So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Elis qhia tus metub Xamuyees ua tus TSWV tes haujlwm. Ntu ntawd tus TSWV tsis tshua los hais rau neeg, thiab nws tsis ua rau neeg ua yogtoog pom lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-mu-ên thơ ấu phục sự Đức Giê-hô-va tại trước mặt Hê-li. Trong lúc đó, lời của Đức Giê-hô-va lấy làm hiếm hoi, và những sự hiện thấy chẳng năng có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, cậu bé Sa-mu-ên phụng sự Đức Giê-hô-va dưới sự hướng dẫn của Hê-li. Vào thời ấy, lời của Đức Giê-hô-va thật hiếm, và khải tượng ít khi xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ cậu bé Sa-mu-ên phục vụ CHÚA dưới sự chỉ dạy của Ê-li. Thuở ấy lời của CHÚA rất hiếm hoi và khải tượng cũng không thấy xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong khi ấy, cậu bé Sa-mu-ên tiếp tục phục vụ CHÚA dưới sự hướng dẫn của ông Hê-li. Thời bấy giờ, lời CHÚA phán trực tiếp với loài người rất hiếm; Ngài cũng chẳng ban khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cậu Sa-mu-ên phục vụ CHÚA dưới quyền Hê-li. Vào thời đó CHÚA rất ít nói chuyện với dân chúng; cũng có rất ít dị tượng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Elis laus heev, nws qhovmuag tsis tshua pom kev lawm, muaj ib hmos nws pw hauv nws lub txaj;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, bấy giờ Hê-li khởi làng mắt, chẳng thấy rõ. Có ngày kia, người đương nằm tại chỗ mình quen nằm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Một ngày kia, Hê-li đang nằm ngủ ở chỗ mình vẫn thường nằm, mắt ông bắt đầu mờ, không còn thấy được nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc ấy mắt của Ê-li đã lòa và ông không còn thấy nữa, nên ông chỉ nằm trong phòng của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Một đêm kia, ông Hê-li đang nằm ngủ trong chỗ ông thường nằm. Mắt ông bắt đầu mờ, không thấy rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mắt Hê-li lòa đến nỗi không còn thấy đường. Một đêm nọ ông đang nằm trên giường.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Xamuyees pw hauv tus TSWV lub tuamtsev, ze ntawm lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg. Thaum tsis tau kaj ntug uas lub teeb tseem cig lam lug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt, Sa-mu-ên nằm ngủ trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, là nơi có cái hòm thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt, và Sa-mu-ên đang nằm ngủ trong đền thờ Đức Giê-hô-va, là nơi có Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðèn của Ðức Chúa Trời vẫn chưa tắt, và Sa-mu-ên đang nằm ngủ trong đền thờ của CHÚA, nơi để Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sa-mu-ên cũng nằm ngủ trong đền thờ CHÚA, nơi để rương giao ước của Đức Chúa Trời. Lúc ấy, đèn của Đức Chúa Trời chưa tắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sa-mu-ên cũng nằm trên giường trong nhà của CHÚA, nơi có Rương Giao Ước. Đèn của Thượng Đế vẫn còn cháy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4tus TSWV hu Xamuyees. Xamuyees teb hais tias, “Kuv nyob ntawm no!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, Đức Giê-hô-va gọi Sa-mu-ên; người thưa rằng: Có tôi đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc ấy, Đức Giê-hô-va gọi Sa-mu-ên và cậu thưa: “Có con đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ CHÚA gọi, “Sa-mu-ên!”Cậu đáp, “Dạ, con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA gọi Sa-mu-ên. Cậu bé đáp: “Dạ, con đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA gọi Sa-mu-ên, cậu trả lời, “Dạ có con đây!