So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1And the word of Samuel came to all Israel.
Now Israel went out to battle against the Philistines, and encamped beside Ebenezer; and the Philistines encamped in Aphek.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Sa-mu-ên được rao truyền cho cả Y-sơ-ra-ên. Y-sơ-ra-ên ra trận đón những người Phi-li-tin, và đóng trại gần Ê-bên-Ê-xe, còn người Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lời của Sa-mu-ên đến với toàn thể Y-sơ-ra-ên.Lúc bấy giờ, Y-sơ-ra-ên đi ra giao chiến với người Phi-li-tin, và họ đóng trại gần Ê-bên Ê-xe, còn người Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1aSau đó lời của Sa-mu-ên được truyền lại cho toàn dân I-sơ-ra-ên.
1b Lúc ấy dân I-sơ-ra-ên ra nghênh chiến với dân Phi-li-tin và đóng trại gần Ê-bên-ê-xe; còn dân Phi-li-tin đóng trại tại A-phéc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Và Sa-mu-ên truyền lời Ngài cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.
Một ngày kia, người Phi-li-tin tập họp lực lượng đánh dân Y-sơ-ra-ên. Khi dân Y-sơ-ra-ên ra trận chiến đấu với người Phi-li-tin, họ đóng quân tại Ê-bên Ê-xe còn người Phi-li-tin đóng tại A-phéc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế là tiếng đồn về Sa-mu-ên loan truyền khắp Ít-ra-en. Hê-li đã già lắm còn các con trai của ông vẫn tiếp tục làm những việc xấu xa trước mặt CHÚA.
Lúc đó dân Ít-ra-en ra tiến đánh dân Phi-li-tin. Quân Ít-ra-en đóng trại ở Ê-bên-ê-xe, còn quân Phi-li-tin đóng quân ở A-phéc.

New King James Version (NKJV)

2Then the Philistines put themselves in battle array against Israel. And when they joined battle, Israel was defeated by the Philistines, who killed about four thousand men of the army in the field.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân Phi-li-tin dàn trận đánh Y-sơ-ra-ên; lúc giáp trận, Y-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại và giết tại chiến trường ước bốn ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người Phi-li-tin dàn trận đánh dân Y-sơ-ra-ên. Lúc giao chiến, dân Y-sơ-ra-ên bị người Phi-li-tin đánh bại và giết tại chiến trường khoảng bốn nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Phi-li-tin dàn trận tấn công dân I-sơ-ra-ên. Khi hai bên giao chiến với nhau, dân I-sơ-ra-ên bị dân Phi-li-tin đánh bại và bị giết khoảng bốn ngàn người tại chiến trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người Phi-li-tin dàn binh giao chiến với dân Y-sơ-ra-ên. Trận chiến càng thêm ác liệt. Dân Y-sơ-ra-ên thua trận, bị quân Phi-li-tin đánh giết khoảng bốn ngàn người ngoài trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Quân Phi-li-tin kéo ra đánh nhau với quân Ít-ra-en.Khi cuộc chiến mở rộng, quân Phi-li-tin đánh bại quân Ít-ra-en, giết khoảng bốn ngàn chiến sĩ ngay mặt trận.

New King James Version (NKJV)

