phục vụ trước mặt người được xức dầu của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Rồi Ta sẽ dấy lên cho Ta một tư tế trung thành, một người sẽ làm theo điều lòng Ta và ý Ta muốn. Ta sẽ xây dựng cho nó một nhà bền vững. Nó sẽ vào ra trước mặt người được xức dầu của Ta mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ta sẽ dấy lên một người trung tín làm chức tế lễ cho Ta. Người ấy sẽ làm mọi sự đẹp lòng Ta và theo ý Ta. Ta sẽ gây dựng nhà người, ban cho người một dòng dõi trung tín để mãi mãi giữ chức tế lễ bên cạnh vua do Ta chọn và xức dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta sẽ chọn cho ta một thầy tế lễ trung thành, nghe ta và làm theo ý ta. Ta sẽ khiến gia đình người còn mãi, và người sẽ phục vụ ta trước mặt vua ta bổ nhiệm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Dũ náq cũai tễ tŏ́ng toiq mới ca noâng bữn tamoong, alới ễ toâq sễq práq cớp cucốh cucũoi cũai ki dŏq bữn crơng sana cha, cớp sễq táq ranáq yỗn máh cũai tễng rit sang ki hỡ dŏq alới têq bữn crơng sana cha.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ai trong họ hàng ngươi còn sống, sẽ đi đến lạy trước mặt người, hầu cho được một miếng bạc cùng một ổ bánh, và sẽ nói rằng: Xin ông hãy phong cho tôi một chức tế lễ, để tôi được một miếng bánh ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Bất cứ ai còn sót lại trong nhà của ngươi đều đến phủ phục trước mặt người ấy, để được một miếng bạc và một ổ bánh, và họ sẽ nói rằng: ‘Xin ông hãy cho tôi dự phần vào chức tế lễ, để tôi được một miếng bánh ăn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Kẻ nào còn sót lại trong nhà ngươi sẽ đến sụp lạy trước mặt nó để xin một miếng bạc hay một ổ bánh, và sẽ nói rằng, ‘Xin ngài làm ơn cho tôi một chức tế lễ để tôi có bánh ăn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Người nào còn sống sót trong dòng họ ngươi sẽ đến quì lạy thầy tế lễ đó, van xin một đồng tiền hoặc một miếng bánh, và thưa: ‘Xin cho tôi được phụ giúp bất cứ việc gì bên cạnh các thầy tế lễ để kiếm miếng ăn.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi ai còn sót lại trong gia đình ngươi sẽ đến quì lạy trước mặt người xin tiền và thức ăn rằng, ‘Làm ơn cho tôi được làm thầy tế lễ để nuôi thân.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ví bằng người đó đáp rằng: Người ta sẽ xông mỡ, kế sau sẽ lấy phần chi đẹp ý ngươi, thì kẻ tôi tớ đó nói: Không; ngươi phải cho tức thì, bằng không, ta sẽ giựt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu ai trả lời: “Hãy để người ta xông mỡ trước, sau đó ông sẽ lấy bất cứ thứ gì tùy ý,” thì người đầy tớ ấy nói: “Không! Phải đưa ngay bây giờ, nếu không, tôi sẽ giật lấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu người kia đáp lại, “Xin hãy để chúng tôi đem thiêu dâng trước đã, rồi sau đó anh muốn lấy gì thì lấy,” thì nó bảo, “Không, phải đưa ngay bây giờ; nếu không, tôi sẽ dùng vũ lực giựt lấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu người kia đáp: “Chúng ta hãy đốt mỡ dâng lên trước, theo như qui định, rồi anh muốn lấy bao nhiêu tùy ý,” đầy tớ sẽ dọa: “Không được, anh phải đưa ngay bây giờ, bằng không, tôi đành phải dùng vũ lực để lấy thịt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu người dâng của lễ bảo, “Đợi thiêu mỡ trước rồi sau đó anh muốn lấy gì thì lấy,” thì đầy tớ bảo, “Không, đưa tôi thịt sống ngay bây giờ, bằng không tôi giật đó.”