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces nws txawm khiav mus nug Elis hais tias, “Koj hu kuv los, kuv nyob ntawm no.”Tiamsis Elis teb hais tias, “Kuv tsis tau hu koj; cia li rov qab mus pw.” Yog li ntawd, Xamuyees txawm rov mus pw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người chạy đến gần Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông có kêu tôi. Hê-li đáp: Ta không kêu, hãy ngủ lại đi. Rồi người đi ngủ lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi cậu chạy đến Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Ông nói: “Ta không gọi, hãy ngủ lại đi!” Vậy, cậu đi ngủ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Rồi cậu chạy đến Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Nhưng ông nói, “Ta không gọi con. Con về ngủ lại đi.” Vậy cậu đi ngủ lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cậu chạy đến bên ông Hê-li: “Thưa ông, ông gọi con.” Ông Hê-li bảo: “Ta không có gọi con. Đi ngủ trở lại đi.” Cậu bé trở về ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi cậu chạy đến Hê-li thưa, “Dạ con đây vì ông kêu con.”Nhưng Hê-li đáp, “Ta không có kêu con. Đi ngủ lại đi.”Vậy Sa-mu-ên đi ngủ lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6-7Tus TSWV rov hu Xamuyees dua, Xamuyees tsis paub hais tias yog tus TSWV, rau qhov tus TSWV tsis tau hu nws dua ib zaug li. Yog li ntawd, Xamuyees thiaj rov sawv mus rau ntawm Elis thiab nug hais tias, “Koj hu kuv los, kuv nyob ntawm no.”Elis teb hais tis, “Kuv tus tub, kuv tsis tau hu koj; koj cia li rov qab mus pw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va lại gọi nữa rằng: Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên chỗi dậy, đi đến cùng Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông đã kêu tôi. Người đáp: Hỡi con, ta không kêu, hãy đi ngủ lại đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va lại gọi lần nữa: “Hỡi Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên trỗi dậy, đi đến với Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Ông nói: “Con ơi, ta không gọi, hãy ngủ lại đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA lại gọi nữa, “Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên đứng dậy, đến với Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Nhưng ông nói, “Ta không gọi con, con à, đi ngủ lại đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa lại gọi nữa: “Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên thức dậy đến bên ông Hê-li: “Thưa ông, ông gọi con.” Ông Hê-li bảo: “Ta không có gọi con đâu. Con đi ngủ đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA gọi lần nữa, “Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên lại chạy đến Hê-li thưa, “Dạ con đây, vì ông kêu con.”Một lần nữa Hê-li lại bảo, “Ta không có kêu con. Đi ngủ lại đi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6-7Tus TSWV rov hu Xamuyees dua, Xamuyees tsis paub hais tias yog tus TSWV, rau qhov tus TSWV tsis tau hu nws dua ib zaug li. Yog li ntawd, Xamuyees thiaj rov sawv mus rau ntawm Elis thiab nug hais tias, “Koj hu kuv los, kuv nyob ntawm no.”Elis teb hais tis, “Kuv tus tub, kuv tsis tau hu koj; koj cia li rov qab mus pw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, Sa-mu-ên chưa biết Đức Giê-hô-va; lời Đức Giê-hô-va chưa được bày tỏ ra cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc bấy giờ, Sa-mu-ên chưa biết Đức Giê-hô-va, và lời Đức Giê-hô-va chưa được bày tỏ cho cậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ấy Sa-mu-ên chưa biết CHÚA, và lời CHÚA chưa được tỏ ra cho cậu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc ấy, Sa-mu-ên chưa nhận ra tiếng CHÚA vì CHÚA chưa phán trực tiếp với cậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sa-mu-ên chưa biết CHÚA vì Ngài chưa nói chuyện trực tiếp với