3And when the people had come into the camp, the elders of Israel said, “Why has the Lord defeated us today before the Philistines? Let us bring the ark of the covenant of the Lord from Shiloh to us, that when it comes among us it may save us from the hand of our enemies.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi dân sự đã trở về trại quân, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói rằng: Cớ sao ngày nay Đức Giê-hô-va để cho dân Phi-li-tin đánh bại chúng ta? Chúng ta hãy đi thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va ở tại Si-lô; phải đem hòm đó về tại giữa chúng ta, nó ắt sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ cừu nghịch chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi dân chúng trở về trại quân, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên nói: “Tại sao ngày nay Đức Giê-hô-va để cho chúng ta bị người Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy đi thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ Si-lô đến đây, để Hòm Giao Ước ở giữa chúng ta và sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các kẻ thù!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi dân trở về trại, các trưởng lão của I-sơ-ra-ên nói, “Tại sao CHÚA để cho chúng ta bị dân Phi-li-tin đánh bại? Chúng ta hãy thỉnh Rương Giao Ước của CHÚA ở Si-lô về đây với chúng ta. Khi Rương ấy ở giữa chúng ta, Ngài sẽ cứu chúng ta khỏi tay quân thù.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi đoàn quân sống sót trở về trại, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên tự hỏi nhau: “Tại sao CHÚA để cho quân Phi-li-tin đánh bại chúng ta hôm nay? Chúng ta hãy mang rương giao ước của CHÚA từ Si-lô về đây. Ngài sẽ ở giữa chúng ta, và giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi một số quân Ít-ra-en trở về trại, các bô lão hỏi, “Tại sao CHÚA để bọn Phi-li-tin đánh thắng chúng ta? Hãy mang Rương Giao Ước từ Si-lô đến đây và mang Rương ra mặt trận với chúng ta. Thượng Đế sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù.”

New King James Version (NKJV)

4So the people sent to Shiloh, that they might bring from there the ark of the covenant of the Lord of hosts, who dwells betweenthe cherubim. And the two sons of Eli, Hophni and Phinehas, were there with the ark of the covenant of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, dân sự bèn sai những sứ giả đến Si-lô, từ đó đem về hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều đi theo hòm giao ước của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy, dân chúng sai người đến Si-lô. Từ đó, họ thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đấng ngự giữa các chê-ru-bim. Hai con trai của Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đi theo Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy dân sai người đến Si-lô rước Rương Giao Ước của CHÚA các đạo quân, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim, từ nơi đó đến với trại quân. Có hai con trai của Ê-li là Hóp-ni và Phi-nê-a đi theo Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy họ sai người đến Si-lô khiêng về rương giao ước của CHÚA Toàn Năng, Đấng ngự trên các chê-ru-bim. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai người con của thầy tế lễ Hê-li, cũng về theo rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy họ sai người đến Si-lô mang Rương Giao Ước với CHÚA Toàn Năng ngự giữa hai con thú có cánh bằng vàng. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con trai Hê-li cũng có mặt ở đó với Rương.

New King James Version (NKJV)

5And when the ark of the covenant of the Lord came into the camp, all Israel shouted so loudly that the earth shook.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, cả Y-sơ-ra-ên đều reo tiếng vui mừng lớn, đến đỗi đất phải rúng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, toàn thể Y-sơ-ra-ên đều reo hò vang dội, đến nỗi đất phải rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trong trại quân, toàn dân I-sơ-ra-ên reo hò lớn tiếng đến nỗi đất rúng động.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi rương giao ước của CHÚA về đến trại, toàn quân Y-sơ-ra-ên reo mừng vang dội đến nỗi đất rung chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trại quân, toàn dân Ít-ra-en la lớn vì vui mừng đến nỗi rung chuyển đất.

New King James Version (NKJV)

6Now when the Philistines heard the noise of the shout, they said, “What does the sound of this great shout in the camp of the Hebrews mean?” Then they understood that the ark of the Lord had come into the camp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi dân Phi-li-tin nghe tiếng ấy, bèn hỏi rằng: Tiếng reo mừng lớn trong trại quân Hê-bơ-rơ kia có nghĩa chi? Thì có người thuật cho chúng hay rằng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đã đến trong trại quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nghe tiếng reo hò ấy, người Phi-li-tin hỏi: “Tiếng reo hò vang dội trong trại quân Hê-bơ-rơ kia có nghĩa gì?” Khi biết rằng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đã đến trong trại quân

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Phi-li-tin nghe tiếng reo hò, họ nói, “Có chuyện gì trong trại quân Hê-bơ-rơ mà có tiếng reo hò vang dội như vậy?” Sau đó, họ hiểu rằng Rương Giao Ước của CHÚA đã đến trong trại quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Phi-li-tin nghe tiếng reo hò liền hỏi nhau: “Tại sao có tiếng la hét inh ỏi đó trong trại quân Hy-bá?” Khi biết là rương giao ước của CHÚA vừa đến trại,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi quân Phi-li-tin nghe tiếng reo hò của người Ít-ra-en liền hỏi nhau, “Tiếng ồn ào huyên náo trong trại quân Hê-bơ-rơ là gì vậy?”Rồi họ khám phá ra rằng Rương Giao Ước của CHÚA đã vào trong trại quân Hê-bơ-rơ.

