So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thiab Xamuyee tej lus nrov mus thoob plaws cov Yixayee sawvdaws.
Thaum ntawd cov Yixayee txhij rog mus ua rog rau cov Filixatee. Lawv tsuam yeej rau ntawm Enpee‑exaw, cov Filixatee tsuam yeej rau ntawm Afe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Sa-mu-ên được rao truyền cho cả Y-sơ-ra-ên. Y-sơ-ra-ên ra trận đón những người Phi-li-tin, và đóng trại gần Ê-bên-Ê-xe, còn người Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của Sa-mu-ên đến với toàn thể Y-sơ-ra-ên.Lúc bấy giờ, Y-sơ-ra-ên đi ra giao chiến với người Phi-li-tin, và họ đóng trại gần Ê-bên Ê-xe, còn người Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1aSau đó lời của Sa-mu-ên được truyền lại cho toàn dân I-sơ-ra-ên.
1b Lúc ấy dân I-sơ-ra-ên ra nghênh chiến với dân Phi-li-tin và đóng trại gần Ê-bên-ê-xe; còn dân Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Và Sa-mu-ên truyền lời Ngài cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.
Một ngày kia, người Phi-li-tin tập họp lực lượng đánh dân Y-sơ-ra-ên. Khi dân Y-sơ-ra-ên ra trận chiến đấu với người Phi-li-tin, họ đóng quân tại Ê-bên Ê-xe còn người Phi-li-tin đóng tại A-phéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế là tiếng đồn về Sa-mu-ên loan truyền khắp Ít-ra-en. Hê-li đã già lắm còn các con trai của ông vẫn tiếp tục làm những việc xấu xa trước mặt CHÚA.
Lúc đó dân Ít-ra-en ra tiến đánh dân Phi-li-tin. Quân Ít-ra-en đóng trại ở Ê-bên-ê-xe, còn quân Phi-li-tin đóng quân ở A-phéc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov Filixatee npaj tub rog mus ntaus cov Yixayee, mas thaum ua rog heev zuj zus lawm cov Yixayee txawm swb cov Filixatee, lawv raug tua tuag hauv tshav rog kwvlam plaub txhiab leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân Phi-li-tin dàn trận đánh Y-sơ-ra-ên; lúc giáp trận, Y-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại và giết tại chiến trường ước bốn ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người Phi-li-tin dàn trận đánh dân Y-sơ-ra-ên. Lúc giao chiến, dân Y-sơ-ra-ên bị người Phi-li-tin đánh bại và giết tại chiến trường khoảng bốn nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Phi-li-tin dàn trận tấn công dân I-sơ-ra-ên. Khi hai bên giao chiến với nhau, dân I-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại và bị giết khoảng bốn ngàn người tại chiến trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người Phi-li-tin dàn binh giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên. Trận chiến càng thêm ác liệt. Dân Y-sơ-ra-ên thua trận, bị quân Phi-li-tin đánh giết khoảng bốn ngàn người ngoài trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Quân Phi-li-tin kéo ra đánh nhau với quân Ít-ra-en.Khi cuộc chiến mở rộng, quân Phi-li-tin đánh bại quân Ít-ra-en, giết khoảng bốn ngàn chiến sĩ ngay mặt trận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thaum cov tub rog thim rov los rau hauv lub yeej Yixayee cov kev txwj laus hais tias, “Ua cas hnub no Yawmsaub ua rau peb swb cov Filixatee? Cia peb mus coj Yawmsaub lub phij xab sib cog lus hauv lub moos Silau tuaj kom Yawmsaub thiaj los rau hauv peb nruab nrab thiab cawm peb dim hauv peb cov yeeb ncuab txhais tes.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi dân sự đã trở về trại quân, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói rằng: Cớ sao ngày nay Đức Giê-hô-va để cho dân Phi-li-tin đánh bại chúng ta? Chúng ta hãy đi thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va ở tại Si-lô; phải đem hòm đó về tại giữa chúng ta, nó ắt sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ cừu nghịch chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi dân chúng trở về trại quân, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói: “Tại sao ngày nay Đức Giê-hô-va để cho chúng ta bị người Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy đi thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ Si-lô đến đây, để Hòm Giao Ước ở giữa chúng ta và sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các kẻ thù!