So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華的約櫃在非利士人之地七個月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hòm của Đức Giê-hô-va ở bảy tháng trong xứ dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va ở trong lãnh thổ người Phi-li-tin bảy tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðến lúc ấy, Rương Giao Ước của CHÚA đã ở trong xứ Phi-li-tin được bảy tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi rương giao ước của CHÚA ở trong xứ người Phi-li-tin được bảy tháng,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Phi-li-tin giữ Rương của Thượng Đế trong xứ mình bảy tháng.

和合本修訂版 (RCUV)

2非利士人召了祭司和占卜的來,說:「我們向耶和華的約櫃應當怎樣做呢?請指示我們要用甚麼方法把約櫃送回原處。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, dân Phi-li-tin gọi những thầy cả và thuật sĩ, mà hỏi rằng: Chúng ta phải làm chi về hòm của Đức Giê-hô-va? Hãy nói cho chúng ta biết cách nào phải trả hòm ấy về nơi cũ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc đó, người Phi-li-tin gọi những thầy tế lễ và thuật sĩ đến, và hỏi: “Chúng tôi phải làm gì đối với Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va? Hãy cho chúng tôi biết phải trả hòm ấy về nơi cũ bằng cách nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân Phi-li-tin gọi các tế sư và các bốc sư của họ đến để tham vấn, “Chúng tôi phải làm gì với Rương Giao Ước của CHÚA? Xin chỉ chúng tôi cách nào để gởi trả Rương ấy về chỗ cũ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2người Phi-li-tin mời các thầy cúng tế và các thầy bói của họ đến, hỏi: “Chúng tôi phải làm gì với rương giao ước của CHÚA? Xin cho chúng tôi biết chúng tôi phải làm gì gởi kèm theo khi chúng tôi trả rương về chỗ cũ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi chúng triệu tập các thầy tế lễ và thuật sĩ lại hỏi, “Chúng ta phải làm sao về Rương của Thượng Đế đây? Hãy cho chúng tôi biết phải gởi về cách nào?”

和合本修訂版 (RCUV)

3他們說:「若要將以色列上帝的約櫃送回去,不可空手送回,一定要給他獻賠罪的禮物,然後你們才可以得痊癒,並且知道他的手為何不離開你們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng nó đáp: Nếu các ngươi gởi hòm của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên về, thì chớ gởi đi không; nhưng phải trả cho Đức Giê-hô-va của lễ chuộc lỗi, rồi các ngươi sẽ được chữa lành, và biết tại cớ sao Ngài không ngừng giáng họa trên các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ trả lời: “Nếu anh em trả lại Hòm Giao Ước Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên thì đừng gửi đi không, nhưng phải trả cho Ngài lễ vật chuộc tội, rồi anh em sẽ được chữa lành, và sẽ biết tại sao tay Ngài không rời khỏi anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy họ bảo, “Nếu anh em muốn gởi trả Rương của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên về, anh em chớ gởi Rương ấy về không, nhưng bằng mọi cách, anh em phải gởi kèm theo một của lễ chuộc lỗi. Bấy giờ anh em mới được chữa lành, và anh em sẽ biết tại sao tay Ngài đã đè nặng trên anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các thầy cúng tế và các thầy bói đáp: “Nếu anh chị em muốn gởi rương giao ước của Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên về trả cho họ, xin đừng gởi rương về không. Anh chị em nên nhớ gởi cho Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên một lễ vật chuộc tội. Bấy giờ anh chị em sẽ được chữa lành và sẽ biết tại sao Ngài đã không ngừng trừng phạt anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các thầy tế lễ và thuật sĩ đáp, “Khi các anh gởi trả Rương Giao Ước của Thượng Đế Ít-ra-en về thì đừng trả không. Các anh phải kèm theo một của lễ chuộc lỗi. Nếu sau đó các anh được lành thì sẽ biết ngay rằng Rương đó đã gây khốn đốn cho các anh. Các anh phải làm như thế để Thượng Đế thôi trừng phạt các anh.”