New King James Version (NKJV)

7So the Philistines were afraid, for they said, “God has come into the camp!” And they said, “Woe to us! For such a thing has never happened before.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Phi-li-tin bèn sợ, vì nói rằng: Đức Chúa Trời đã ngự đến trong trại quân. Rồi la rằng: Khốn nạn cho chúng ta thay! Khi trước chẳng hề có xảy ra như vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7thì người Phi-li-tin sợ hãi, vì họ nói rằng: “Một vị thần đã đến trong trại quân.” Rồi họ kêu lên: “Khốn nạn cho chúng ta thay! Vì trước đây chưa bao giờ có việc như thế xảy ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy dân Phi-li-tin sợ hãi. Họ nói với nhau, “Các thần đã đến trong trại quân rồi!” Họ lại nói, “Khốn thay cho chúng ta! Việc như thế chưa hề xảy ra bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7người Phi-li-tin hoảng sợ vì họ nói: “Các vị thần vừa đến trại!” Rồi họ kêu lên: “Chúng ta nguy rồi! Trước đây, chưa hề có chuyện như thế này xảy ra bao giờ!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ vô cùng hoảng sợ bảo nhau, “Các thần đã đến trong trại quân Hê-bơ-rơ! Khốn cho chúng ta rồi! Trước đây chưa bao giờ có chuyện nầy.

New King James Version (NKJV)

8Woe to us! Who will deliver us from the hand of these mighty gods? These are the gods who struck the Egyptians with all the plagues in the wilderness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khốn nạn cho chúng ta thay! Ai sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các thần quyền năng dường kia? Ấy là các thần đó đã hành hại dân Ê-díp-tô đủ các thứ tai vạ tại trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khốn nạn cho chúng ta thay! Ai sẽ giải cứu chúng ta khỏi tay các thần quyền năng nầy? Đây là các thần đã trừng phạt người Ai Cập bằng đủ thứ tai họa trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khốn thay cho chúng ta! Ai sẽ cứu chúng ta khỏi tay các thần vạn năng như thế? Ðó là các thần đã đánh hạ người Ai-cập bằng mọi thứ bịnh dịch trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng ta nguy rồi! Ai có thể cứu chúng ta thoát khỏi tay các thần hùng mạnh này? Chính các thần này đã giáng đủ mọi tai họa xuống dân Ai-cập trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta nguy rồi! Ai có thể giải cứu chúng ta khỏi các thần hùng mạnh đó? Chính các thần này đã làm hại dân Ai-cập bằng đủ thứ thảm hoạ trong sa mạc.

New King James Version (NKJV)

9Be strong and conduct yourselves like men, you Philistines, that you do not become servants of the Hebrews, as they have been to you. Conduct yourselves like men, and fight!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy mạnh bạo, hãy nên mặt trượng phu! Kẻo các ngươi trở làm tôi mọi dân Hê-bơ-rơ, như họ đã làm tôi mọi các ngươi chăng! Khá nên mặt trượng phu và chiến đấu đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy tỏ ra là nam nhi! Nếu không, anh em sẽ trở thành nô lệ cho người Hê-bơ-rơ như họ đã từng làm nô lệ cho anh em! Hãy tỏ ra là nam nhi và chiến đấu đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hỡi người Phi-li-tin, hãy can đảm lên, hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình, để anh em khỏi phải trở thành nô lệ của bọn Hê-bơ-rơ như chúng đang làm nô lệ cho chúng ta. Hãy chứng tỏ khả năng trượng phu của mình và hãy chiến đấu!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nào, anh em Phi-li-tin, hãy can đảm lên! Hãy tỏ chí nam nhi, kẻo anh em phải làm nô lệ cho bọn Hy-bá như chúng đã làm nô lệ cho anh em! Hãy tỏ chí nam nhi, hãy chiến đấu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hỡi quân Phi-li-tin, hãy can đảm lên! Hãy anh dũng chiến đấu! Trước kia chúng là nô lệ cho các ngươi. Hãy anh dũng chiến đấu nếu không chúng ta sẽ làm nô lệ cho chúng nó.”