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi dân trở về trại, các trưởng lão của I-sơ-ra-ên nói, “Tại sao CHÚA để cho chúng ta bị dân Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy thỉnh Rương Giao Ước của CHÚA ở Si-lô về đây với chúng ta. Khi Rương ấy ở giữa chúng ta, Ngài sẽ cứu chúng ta khỏi tay quân thù.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi đoàn quân sống sót trở về trại, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên tự hỏi nhau: “Tại sao CHÚA để cho quân Phi-li-tin đánh bại chúng ta hôm nay? Chúng ta hãy mang rương giao ước của CHÚA từ Si-lô về đây. Ngài sẽ ở giữa chúng ta, và giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi một số quân Ít-ra-en trở về trại, các bô lão hỏi, “Tại sao CHÚA để bọn Phi-li-tin đánh thắng chúng ta? Hãy mang Rương Giao Ước từ Si-lô đến đây và mang Rương ra mặt trận với chúng ta. Thượng Đế sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lawv thiaj txib neeg mus coj Yawmsaub lub phij xab sib cog lus hauv lub moos Silau tuaj, yog Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus uas nyob lub zwm txwv saum cov Khelunpee. Hauni thiab Fineha uas yog Eli ob tug tub kuj nrog nraim Vajtswv lub phij xab sib cog lus tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, dân sự bèn sai những sứ giả đến Si-lô, từ đó đem về hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều đi theo hòm giao ước của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, dân chúng sai người đến Si-lô. Từ đó, họ thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đi theo Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy dân sai người đến Si-lô rước Rương Giao Ước của CHÚA các đạo quân, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim, từ nơi đó đến với trại quân. Có hai con trai của Ê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a đi theo Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy họ sai người đến Si-lô khiêng về rương giao ước của CHÚA Toàn Năng, Đấng ngự trên các chê-ru-bim. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai người con của thầy tế lễ Hê-li, cũng về theo rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy họ sai người đến Si-lô mang Rương Giao Ước với CHÚA Toàn Năng ngự giữa hai con thú có cánh bằng vàng. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con trai Hê-li cũng có mặt ở đó với Rương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum Yawmsaub lub phij xab sib cog lus tuaj txog hauv lub yeej, cov Yixayee sawvdaws qw nrov nrov ua av ntseeg nkaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, cả Y-sơ-ra-ên đều reo tiếng vui mừng lớn, đến đỗi đất phải rúng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, toàn thể Y-sơ-ra-ên đều reo hò vang dội, đến nỗi đất phải rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trong trại quân, toàn dân I-sơ-ra-ên reo hò lớn tiếng đến nỗi đất rúng động.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi rương giao ước của CHÚA về đến trại, toàn quân Y-sơ-ra-ên reo mừng vang dội đến nỗi đất rung chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trại quân, toàn dân Ít-ra-en la lớn vì vui mừng đến nỗi rung chuyển đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum cov Filixatee hnov lub suab qw nrov li ntawd lawv txawm hais tias, “Lub suab qw nrov nrov hauv cov Henplais lub yeej yog dabtsi?” Thaum lawv paub tias Yawmsaub lub phij xab tuaj rau hauv lub yeej lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi dân Phi-li-tin nghe tiếng ấy, bèn hỏi rằng: Tiếng reo mừng lớn trong trại quân Hê-bơ-rơ kia có nghĩa chi? Thì có người thuật cho chúng hay rằng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đã đến trong trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nghe tiếng reo hò ấy, người Phi-li-tin hỏi: “Tiếng reo hò vang dội trong trại quân Hê-bơ-rơ kia có nghĩa gì?” Khi biết rằng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đã đến trong trại quân