和合本修訂版 (RCUV)

4非利士人說:「應當用甚麼獻為賠罪的禮物呢?」他們說:「當按照非利士領袖的數目,獻五個金痔瘡和五個金老鼠,因為你們眾人和領袖所遭遇的都是一樣的災禍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng nó hỏi: Của lễ chi chúng ta phải trả cho Ngài đặng chuộc lỗi? Đáp rằng: Năm cái hình trĩ lậu bằng vàng, và năm con chuột bằng vàng, theo số quan trưởng của dân Phi-li-tin, vì hết thảy các ngươi, và các quan trưởng của các ngươi, đều bị đồng một tai họa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Phi-li-tin hỏi: “Lễ vật chuộc tội mà chúng tôi phải trả cho Ngài là gì?” Họ đáp: “Năm hình bướu bằng vàng, và năm con chuột bằng vàng, theo số các lãnh chúa của người Phi-li-tin, vì cùng một tai họa đã giáng trên anh em và các lãnh chúa của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ hỏi, “Thế chúng tôi phải lấy gì làm của lễ chuộc lỗi để gởi về cho Ngài?” Họ đáp, “Năm cục bướu bằng vàng và năm con chuột bằng vàng, theo số các lãnh chúa của dân Phi-li-tin, vì bịnh dịch đó đã hoành hành trên tất cả anh em và trên các lãnh chúa của anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người Phi-li-tin hỏi: “Chúng tôi phải gửi lễ vật gì cho Ngài?” Các thầy cúng tế và các thầy bói đáp: “Anh chị em hãy gởi, tùy theo số các nhà lãnh đạo Phi-li-tin, năm hình mụt hạch bằng vàng và năm con chuột bằng vàng, vì toàn dân và các nhà lãnh đạo đều chịu cùng một tai họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người Phi-li-tin hỏi, “Của lễ chuộc lỗi dâng cho Thượng Đế của Ít-ra-en như thế nào?”Họ đáp, “Hãy làm năm mẫu bằng vàng theo như hình phù thủng trên da các ngươi và năm con chuột cống bằng vàng. Các mẫu đó sẽ tiêu biểu cho năm vua Phi-li-tin vì các bệnh tật đó hành hại các ngươi và vua các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

5當製造你們痔瘡的像和毀壞田地老鼠的像,並要將榮耀歸給以色列的上帝,或者他向你們和你們的神明,以及你們的田地,把手放輕些。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy làm các hình trĩ lậu, và những hình con chuột vẫn phá xứ sở, rồi tôn vinh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; có lẽ Ngài sẽ nhẹ tay trên các ngươi, trên thần và xứ của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, anh em phải làm các hình bướu và những hình chuột phá hoại xứ sở, và hãy tôn vinh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Có lẽ Ngài sẽ nhẹ tay trên anh em, trên các thần và trên xứ sở của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế anh em phải làm tượng của các cục bướu và tượng của các con chuột đã gieo tai ương trong khắp xứ. Anh em cũng phải tôn vinh Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên; may ra Ngài sẽ nhẹ tay với anh em, với các thần của anh em, và với xứ sở của anh em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Anh chị em nên làm hình các mụt hạch và hình các con chuột phá hoại đất đai, và anh chi em phải dâng vinh quang lên Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên. Biết đâu Ngài sẽ nương tay, không trừng phạt anh chị em, các thần và đất đai của anh chị em nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy làm các mẫu phù thủng và mẫu chuột cống đang phá hại xứ các ngươi và hãy tôn kính Thượng Đế của Ít-ra-en. May ra Ngài sẽ không hành hại các ngươi, thần các ngươi và xứ các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

6你們為何硬着心,像埃及人和法老硬着心一樣呢?上帝豈不是嚴厲對付埃及,使埃及人釋放以色列人,他們就走了嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sao các ngươi cứng lòng như dân Ê-díp-tô và Pha-ra-ôn đã làm? Sau khi Đức Giê-hô-va đã thi hành quyền năng trên dân Ê-díp-tô, họ há chẳng để cho Y-sơ-ra-ên đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại sao anh em cứng lòng như người Ai Cập và Pha-ra-ôn đã cứng lòng? Sau khi Ngài hành hạ họ, chẳng phải họ đã để cho Y-sơ-ra-ên ra đi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tại sao anh em lại cứng lòng như người Ai-cập và Pha-ra-ôn đã cứng lòng ngày xưa? Khi Ngài thực hiện những việc quyền năng giữa những người ấy, há chẳng phải cuối cùng họ cũng phải chấp nhận để cho dân Ngài ra đi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin anh chị em đừng cứng lòng như dân Ai-cập và Pha-ra-ôn. Anh chị em nhớ Ngài hành hạ chúng thế nào, đến nỗi chúng phải để dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng ngoan cố như vua và dân chúng Ai-cập. Sau khi Thượng Đế sỉ nhục họ thì họ mới chịu để dân Ít-ra-en ra đi.