New King James Version (NKJV)

10So the Philistines fought, and Israel was defeated, and every man fled to his tent. There was a very great slaughter, and there fell of Israel thirty thousand foot soldiers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, dân Phi-li-tin chiến đấu, và Y-sơ-ra-ên bị bại, mỗi người chạy trốn về trại mình. Ấy là một sự bại trận lớn lắm; ba vạn lính bộ trong Y-sơ-ra-ên bị ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Phi-li-tin chiến đấu, và Y-sơ-ra-ên bị đánh bại, mỗi người chạy trốn về trại mình. Đó là một thảm bại, có ba mươi nghìn bộ binh Y-sơ-ra-ên bị ngã chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy dân Phi-li-tin đã hết lòng chiến đấu và đã đánh bại dân I-sơ-ra-ên. Ai nấy đều bỏ chạy về trại mình. Trận đánh đó đã trở thành một cuộc tàn sát khủng khiếp. Phía I-sơ-ra-ên đã có ba mươi ngàn bộ binh tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Quân Phi-li-tin chiến đấu. Quân Y-sơ-ra-ên thua trận, ai nấy chạy trốn về lều mình. Đó là một thảm bại nặng nề: ba mươi ngàn bộ binh Y-sơ-ra-ên tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy quân Phi-li-tin chiến đấu hăng say và đánh bại quân Ít-ra-en. Mỗi người Ít-ra-en đều chạy trốn về nhà mình. Đó là một thảm bại lớn cho Ít-ra-en vì ba mươi ngàn chiến sĩ Ít-ra-en bị giết.

New King James Version (NKJV)

11Also the ark of God was captured; and the two sons of Eli, Hophni and Phinehas, died.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hòm của Đức Chúa Trời bị cướp lấy, còn hai con trai Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, còn hai con trai Hê-li, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rương của Ðức Chúa Trời bị đoạt mất. Hai con trai của Ê-li, Hóp-ni và Phi-nê-a, đều bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rương giao ước của Đức Chúa Trời bị đánh cướp; Hóp-ni và Phi-nê-a, hai người con của ông Hê-li cũng tử trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rương Giao Ước của Thượng Đế bị quân Phi-li-tin cướp. Hóp-ni và Phi-nê-a, hai con Hê-li, cũng bị giết.

New King James Version (NKJV)

12Then a man of Benjamin ran from the battle line the same day, and came to Shiloh with his clothes torn and dirt on his head.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một người Bên-gia-min chạy trốn khỏi giặc, đến tại Si-lô nội ngày đó, quần áo rách ra, đầu đóng bụi cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cũng trong ngày đó, một người Bên-gia-min chạy thoát từ chiến trường về đến Si-lô, quần áo rách rưới, đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngày hôm đó, một người Bên-gia-min ở chiến trường chạy về Si-lô, quần áo tả tơi, đầu đầy bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một người thuộc chi tộc Bên-gia-min chạy từ trận địa về đến Si-lô nội trong ngày ấy. Anh xé rách quần áo và rải bụi đất lên đầu để biểu lộ nỗi buồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngày hôm đó có một người từ chi tộc Bên-gia-min chạy từ mặt trận về. Người xé áo quần và phủ bụi trên đầu để tỏ nỗi buồn thảm.