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Phi-li-tin nghe tiếng reo hò, họ nói, “Có chuyện gì trong trại quân Hê-bơ-rơ mà có tiếng reo hò vang dội như vậy?” Sau đó, họ hiểu rằng Rương Giao Ước của CHÚA đã đến trong trại quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Phi-li-tin nghe tiếng reo hò liền hỏi nhau: “Tại sao có tiếng la hét inh ỏi đó trong trại quân Hy-bá?” Khi biết là rương giao ước của CHÚA vừa đến trại,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi quân Phi-li-tin nghe tiếng reo hò của người Ít-ra-en liền hỏi nhau, “Tiếng ồn ào huyên náo trong trại quân Hê-bơ-rơ là gì vậy?”Rồi họ khám phá ra rằng Rương Giao Ước của CHÚA đã vào trong trại quân Hê-bơ-rơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7cov Filixatee kuj ntshai rau qhov lawv hais tias, “Ib tug timtswv tuaj rau hauv lub yeej lawm.” Thiab lawv hais tias, “Peb raug kev txom nyem lauj! Rau qhov yav nram ntej tsis txeev muaj li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Phi-li-tin bèn sợ, vì nói rằng: Đức Chúa Trời đã ngự đến trong trại quân. Rồi la rằng: Khốn nạn cho chúng ta thay! Khi trước chẳng hề có xảy ra như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì người Phi-li-tin sợ hãi, vì họ nói rằng: “Một vị thần đã đến trong trại quân.” Rồi họ kêu lên: “Khốn nạn cho chúng ta thay! Vì trước đây chưa bao giờ có việc như thế xảy ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy dân Phi-li-tin sợ hãi. Họ nói với nhau, “Các thần đã đến trong trại quân rồi!” Họ lại nói, “Khốn thay cho chúng ta! Việc như thế chưa hề xảy ra bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7người Phi-li-tin hoảng sợ vì họ nói: “Các vị thần vừa đến trại!” Rồi họ kêu lên: “Chúng ta nguy rồi! Trước đây, chưa hề có chuyện như thế này xảy ra bao giờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ vô cùng hoảng sợ bảo nhau, “Các thần đã đến trong trại quân Hê-bơ-rơ! Khốn cho chúng ta rồi! Trước đây chưa bao giờ có chuyện nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Peb raug txom nyem lauj! Leejtwg yuav pab peb dim hauv tej timtswv loj ntawd lub hwjchim? Tej timtswv ntawd yog cov uas tso txhua yam vij sub vij sw raug cov Iyi hauv tebchaws moj sab qhua ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khốn nạn cho chúng ta thay! Ai sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các thần quyền năng dường kia? Ấy là các thần đó đã hành hại dân Ê-díp-tô đủ các thứ tai vạ tại trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khốn nạn cho chúng ta thay! Ai sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các thần quyền năng nầy? Đây là các thần đã trừng phạt người Ai Cập bằng đủ thứ tai họa trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khốn thay cho chúng ta! Ai sẽ cứu chúng ta khỏi tay các thần vạn năng như thế? Ðó là các thần đã đánh hạ người Ai-cập bằng mọi thứ bịnh dịch trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng ta nguy rồi! Ai có thể cứu chúng ta thoát khỏi tay các thần hùng mạnh này? Chính các thần này đã giáng đủ mọi tai họa xuống dân Ai-cập trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta nguy rồi! Ai có thể giải cứu chúng ta khỏi các thần hùng mạnh đó? Chính các thần này đã làm hại dân Ai-cập bằng đủ thứ thảm hoạ trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Cov Filixatee 'e, cia li ua siab tuab, cia li ua khov kho li tus txivneej yawg, xwv nej thiaj tsis ua cov Henplais li qhev ib yam li lawv ua nej li qhev. Cia li ua khov kho li tus txivneej yawg mus ntaus rog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy mạnh bạo, hãy nên mặt trượng phu! Kẻo các ngươi trở làm tôi mọi dân Hê-bơ-rơ, như họ đã làm tôi mọi các ngươi chăng! Khá nên mặt trượng phu và chiến đấu đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy tỏ ra là nam nhi! Nếu không, anh em sẽ trở thành nô lệ cho người Hê-bơ-rơ như họ đã từng làm nô lệ cho anh em! Hãy tỏ ra là nam nhi và chiến đấu đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình, để anh em khỏi phải trở thành nô lệ của bọn Hê-bơ-rơ như chúng đang làm nô lệ cho chúng ta. Hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình và hãy chiến đấu!