和合本修訂版 (RCUV)

7現在你們應當造一輛新車,把兩頭未曾負軛,還在哺乳的母牛套在車上,趕牛犢離開母牛,回家去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hè, hãy đóng một cái xe mới, và bắt hai con bò cái còn cho bú, chưa mang ách, thắng nó vào xe, rồi dẫn các con nhỏ chúng nó vào chuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bây giờ, hãy đóng một cỗ xe mới, và bắt hai con bò cái còn cho con bú, chưa mang ách, thắng chúng vào xe, nhưng tách các con chúng ra mà đưa vào chuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy bây giờ hãy đóng một cỗ xe mới, bắt hai con bò cái mới sinh con và chưa hề mang ách, thắng hai con bò ấy vào cỗ xe, rồi tách con của chúng ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bây giờ, anh chị em hãy đóng một chiếc xe mới, bắt hai con bò mẹ đang cho bú, chưa hề mang ách, thắng vào xe, nhưng phải dẫn bò con về chuồng, không cho chúng lẽo đẽo theo mẹ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế các ngươi phải đóng một xe kéo mới, và dùng hai con bò cái mới sinh con. Hai con bò cái nầy phải chưa hề mang ách. Móc hai con bò vào xe, mang các con bò con về nhà, xa mẹ chúng, đừng để chúng đi theo mẹ chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

8你們要把耶和華的約櫃放在車上,把所獻賠罪的金器裝在匣子裏,放在櫃旁,送走櫃子,讓它去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế đó, hãy lấy hòm của Đức Giê-hô-va để lên trên xe, rồi trong một cái trắp những đồ bằng vàng mà các ngươi sẽ dâng trả cho Đức Giê-hô-va làm của lễ chuộc lỗi và đặt nó gần bên hông. Đoạn, hãy để cho cái hòm đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đặt trên xe. Còn tất cả đồ bằng vàng mà anh em dâng trả cho Đức Giê-hô-va làm lễ vật chuộc tội, hãy để trong một cái hộp và đặt nó ở bên cạnh. Rồi hãy để cho bò kéo xe đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðoạn lấy Rương của CHÚA đem đặt trên xe, rồi để các vật bằng vàng làm của lễ chuộc lỗi vào một cái hộp ở bên cạnh, xong hãy để đôi bò ấy kéo cỗ xe ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi anh chị em khiên rương giao ước của CHÚA đặt lên xe. Bên cạnh rương, anh chị em đặt chiếc hộp đựng các lễ vật bằng vàng mà anh chị em dâng lên Ngài để xin tạ lỗi. Đoạn, anh chị em thả cho bò tự kéo xe đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi đặt Rương Giao Ước của CHÚA lên xe cùng với các mẫu vàng để làm của lễ chuộc lỗi trong một cái hộp cạnh Rương. Rồi thả cho xe đi.

和合本修訂版 (RCUV)

9你們要觀察:車若直行過以色列的邊界,上到伯‧示麥去,這大災禍就是耶和華降在我們身上的;若不然,我們就知道,這不是他的手擊打我們,而是我們偶然遭遇的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và xem chừng. Nếu nó đi lên về phía xứ nó, tức về hướng Bết-Sê-mết, thì ắt là Đức Giê-hô-va đã giáng họa lớn nầy trên chúng ta; bằng không, chúng ta sẽ biết chẳng phải tay Ngài đã hành hại chúng ta, nhưng các điều đó xảy đến tình cờ đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Anh em hãy dõi xem: Nếu Hòm Giao Ước đi lên hướng xứ nó, tức về hướng Bết Sê-mết, thì chính Ngài đã giáng đại họa nầy trên chúng ta. Nếu không, thì chúng ta biết rằng chẳng phải Ngài đã ra tay trừng phạt chúng ta, nhưng tai họa nầy xảy đến tình cờ mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Anh em hãy theo dõi. Nếu xe ấy cứ thẳng đường mà đi về lãnh thổ của Rương, tức đi về hướng Bết Sê-mếch, thì đó có nghĩa là Ngài đã giáng họa lớn trên chúng ta. Còn không, chúng ta sẽ biết rằng không phải tay Ngài đã đánh chúng ta đâu, bèn là sự trùng hợp thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em theo dõi sẽ thấy: nếu bò đi về biên giới, theo hướng Bết Se-mét, thì chính Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã giáng tai họa lớn lao này xuống chúng ta; còn nếu bò đi hướng khác, chúng ta sẽ biết là không phải Ngài trừng phạt chúng ta, nhưng tai họa ngẫu nhiên xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phải trông chừng cái xe. Nếu nó đi về hướng Bết-sê-mết trong đất Ít-ra-en thì đúng là CHÚA đã mang bệnh tật khủng khiếp nầy đến cho chúng ta. Nếu không phải thì chúng ta sẽ biết rằng Thượng Đế của Ít-ra-en không có phạt chúng ta. Bệnh tật nầy chỉ ngẫu nhiên xảy đến thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