New King James Version (NKJV)

13Now when he came, there was Eli, sitting on a seat by the wayside watching, for his heart trembled for the ark of God. And when the man came into the city and told it, all the city cried out.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi người ấy đến, Hê-li đương ngồi trên ghế mình tại bên mé đường, trông đợi cách áy náy; vì lòng Hê-li run sợ về hòm của Đức Chúa Trời. Người ấy vào thành báo tin đó, cả thành bèn kêu la lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ấy đến trong lúc Hê-li đang ngồi trên ghế ở bên đường, bồn chồn trông tin, vì lòng ông đang lo lắng về Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Khi người ấy vào thành báo tin, thì cả thành đều kêu gào lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi người ấy về đến nơi, thì nầy, Ê-li đang ngồi trên ghế bên đường trông ngóng, vì lòng ông bồn chồn lo lắng cho Rương của Ðức Chúa Trời. Người ấy vào trong thành và báo tin, cả thành đều bật lên gào khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi anh đến nơi, ông Hê-li đang ngồi ngóng tin trên ghế cạnh bên đường, vì ông hồi hộp lo ngại cho rương giao ước của Đức Chúa Trời. Khi anh vào thành báo tin, cả thành đều gào lên thất thanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi đến Si-lô thì anh ta rất ngạc nhiên khi thấy Hê-li đang ngồi bên đường. Ông đang ngồi trên ghế trông ngóng vì rất lo lắng cho Rương Giao Ước của Thượng Đế. Khi người Bên-gia-min vào Si-lô, anh ta liền báo tin chẳng lành. Rồi toàn dân trong thành òa khóc thảm thiết.

New King James Version (NKJV)

14When Eli heard the noise of the outcry, he said, “What does the sound of this tumult mean?” And the man came quickly and told Eli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hê-li nghe tiếng la nầy thì nói: Sự ồn ào nầy là chi? Tức thì người đó lật đật báo tin cho Hê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nghe tiếng kêu la, Hê-li hỏi: “Tiếng ồn ào nầy là gì vậy?” Người đó vội vàng đến báo tin cho Hê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ê-li nghe tiếng gào khóc, ông hỏi, “Có chuyện gì mà náo động lên như thế?” Người ấy vội vàng đến báo cho Ê-li hay.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Hê-li nghe tiếng kêu gào hỏi: “Chuyện gì mà ồn ào vậy?” Anh vội vàng đến báo tin cho ông Hê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hê-li nghe tiếng khóc liền hỏi, “Việc gì mà ồn ào thế?” Người Bên-gia-min chạy đến thuật lại cho Hê-li nghe mọi việc.

New King James Version (NKJV)

15Eli was ninety-eight years old, and his eyes were so dim that he could not see.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt đui, không thế thấy được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Hê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã mù, không thể thấy được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lúc ấy Ê-li đã chín mươi tám tuổi, mắt ông đã làng nên ông không thể trông thấy được nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Hê-li lúc bấy giờ đã chín mươi tám tuổi. Mắt ông đã mờ, không còn thấy được nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc đó Hê-li đã chín mươi tám tuổi và mù loà.

New King James Version (NKJV)

16Then the man said to Eli, “I am he who came from the battle. And I fled today from the battle line.”And he said, “What happened, my son?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người đó nói cùng Hê-li rằng: Tôi là người ở chiến trường đến, ngày nay tôi được thoát khỏi cơn trận. Hê-li hỏi rằng: Hỡi con, đã xảy ra làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đó nói với Hê-li: “Hôm nay con đã trốn thoát khỏi trận địa, và từ chiến trường về đây.” Hê-li hỏi: “Con ơi, điều gì đã xảy ra?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ấy thưa với Ê-li, “Con là người vừa từ chiến trường trở về. Con từ mặt trận chạy thoát được và vừa về đến đây hôm nay.”Ông hỏi, “Hỡi con, chuyện gì đã xảy ra?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Anh thưa với ông Hê-li: “Con mới về từ chiến trường. Con vừa chạy thoát ngày hôm nay.” Ông Hê-li hỏi: “Có chuyện gì xảy ra vậy con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người Bên-gia-min thuật, “Tôi từ mặt trận về. Tôi chạy suốt ngày nay.”Hê-li hỏi, “Chuyện gì vậy con?”