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nào, anh em Phi-li-tin, hãy can đảm lên! Hãy tỏ chí nam nhi, kẻo anh em phải làm nô lệ cho bọn Hy-bá như chúng đã làm nô lệ cho anh em! Hãy tỏ chí nam nhi, hãy chiến đấu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi quân Phi-li-tin, hãy can đảm lên! Hãy anh dũng chiến đấu! Trước kia chúng là nô lệ cho các ngươi. Hãy anh dũng chiến đấu nếu không chúng ta sẽ làm nô lệ cho chúng nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Cov Filixatee thiaj li txeem tuaj ntaus, ces cov Yixayee txawm swb lawm, nyias taus nyias khiav mus tsev. Thaum ntawd cov uas raug tua tuag coob kawg li, Yixayee cov tub rog tuag peb vam leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, dân Phi-li-tin chiến đấu, và Y-sơ-ra-ên bị bại, mỗi người chạy trốn về trại mình. Ấy là một sự bại trận lớn lắm; ba vạn lính bộ trong Y-sơ-ra-ên bị ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Phi-li-tin chiến đấu, và Y-sơ-ra-ên bị đánh bại, mỗi người chạy trốn về trại mình. Đó là một thảm bại, có ba mươi nghìn bộ binh Y-sơ-ra-ên bị ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy dân Phi-li-tin đã hết lòng chiến đấu và đã đánh bại dân I-sơ-ra-ên. Ai nấy đều bỏ chạy về trại mình. Trận đánh đó đã trở thành một cuộc tàn sát khủng khiếp. Phía I-sơ-ra-ên đã có ba mươi ngàn bộ binh tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Quân Phi-li-tin chiến đấu. Quân Y-sơ-ra-ên thua trận, ai nấy chạy trốn về lều mình. Đó là một thảm bại nặng nề: ba mươi ngàn bộ binh Y-sơ-ra-ên tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy quân Phi-li-tin chiến đấu hăng say và đánh bại quân Ít-ra-en. Mỗi người Ít-ra-en đều chạy trốn về nhà mình. Đó là một thảm bại lớn cho Ít-ra-en vì ba mươi ngàn chiến sĩ Ít-ra-en bị giết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yawmsaub lub phij xab kuj raug luag txeeb tau coj mus lawm thiab Hauni thiab Fineha uas yog Eli ob tug tub kuj raug tua tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hòm của Đức Chúa Trời bị cướp lấy, còn hai con trai Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, còn hai con trai Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rương của Ðức Chúa Trời bị đoạt mất. Hai con trai của Ê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, đều bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rương giao ước của Đức Chúa Trời bị đánh cướp; Hóp-ni và Phi-nê-a, hai người con của ông Hê-li cũng tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rương Giao Ước của Thượng Đế bị quân Phi-li-tin cướp. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con Hê-li, cũng bị giết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tib hnub ntawd muaj ib tug yawg xeem Npeeyamee dhia hauv tshav rog los txog lub moos Silau, thiab nws muab ris tsho dua ntuag tag thiab tsuab av rau saum nws taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một người Bên-gia-min chạy trốn khỏi giặc, đến tại Si-lô nội ngày đó, quần áo rách ra, đầu đóng bụi cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cũng trong ngày đó, một người Bên-gia-min chạy thoát từ chiến trường về đến Si-lô, quần áo rách rưới, đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngày hôm đó, một người Bên-gia-min ở chiến trường chạy về Si-lô, quần áo tả tơi, đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một người thuộc chi tộc Bên-gia-min chạy từ trận địa về đến Si-lô nội trong ngày ấy. Anh xé rách quần áo và rải bụi đất lên đầu để biểu lộ nỗi buồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngày hôm đó có một người từ chi tộc Bên-gia-min chạy từ mặt trận về. Người xé áo quần và phủ bụi trên đầu để tỏ nỗi buồn thảm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum nws los txog ntawd, Eli zaum saum nws lub rooj ntawm ntug kev tos saib kev ntsoov, rau qhov nws lub siab txhawj ntsuav txog Vajtswv lub phij xab. Thaum tus yawg ntawd los rau hauv lub moos thiab tshaj tej xov ntawd rau sawvdaws mloog, tag nrho cov neeg hauv lub moos quaj qw nrov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi người ấy đến, Hê-li đương ngồi trên ghế mình tại bên mé đường, trông đợi cách áy náy; vì lòng Hê-li run sợ về hòm của Đức