10非利士人就照樣做了。他們取了兩頭哺乳的母牛套在車上,把牛犢關在家裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Phi-li-tin đều làm như vậy, bắt hai con bò cái còn cho bú, thắng vào một cái xe, rồi nhốt các con nhỏ chúng nó trong chuồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Phi-li-tin đã làm đúng như vậy. Họ bắt hai con bò cái còn cho con bú, thắng vào cỗ xe, rồi nhốt các con chúng trong chuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy họ cho làm như thế. Họ bắt hai con bò cái có con còn bú, thắng chúng vào cỗ xe, bắt các con nhỏ của chúng nhốt lại trong chuồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Phi-li-tin làm theo lời chỉ dẫn. Họ bắt hai con bò mẹ đang cho bú thắng vào xe, và nhốt bò con trong chuồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Phi-li-tin làm theo điều các thầy tế lễ và thuật sĩ dặn. Chúng bắt hai con bò cái vừa mới sinh con, mắc vào xe nhưng giữ lại hai con bò con.

和合本修訂版 (RCUV)

11把耶和華的約櫃和裝金老鼠以及金痔瘡像的匣子都放在車上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng để hòm của Đức Giê-hô-va lên trên xe luôn với cái trắp có con chuột bằng vàng, và hình trĩ lậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va trên xe, cùng với cái hộp có chuột bằng vàng và hình bướu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó, họ đặt Rương của CHÚA lên xe, cùng với hộp đựng các con chuột bằng vàng và các tượng cục bướu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ đặt rương giao ước của CHÚA lên xe, cùng với chiếc hộp đựng mấy con chuột bằng vàng và hình các mụt hạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng đặt Rương của CHÚA và hộp đựng các con chuột cống và mẫu bệnh phù thũng bằng vàng lên xe.

和合本修訂版 (RCUV)

12牛直行大路,在往伯‧示麥的一條大道上,一面走一面叫,不偏左右。非利士的領袖跟在後面,直到伯‧示麥的地界。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hai con bò cái đi thẳng theo đường về Bết-Sê-mết, vừa đi vừa rống, không xây bên hữu, cũng không xây bên tả. Các quan trưởng dân Phi-li-tin đi theo nó cho đến bờ cõi Bết-Sê-mết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hai con bò cái đi thẳng theo hướng về Bết Sê-mết. Chúng cứ theo đường cái mà đi, vừa đi vừa rống, không quay qua bên phải, cũng không quay qua bên trái. Các lãnh chúa Phi-li-tin đi theo sau chúng cho đến biên giới Bết Sê-mết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðoạn họ để đôi bò cái đó kéo xe đi. Hai con bò ấy cứ thẳng đường về hướng Bết Sê-mếch mà đi tới. Chúng cứ theo một đường đó mà vừa đi vừa rống, không quay qua bên phải hoặc bên trái. Các lãnh chúa của dân Phi-li-tin đi theo phía sau xe cho đến biên giới Bết Sê-mếch.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hai con bò đi thẳng một đường về hướng Bết Se-mét, đi trên đường cái duy nhất vừa đi vừa rống, không quay sang bên phải hoặc bên trái. Các nhà lãnh đạo Phi-li-tin đi theo sau xe cho đến biên giới Bết Se-mét.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi hai con bò đi thẳng về hướng Bết-sê-mết. Chúng đi trên đường, vừa đi vừa rống, không quay bên phải hay bên trái. Các vua Phi-li-tin đi theo các con bò cho đến tận ranh giới Bết-sê-mết.