New King James Version (NKJV)

17So the messenger answered and said, “Israel has fled before the Philistines, and there has been a great slaughter among the people. Also your two sons, Hophni and Phinehas, are dead; and the ark of God has been captured.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sứ giả tiếp rằng: Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt dân Phi-li-tin; dân sự bị đại bại. Lại, hai con trai của ông, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đã chết, và hòm của Đức Chúa Trời đã bị cướp lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người đưa tin trả lời: “Y-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt người Phi-li-tin, dân ta bị đánh bại nặng nề. Hai con trai của ông, là Hóp-ni và Phi-nê-a, đều đã chết, và Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người mang tin đó trả lời và nói, “Dân I-sơ-ra-ên đã chạy trốn trước mặt dân Phi-li-tin. Dân ta đã bị tàn sát khủng khiếp. Hai con trai của cụ là Hóp-ni và Phi-nê-a đều đã tử trận. Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người đem tin đáp: “Y-sơ-ra-ên bị Phi-li-tin đánh bại, phải bỏ chạy. Quân ta thiệt hại nặng nề. Hai người con của ông, Hóp-ni và Phi-nê-a, cũng tử trận, và rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Bên-gia-min đáp, “Dân Ít-ra-en chạy trốn trước mặt quân Phi-li-tin, và đạo quân Ít-ra-en bị mất nhiều chiến sĩ lắm. Hai con trai ông đều chết, còn quân Phi-li-tin đã cướp Rương Giao Ước của Thượng Đế.”

New King James Version (NKJV)

18Then it happened, when he made mention of the ark of God, that Eli fell off the seat backward by the side of the gate; and his neck was broken and he died, for the man was old and heavy. And he had judged Israel forty years.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người vừa nói đến hòm của Đức Chúa Trời, thì Hê-li ngã ngửa xuống khỏi ghế mình ở bên phía cửa, gãy cổ và chết; vì người đã già yếu và nặng nề. Người đã làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ấy vừa nói đến Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời thì Hê-li từ trên ghế đặt bên cổng ngã ngửa xuống, gãy cổ và chết; vì ông đã già yếu mà lại nặng nề. Ông đã làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ê-li nghe nói Rương của Ðức Chúa Trời đã bị địch quân cướp mất –lúc ấy ông đang ngồi trên ghế, bên cổng thành– ông ngã ngửa ra phía sau, gãy cổ, và qua đời. Lúc ấy ông đã rất già và lại nặng cân nữa. Ông đã xét xử trong I-sơ-ra-ên bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi anh nhắc đến rương giao ước của Đức Chúa Trời, ông Hê-li đang ngồi trên ghế bên cổng, té quật ngửa ra sau, đập bể gáy và chết, vì ông đã già lại nặng nề. Ông lãnh đạo xét xử dân Y-sơ-ra-ên trong bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi anh ta nói đến Rương Giao Ước của Thượng Đế, thì Hê-li ngã ngửa ra trên ghế, té xuống gãy cổ chết vì ông vừa già vừa mập. Ông lãnh đạo dân Ít-ra-en trong bốn mươi năm.

New King James Version (NKJV)

19Now his daughter-in-law, Phinehas’s wife, was with child, due to be delivered; and when she heard the news that the ark of God was captured, and that her father-in-law and her husband were dead, she bowed herself and gave birth, for her labor pains came upon her.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Con dâu người, là vợ của Phi-nê-a, đương có thai gần đẻ; khi nàng nghe tin về việc cướp lấy hòm của Đức Chúa Trời, cùng hay rằng ông gia và chồng mình đã chết, thì thình lình bị đau đớn, khòm xuống và đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lúc ấy con dâu của ông, là vợ của Phi-nê-a, đang có thai, gần ngày sinh. Khi nàng nghe tin Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời bị chiếm đoạt, và hay rằng cha chồng và chồng mình đều đã chết, thì thình lình lên cơn đau, gập người xuống và sinh con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi ấy, con dâu của ông, tức vợ của Phi-nê-a, đang có thai và sắp sinh. Khi bà nghe tin Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp, cha chồng và chồng đều đã chết, bà khuỵu xuống và sinh con, vì cơn chuyển bụng đột xuất đến với bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con dâu của ông là vợ của Phi-nê-a đang có thai, gần đến ngày sanh. Nghe tin rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất, cùng ông gia và chồng đều qua đời, cơn đau đẻ bỗng quặn lên, chị gập người xuống và rặn đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Con dâu của Hê-li tức vợ của Phi-nê-a đang mang thai sắp sanh. Khi cô nghe Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất và Hê-li, cha chồng, cùng Phi-nê-a chồng mình đã chết thì nàng khòm xuống và sinh con vì nàng đau bụng đẻ quá sức. Đứa bé rất khó sinh.