cậu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tus TSWV hu Xamuyees zaum peb; Xamuyees sawv rov mus cuag Elis thiab nug hais tias, “Koj hu kuv los, kuv nyob ntawm no.”Thaum ntawd, Elis paub hais tias yog tus TSWV hu Xamuyees,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va lại gọi Sa-mu-ên lần thứ ba; người chỗi dậy, đi đến gần Hê-li, mà rằng: Có tôi đây, vì ông đã kêu tôi. Bấy giờ, Hê-li hiểu rằng Đức Giê-hô-va gọi đứa trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va tiếp tục gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Cậu trỗi dậy, đến với Hê-li, và thưa: “Có con đây, vì ông đã gọi con.” Khi ấy, Hê-li hiểu rằng Đức Giê-hô-va gọi đứa trẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA lại gọi Sa-nu-ên nữa – đó là lần thứ ba. Cậu đứng dậy, đến với Ê-li và thưa, “Dạ, con đây. Cụ gọi con.”Bấy giờ Ê-li nhận biết CHÚA đã gọi cậu bé.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA lại gọi lần thứ ba: “Sa-mu-ên.” Cậu thức dậy đến bên ông Hê-li: “Thưa ông, ông gọi con.” Bây giờ ông Hê-li mới hiểu là CHÚA gọi cậu bé.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA gọi Sa-mu-ên lần thứ ba. Sa-mu-ên ngồi dậy chạy đến Hê-li thưa, “Dạ con đây vì ông kêu con.”Hê-li liền biết rằng CHÚA gọi cậu bé.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Elis thiaj hais rau Xamuyees hais tias, “Cia li rov mus pw; yog koj hnov nws rov hu koj dua, ces koj teb hais tias, ‘Tus TSWV, thov koj cia li hais, koj tus tubtxib tabtom mloog.’ ” Ces Xamuyees txawm rov mus pw lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người nói cùng Sa-mu-ên rằng: Hãy đi ngủ đi, và nếu có ai gọi con, con hãy nói: Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy phán, kẻ tôi tớ Ngài đương nghe! Vậy, Sa-mu-ên đi nằm tại chỗ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, Hê-li nói với Sa-mu-ên: “Hãy về ngủ đi, và nếu có ai gọi con thì con hãy nói: ‘Lạy Đức Giê-hô-va, xin phán dạy, vì đầy tớ Ngài đang nghe!’” Sa-mu-ên về nằm ngủ lại chỗ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế Ê-li nói với Sa-mu-ên, “Con về chỗ, nằm xuống ngủ, nếu có ai gọi con, con hãy đáp, ‘Lạy CHÚA, xin phán dạy, tôi tớ Ngài đang nghe.’” Vậy Sa-mu-ên đi và trở lại nằm ngủ nơi chỗ của cậu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông Hê-li bảo Sa-mu-ên: “Con hãy về ngủ đi. Nếu có tiếng gọi con nữa, hãy thưa: ‘Lạy CHÚA, xin phán dạy. Tôi tớ Ngài đang nghe.’ ” Sa-mu-ên trở về chỗ mình nằm ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nên ông dặn, “Con đi ngủ lại đi. Nếu Ngài gọi nữa thì thưa, ‘Lạy CHÚA xin hãy phán vì tôi tớ Ngài đang nghe.’”Vậy Sa-mu-ên đi nằm ngủ lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus TSWV los sawv ntawd, thiab rov hu dua ib yam li nws hu tas los hais tias, “Xamuyees! Xamuyees!”Xamuyees teb hais tias, “Tus TSWV koj cia li hais; koj tus tubtxib tabtom mloog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va đến đứng tại đó, gọi như các lần trước: Hỡi Sa-mu-ên! Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên thưa: Xin hãy phán, kẻ tôi tớ Ngài đương nghe!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va đến đứng tại đó, gọi như các lần trước: “Hỡi Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên thưa: “Xin Chúa phán, vì đầy tớ Ngài đang nghe!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ CHÚA đến, đứng đó, và gọi như trước, “Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!”Sa-mu-ên đáp, “Xin phán dạy, tôi tớ Ngài đang nghe.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA đến đứng cạnh bên và gọi như các lần trước: “Sa-mu-ên! Sa-mu-ên!” Sa-mu-ên thưa: “Lạy Chúa, xin phán dạy. Tôi tớ Ngài đang nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA đến đứng đó gọi như lần trước, “Sa-mu-ên, Sa-mu-ên!”Sa-mu-ên thưa, “Lạy CHÚA, xin hãy phán vì tôi tớ Ngài đang nghe.