Chúa Trời. Người ấy vào thành báo tin đó, cả thành bèn kêu la lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ấy đến trong lúc Hê-li đang ngồi trên ghế ở bên đường, bồn chồn trông tin, vì lòng ông đang lo lắng về Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Khi người ấy vào thành báo tin, thì cả thành đều kêu gào lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi người ấy về đến nơi, thì nầy, Ê-li đang ngồi trên ghế bên đường trông ngóng, vì lòng ông bồn chồn lo lắng cho Rương của Ðức Chúa Trời. Người ấy vào trong thành và báo tin, cả thành đều bật lên gào khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi anh đến nơi, ông Hê-li đang ngồi ngóng tin trên ghế cạnh bên đường, vì ông hồi hộp lo ngại cho rương giao ước của Đức Chúa Trời. Khi anh vào thành báo tin, cả thành đều gào lên thất thanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi đến Si-lô thì anh ta rất ngạc nhiên khi thấy Hê-li đang ngồi bên đường. Ông đang ngồi trên ghế trông ngóng vì rất lo lắng cho Rương Giao Ước của Thượng Đế. Khi người Bên-gia-min vào Si-lô, anh ta liền báo tin chẳng lành. Rồi toàn dân trong thành òa khóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum Eli hnov lub suab quaj qw ntawd, nws txawm nug tias, “Lub suab nrov ua nqaj ua nqug ntawd yog dabtsi?” Ces tus yawg ntawd txawm maj nroos los qhia rau Eli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hê-li nghe tiếng la nầy thì nói: Sự ồn ào nầy là chi? Tức thì người đó lật đật báo tin cho Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nghe tiếng kêu la, Hê-li hỏi: “Tiếng ồn ào nầy là gì vậy?” Người đó vội vàng đến báo tin cho Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ê-li nghe tiếng gào khóc, ông hỏi, “Có chuyện gì mà náo động lên như thế?” Người ấy vội vàng đến báo cho Ê-li hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Hê-li nghe tiếng kêu gào hỏi: “Chuyện gì mà ồn ào vậy?” Anh vội vàng đến báo tin cho ông Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hê-li nghe tiếng khóc liền hỏi, “Việc gì mà ồn ào thế?” Người Bên-gia-min chạy đến thuật lại cho Hê-li nghe mọi việc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Eli hnub nyoog muaj cuaj caum yim xyoo, nws qhov muag tsis pom kev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt đui, không thế thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã mù, không thể thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lúc ấy Ê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã làng nên ông không thể trông thấy được nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Hê-li lúc bấy giờ đã chín mươi tám tuổi. Mắt ông đã mờ, không còn thấy được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc đó Hê-li đã chín mươi tám tuổi và mù loà.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Tus yawg ntawd hais rau Eli tias, “Kuv yog tus uas khiav hauv tshav rog los. Kuv khiav hauv tshav rog los hnub no ntag.” Eli hais rau nws tias, “Tub 'e, zoo li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đó nói cùng Hê-li rằng: Tôi là người ở chiến trường đến, ngày nay tôi được thoát khỏi cơn trận. Hê-li hỏi rằng: Hỡi con, đã xảy ra làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đó nói với Hê-li: “Hôm nay con đã trốn thoát khỏi trận địa, và từ chiến trường về đây.” Hê-li hỏi: “Con ơi, điều gì đã xảy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ấy thưa với Ê-li, “Con là người vừa từ chiến trường trở về. Con từ mặt trận chạy thoát được và vừa về đến đây hôm nay.”Ông hỏi, “Hỡi con, chuyện gì đã xảy ra?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh thưa với ông Hê-li: “Con mới về từ chiến trường. Con vừa chạy thoát ngày hôm nay.” Ông Hê-li hỏi: “Có chuyện gì xảy ra vậy con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người Bên-gia-min thuật, “Tôi từ mặt trận về. Tôi chạy suốt ngày nay.”Hê-li hỏi, “Chuyện gì vậy con?