New King James Version (NKJV)

20And about the time of her death the women who stood by her said to her, “Do not fear, for you have borne a son.” But she did not answer, nor did she regard it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong lúc nàng gần chết, các người đàn bà có mặt đó nói rằng: Chớ sợ chi, nàng đã sanh một con trai. Nhưng nàng không đáp lại, chẳng đếm xỉa chi các lời đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lúc nàng sắp chết, những người đàn bà có mặt tại đó nói: “Đừng sợ, vì chị đã sinh được một con trai!” Nhưng nàng không trả lời, cũng không quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong khi bà sắp qua đời, các phụ nữ đứng bên cạnh nói, “Ðừng sợ, vì bà vừa sinh được một con trai.” Nhưng bà không đáp và cũng chẳng màng gì đến việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong khi chị hấp hối, những người đàn bà đỡ đẻ cho chị nói: “Chị an tâm; chị sanh được con trai.” Nhưng chị không đáp lời nào, cũng không để tâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi nàng đang hấp hối thì các người đàn bà giúp nàng sinh trấn an, “Đừng lo, chị sinh con trai!”Nhưng nàng chẳng trả lời hay để ý.

New King James Version (NKJV)

21Then she named the child Ichabod, saying, “The glory has departed from Israel!” because the ark of God had been captured and because of her father-in-law and her husband.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, vì nàng nói rằng: Sự vinh hiển đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên; nàng nói ngụ ý về sự mất hòm của Đức Chúa Trời, về sự chết của ông gia và chồng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nàng đặt tên cho đứa trẻ là Y-ca-bốt, vì nàng nói: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên!”; nàng ngụ ý về việc mất Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, và về sự chết của cha chồng và chồng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà đặt tên cho đứa trẻ là I-ca-bốt và nói, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên!” vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị đoạt mất và vì cha chồng và chồng của bà đều đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chị gọi tên đứa bé là Y-ca-bốt, có nghĩa là “vinh quang của Đức Chúa Trời đã rời hỏi Y-sơ-ra-ên,” ngụ ý muốn nói về rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất, và về sự chết của ông gia và chồng chị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nàng đặt tên cho đứa bé là Y-ca-bốt vì nàng bảo, “Vinh hiển của Ít-ra-en đã mất rồi.” Nàng nói vậy vì Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất và cha chồng cùng chồng nàng đã chết.

New King James Version (NKJV)

22And she said, “The glory has departed from Israel, for the ark of God has been captured.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nàng lại tiếp: Thật, sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên đã mất rồi, vì hòm của Đức Chúa Trời đã bị cướp lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nàng lại tiếp: “Vinh quang đã lìa khỏi Y-sơ-ra-ên, vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đã bị chiếm đoạt!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bà nói tiếp, “Vinh hiển đã lìa khỏi I-sơ-ra-ên, vì Rương của Ðức Chúa Trời đã bị cướp mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chị nói: “Vinh quang của Đức Chúa Trời đã rời khỏi Y-sơ-ra-ên vì rương giao ước của Đức Chúa Trời bị cướp mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nàng bảo, “Vinh quang của Ít-ra-en không còn vì Rương Giao Ước của Thượng Đế đã bị cướp mất rồi.”