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV hais rau Xamuyees hais tias, “Muaj ib hnub kuv yuav ua ib yam rau cov Yixalayees, txhua tus uas hnov yuav ntshai heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-mu-ên rằng: Nầy ta sẽ làm ra trong Y-sơ-ra-ên một sự, phàm ai nghe đến, lỗ tai phải bắt lùng bùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với Sa-mu-ên: “Hãy xem! Ta sắp làm một việc trong Y-sơ-ra-ên mà ai nghe đến, đều phải lùng bùng cả hai tai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với Sa-mu-ên, “Nầy, Ta sắp làm một việc trong I-sơ-ra-ên mà ai nghe, hai lỗ tai ắt sẽ lùng bùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA bảo Sa-mu-ên: “Này, Ta sắp làm một việc giữa dân Y-sơ-ra-ên, đến nỗi ai nghe cũng phải ù cả hai tai.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA phán cùng Sa-mu-ên, “Coi chừng, ta sẽ làm trong Ít-ra-en một việc khiến ai nghe cũng sửng sốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Hnub ntawd kuv yuav tso kev puastsuaj los rau Elis tsevneeg, raws li tej lus uas kuv hais thaum pib mus txog thaum xaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, ta sẽ làm ứng nghiệm nơi Hê-li các lời hăm dọa ta đã phán về nhà người: ta sẽ khởi sự và làm cho hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày đó, Ta sẽ làm ứng nghiệm tất cả mọi điều Ta đã báo trước cho nhà Hê-li, từ đầu đến cuối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày ấy, Ta sẽ làm ứng nghiệm mọi điều Ta đã nói về nhà Ê-li. Ta sẽ làm xong từ đầu đến cuối,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày ấy, Ta sẽ thực hiện mọi điều Ta báo trước cho gia đình Hê-li, từ đầu đến cuối.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó ta sẽ làm cho Hê-li và gia đình người hết mọi việc ta đã hứa, từ đầu cho đến cuối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Kuv twb hais rau Elis lawm hais tias, kuv yuav rau txim rau nws tsevneeg mus ibtxhis, rau qhov nws ob tug tub hais tej lus phem saib tsis taus kuv. Elis paub tej uas nws ob tug tub ua, tiamsis nws tsis txwv nkawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta có báo trước rằng ta sẽ đoán xét nhà người đời đời, vì người đã biết tánh nết quái gở của các con trai mình, mà không cấm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta đã báo trước rằng Ta sẽ trừng phạt nhà Hê-li đến đời đời, vì người đã biết tội lỗi đáng nguyền rủa của các con trai mình mà không ngăn cấm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13bởi Ta đã bảo nó rằng Ta sắp sửa đoán phạt nhà nó vĩnh viễn vì tội lỗi nó đã biết, tức tội các con trai nó khinh bỉ Ta, thế mà nó vẫn không kiềm chế chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta đã cảnh cáo Hê-li là Ta sẽ trừng phạt gia đình người đến muôn đời, vì người biết các con trai mình phạm tội khinh dể Đức Chúa Trời mà không ngăn cản chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta đã bảo Hê-li rằng ta sẽ trừng phạt nhà người vì người đã biết các con mình gian ác. Chúng nó hành động vô luân mà không ngăn cấm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Yog li ntawd, kuv coglus hais tias tsis muaj ib yam khoom fij lossis theej txhoj uas yuav theej tau Elis tsevneeg lub txim loj ntawd li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi cớ đó, ta thề cùng nhà Hê-li rằng tội phạm của nhà ấy sẽ chẳng hề chuộc được, hoặc bởi hi sinh hay là bởi của lễ chay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Ta thề cùng nhà Hê-li rằng tội của nhà ấy sẽ không bao giờ chuộc được bằng sinh tế hay lễ vật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế Ta đã thề với nhà Ê-li rằng tội lỗi của nhà Ê-li sẽ không bao giờ được tẩy sạch dù bằng con vật hiến tế hay bằng của lễ chay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì thế, Ta hứa quả quyết là tội của gia đình Hê-li sẽ không bao giờ chuộc được, dù bằng sinh tế hay lễ vật ngũ cốc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cho nên ta thề cùng gia đình Hê-li rằng, ‘Tội lỗi người sẽ không bao giờ được tha thứ, dù bằng của lễ hay sinh tế.