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Tus uas xa xov ntawd teb tias, “Cov Yixayee khiav ntawm cov Filixatee tag lawm. Cov Yixayee raug tua tuag coob kawg li. Hauni thiab Fineha uas yog koj ob tug tub kuj raug tua tuag thiab Vajtswv lub phij xab kuj raug luag txeeb tau lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sứ giả tiếp rằng: Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt dân Phi-li-tin; dân sự bị đại bại. Lại, hai con trai của ông, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đã chết, và hòm của Đức Chúa Trời đã bị cướp lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người đưa tin trả lời: “Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt người Phi-li-tin, dân ta bị đánh bại nặng nề. Hai con trai của ông, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều đã chết, và Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người mang tin đó trả lời và nói, “Dân I-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt dân Phi-li-tin. Dân ta đã bị tàn sát khủng khiếp. Hai con trai của cụ là Hóp-ni và Phi-nê-a đều đã tử trận. Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người đem tin đáp: “Y-sơ-ra-ên bị Phi-li-tin đánh bại, phải bỏ chạy. Quân ta thiệt hại nặng nề. Hai người con của ông, Hóp-ni và Phi-nê-a, cũng tử trận, và rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Bên-gia-min đáp, “Dân Ít-ra-en chạy trốn trước mặt quân Phi-li-tin, và đạo quân Ít-ra-en bị mất nhiều chiến sĩ lắm. Hai con trai ông đều chết, còn quân Phi-li-tin đã cướp Rương Giao Ước của Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum nws hnov txog Vajtswv lub phij xab, Eli txawm ntxeev kiag saum lub rooj uas nws zaum ntawm ib sab rooj loog. Nws caj dab lov ntho ces nws tuag lawm, rau qhov nws laus heev thiab nws lub cev hnyav heev. Nws ua thawj kav cov Yixayee tau plaub caug xyoo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người vừa nói đến hòm của Đức Chúa Trời, thì Hê-li ngã ngửa xuống khỏi ghế mình ở bên phía cửa, gãy cổ và chết; vì người đã già yếu và nặng nề. Người đã làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ấy vừa nói đến Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời thì Hê-li từ trên ghế đặt bên cổng ngã ngửa xuống, gãy cổ và chết; vì ông đã già yếu mà lại nặng nề. Ông đã làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ê-li nghe nói Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất –lúc ấy ông đang ngồi trên ghế, bên cổng thành– ông ngã ngửa ra phía sau, gãy cổ, và qua đời. Lúc ấy ông đã rất già và lại nặng cân nữa. Ông đã xét xử trong I-sơ-ra-ên bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi anh nhắc đến rương giao ước của Đức Chúa Trời, ông Hê-li đang ngồi trên ghế bên cổng, té quật ngửa ra sau, đập bể gáy và chết, vì ông đã già lại nặng nề. Ông lãnh đạo xét xử dân Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi anh ta nói đến Rương Giao Ước của Thượng Đế, thì Hê-li ngã ngửa ra trên ghế, té xuống gãy cổ chết vì ông vừa già vừa mập. Ông lãnh đạo dân Ít-ra-en trong bốn mươi năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Nws tus nyab Fineha cev hnyav twb yuav txog caij yug menyuam. Thaum nws hnov xov tias luag txeeb tau Vajtswv lub phij xab thiab paub tias nws txiv yawg thiab nws tus txiv tuag lawm, nws txawm mob plab yug menyuam, nws mob heev heev li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con dâu người, là vợ của Phi-nê-a, đương có thai gần đẻ; khi nàng nghe tin về việc cướp lấy hòm của Đức Chúa Trời, cùng hay rằng ông gia và chồng mình đã chết, thì thình lình bị đau đớn, khòm xuống và đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lúc ấy con dâu của ông, là vợ của Phi-nê-a, đang có thai, gần ngày sinh. Khi nàng nghe tin Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, và hay rằng cha chồng và chồng mình đều đã chết, thì thình lình lên cơn đau, gập người xuống và sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi ấy, con dâu của ông, tức vợ của Phi-nê-a, đang có thai và sắp sinh. Khi bà nghe tin Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp, cha chồng và chồng đều đã chết, bà khuỵu xuống và sinh con, vì cơn chuyển bụng đột xuất đến với bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con dâu của ông là vợ của Phi-nê-a đang có thai, gần đến ngày