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Xamuyees pw twjywm mus txog thaum kaj ntug; nws mam li sawv mus qhib tus TSWV lub tsev tej qhovrooj. Nws ntshai qhia zaj yogtoog ntawd rau Elis paub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng, đoạn mở các cửa đền của Đức Giê-hô-va. Người sợ không dám thuật sự hiện thấy nầy cho Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng, rồi mở các cửa đền thờ Đức Giê-hô-va. Sa-mu-ên sợ phải thuật lại khải tượng nầy cho Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sa-mu-ên nằm đó cho đến sáng, rồi cậu mở các cửa nhà CHÚA ra. Sa-mu-ên sợ phải thuật lại mặc khải ấy cho Ê-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng. Rồi cậu mở cửa đền thờ CHÚA. Sa-mu-ên sợ, không dám thuật lại khải tượng cho ông Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sa-mu-ên nằm ngủ cho đến sáng rồi mở cửa nhà của CHÚA. Cậu sợ không dám thuật cho Hê-li biết về dị tượng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Elis hu hais tias, “Kuv tus metub Xamuyees!”Xamuyees teb hais tias, “Kuv nyob ntawm no!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng Hê-li gọi Sa-mu-ên mà rằng: Sa-mu-ên, hỡi con! Người thưa: Có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng Hê-li gọi Sa-mu-ên: “Sa-mu-ên, con ta!” Cậu thưa: “Dạ, con đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng Ê-li gọi Sa-mu-ên đến và nói, “Sa-mu-ên, con ta.”Cậu thưa, “Dạ, con đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng ông Hê-li gọi Sa-mu-ên: “Sa-mu-ên lại đây con!” Cậu bé thưa: “Dạ, con đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16nhưng Hê-li kêu cậu, “Sa-mu-ên, con ơi!”Sa-mu-ên thưa, “Dạ, con đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Elis nug hais tias, “Tus TSWV hais li cas rau koj? Koj cia li piav rau kuv mloog tsis txhob zais ib los li. Yog koj npog tsis qhia rau kuv paub, Vajtswv yuav rau txim hnyav rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hê-li nói: Đức Giê-hô-va có phán cùng con lời gì? Xin con đừng giấu chi cùng ta hết. Nếu con giấu ta một thứ chi trong mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán cùng con, nguyện Đức Chúa Trời phạt con nặng nề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông nói: “Đức Giê-hô-va đã phán với con điều gì? Con đừng giấu ta chi hết. Nếu con giấu ta bất cứ điều nào trong mọi điều Ngài đã phán với con, nguyện Đức Chúa Trời phạt con nặng nề.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ê-li hỏi, “Ngài đã phán với con điều gì? Ta xin con đừng giấu ta. Ðức Chúa Trời sẽ phạt con như thế đó và còn hơn thế nữa, nếu con giấu ta bất cứ điều gì trong mọi điều Ngài đã phán với con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông Hê-li hỏi: “Chúa phán dạy con điều gì? Con đừng giấu gì ông hết. Cầu xin Đức Chúa Trời trừng phạt con nặng nề nếu con giấu ông một chi tiết gì trong mọi điều Chúa phán bảo con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hê-li hỏi, “CHÚA nói gì với con? Không được giấu ông. Nếu con giấu ông điều gì nguyện CHÚA phạt con nặng nề.