sanh. Nghe tin rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất, cùng ông gia và chồng đều qua đời, cơn đau đẻ bỗng quặn lên, chị gập người xuống và rặn đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con dâu của Hê-li tức vợ của Phi-nê-a đang mang thai sắp sanh. Khi cô nghe Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất và Hê-li, cha chồng, cùng Phi-nê-a chồng mình đã chết thì nàng khòm xuống và sinh con vì nàng đau bụng đẻ quá sức. Đứa bé rất khó sinh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thaum nws twb yuav tuag ntawd, cov pojniam uas tu nws hais rau nws tias, “Koj tsis txhob ntshai, koj twb yug tau ib tug metub lawm.” Tiamsis nws tsis teb, nws tsis quav ntsej li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc nàng gần chết, các người đàn bà có mặt đó nói rằng: Chớ sợ chi, nàng đã sanh một con trai. Nhưng nàng không đáp lại, chẳng đếm xỉa chi các lời đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lúc nàng sắp chết, những người đàn bà có mặt tại đó nói: “Đừng sợ, vì chị đã sinh được một con trai!” Nhưng nàng không trả lời, cũng không quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong khi bà sắp qua đời, các phụ nữ đứng bên cạnh nói, “Ðừng sợ, vì bà vừa sinh được một con trai.” Nhưng bà không đáp và cũng chẳng màng gì đến việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong khi chị hấp hối, những người đàn bà đỡ đẻ cho chị nói: “Chị an tâm; chị sanh được con trai.” Nhưng chị không đáp lời nào, cũng không để tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi nàng đang hấp hối thì các người đàn bà giúp nàng sinh trấn an, “Đừng lo, chị sinh con trai!”Nhưng nàng chẳng trả lời hay để ý.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Nws tis tus metub ntawd lub npe hu ua Ikhanpau, thiab hais tias, “Vajtswv lub hwjchim ci ntsa iab ncaim ntawm cov Yixayee mus lawm,” vim yog Vajtswv lub phij xab raug luag txeeb tau lawm thiab vim nws txiv yawg thiab nws tus txiv tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, vì nàng nói rằng: Sự vinh hiển đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên; nàng nói ngụ ý về sự mất hòm của Đức Chúa Trời, về sự chết của ông gia và chồng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, vì nàng nói: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên!”; nàng ngụ ý về việc mất Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, và về sự chết của cha chồng và chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà đặt tên cho đứa trẻ là I-ca-bốt và nói, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên!” vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị đoạt mất và vì cha chồng và chồng của bà đều đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chị gọi tên đứa bé là Y-ca-bốt, có nghĩa là “vinh quang của Đức Chúa Trời đã rời hỏi Y-sơ-ra-ên,” ngụ ý muốn nói về rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất, và về sự chết của ông gia và chồng chị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nàng đặt tên cho đứa bé là Y-ca-bốt vì nàng bảo, “Vinh hiển của Ít-ra-en đã mất rồi.” Nàng nói vậy vì Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất và cha chồng cùng chồng nàng đã chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nws hais tias, “Vajtswv lub hwjchim ci ntsa iab ncaim hauv cov Yixayee mus lawm vim yog Vajtswv lub phij xab raug luag txeeb tau lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nàng lại tiếp: Thật, sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên đã mất rồi, vì hòm của Đức Chúa Trời đã bị cướp lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nàng lại tiếp: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên, vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bà nói tiếp, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên, vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chị nói: “Vinh quang của Đức Chúa Trời đã rời khỏi Y-sơ-ra-ên vì rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nàng bảo, “Vinh quang của Ít-ra-en không còn vì Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất rồi.”