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog li ntawd, Xamuyees thiaj piav txhua yam rau Elis mloog tsis zais ib los li. Elis hais tias, “Nws yog tus TSWV; nws yeej yuav ua raws li nws pom zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sa-mu-ên bèn thuật lại hết, chẳng giấu gì với người. Hê-li đáp rằng: Ấy là Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài làm điều đẹp ý Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy, Sa-mu-ên thuật lại tất cả mọi điều, không giấu gì với ông. Hê-li nói: “Ấy là Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài làm điều đẹp ý Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy Sa-mu-ên thuật lại cho ông mọi điều và không giấu ông điều nào cả. Nghe xong ông nói, “Ðó đúng là sứ điệp của CHÚA. Nguyện Ngài làm điều gì Ngài thấy là tốt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sa-mu-ên thuật lại cho ông nghe mọi điều, không giấu chi hết. Ông bảo: “Ngài chính là CHÚA. Xin Ngài làm điều gì thấy là tốt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vậy Sa-mu-ên thuật lại hết cho Hê-li, không giấu điều gì.Sau đó Hê-li bảo, “Ngài là CHÚA cho nên Ngài làm điều gì Ngài cho là phải.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Thaum Xamuyees loj hlob lawm, tus TSWV nrog nraim Xamuyees thiab ua kom txhua yam tiav raws li Xamuyees hais ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sa-mu-ên trở nên khôn lớn, Đức Giê-hô-va ở cùng người: Ngài chẳng để một lời nào của người ra hư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sa-mu-ên khôn lớn, Đức Giê-hô-va ở với người: Ngài không để một lời nào của người ra vô ích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sa-mu-ên tiếp tục lớn khôn. CHÚA ở với chàng và không để một lời nào của chàng ra vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA ở cùng Sa-mu-ên đang khi cậu trưởng thành. Ngài thực hiện mọi điều cậu nói theo lệnh CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA ở cùng Sa-mu-ên đang khi cậu lớn lên; Ngài không để lời nào của cậu không thành sự thực.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ces tagnrho cov Yixalayees thoob tebchaws paub hais tias, Xamuyees yog tus TSWV ib tug cevlus tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba, cả Y-sơ-ra-ên đều biết rằng Sa-mu-ên được lập làm tiên tri của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Toàn thể Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, đều biết rằng Sa-mu-ên được lập làm nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Toàn dân I-sơ-ra-ên từ Ðan cho đến Bê-e Sê-ba đều biết Sa-mu-ên được lập làm một tiên tri của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Toàn dân Y-sơ-ra-ên, từ Đan đến Bê-e-sê-ba, đều biết Sa-mu-ên là tiên tri trung thực của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả dân Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba nhận biết rằng Sa-mu-ên là một nhà tiên tri thật của CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus TSWV los tshwm tsis tseg rau Xamuyees pom hauv lub nroog Silaus thiab nrog Xamuyees tham. Thaum Xamuyees hais los cov Yixalayees mloog nws hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va cứ hiện ra tại Si-lô, vì ấy tại Si-lô mà Đức Giê-hô-va hiện ra cùng Sa-mu-ên, khiến cho người biết lời của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va tiếp tục hiện ra tại Si-lô; vì tại đó, Đức Giê-hô-va mặc khải cho Sa-mu-ên qua lời của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA tiếp tục hiện ra tại Si-lô, vì ngay tại Si-lô, CHÚA đã dùng lời CHÚA để bày tỏ chính Ngài cho Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA tiếp tục hiện ra tại Si-lô: thật chính tại Si-lô, CHÚA tự tỏ mình ra cho Sa-mu-ên với lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài tiếp tục hiện ra tại Si-lô, và Ngài tỏ mình ra với Sa-mu-ên qua lời phán Ngài.