和合本修訂版 (RCUV)

13那時,伯‧示麥人正在平原收割麥子,舉目看見約櫃,就歡歡喜喜地迎見它。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bấy giờ, dân Bết-Sê-mết đương gặt lúa mì trong trũng, ngước mắt lên thấy cái hòm, thì lấy làm vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bấy giờ, người Bết Sê-mết đang gặt lúa mì trong thung lũng, ngước mắt lên thấy Hòm Giao Ước thì họ rất vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lúc ấy dân Bết Sê-mếch đang gặt lúa mì trong thung lũng. Khi họ ngước mắt lên và thấy Rương Thánh đang tiến tới, họ vô cùng mừng rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dân thành Bết Se-mét đang gặt lúa mì trong thung lũng, bỗng họ ngước mắt lên, thấy hòm giao ước, liền vui mừng quá đỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc đó dân Bết-sê-mết đang gặt lúa mì trong thung lũng. Khi nhìn lên thấy Rương của CHÚA họ vô cùng mừng rỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

14車到了伯‧示麥約書亞的田間,就在那裏停了。在那裏有一塊大磐石,他們把車的木頭劈了,把兩頭母牛獻給耶和華為燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cái xe đến trong ruộng của Giô-suê tại Bết-Sê-mết và dừng lại đó. Nơi ấy có một hòn đá lớn, người ta bèn bửa gỗ của xe, và dâng hai bò cái làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cỗ xe đến cánh đồng của Giô-suê, người Bết Sê-mết, và dừng lại tại đó. Nơi ấy có một tảng đá lớn, họ chẻ gỗ xe làm củi, còn hai con bò cái thì họ làm tế lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi cỗ xe đến cánh đồng của Giô-sua người Bết Sê-mếch, nó dừng lại bên một tảng đá lớn trong cánh đồng đó. Họ bèn chẻ cỗ xe ra làm củi và bắt hai con bò cái làm của lễ thiêu dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chiếc xe vào đến ruộng của ông Giô-suê, người Bết Se-mét, và dừng lại. Tại đó, có một tảng đá lớn. Dân chúng bửa xe làm củi và dâng hai con bò cái làm tế lễ toàn thiêu lên cho CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chiếc xe bò đi đến ruộng của Giô-suê ở Bết-sê-mết và dừng gần một tảng đá lớn. Dân chúng Bết-sê-mết chặt gỗ của xe bò ra làm củi rồi dâng hai con bò cái làm của lễ thiêu cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

15利未人將耶和華的約櫃和櫃子旁邊裝金器的匣子拿下來,放在大磐石上。當日伯‧示麥人獻上燔祭,又獻其他祭物給耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người Lê-vi cất hòm của Đức Giê-hô-va xuống khỏi xe, luôn với cái trắp ở bên đựng những vật bằng vàng, và để trên hòn đá lớn. Trong ngày đó, người Bết-Sê-mết dâng những của lễ thiêu và các của tế lễ khác cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người Lê-vi đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va xuống khỏi xe, cùng với hộp đựng những lễ vật bằng vàng. Họ đặt tất cả trên tảng đá lớn. Trong ngày đó, người Bết Sê-mết dâng những tế lễ thiêu và các lễ vật khác lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người Lê-vi đem Rương của CHÚA xuống, cùng với chiếc hộp được gởi kèm theo –trong hộp đó có các vật bằng vàng– rồi để tất cả trên một tảng đá lớn tại đó. Ngày hôm ấy, dân Bết Sê-mếch dâng các của lễ thiêu và các con vật hiến tế lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

15vì người Lê-vi đã khiêng rương giao ước của CHÚA cùng với chiếc hộp cạnh bên đựng các lễ vật bằng vàng xuống khỏi xe, đặt trên tảng đá lớn. Người Bết Se-mét dâng tế lễ toàn thiêu cùng với các sinh tế khác lên CHÚA trong ngày hôm đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Lê-vi khiêng Rương của CHÚA và hộp đựng các mẫu bằng vàng rồi đặt cả hai lên tảng đá lớn.Trong ngày đó dân Bết-sê-mết dâng của lễ toàn thiêu và sinh tế cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

16非利士人的五個領袖看見了,當日就回以革倫去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Năm quan trưởng của dân Phi-li-tin đã thấy điều đó, thì nội ngày trở về Éc-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau khi đã chứng kiến mọi việc, năm lãnh chúa Phi-li-tin trở về Éc-rôn trong ngày đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngày hôm đó, năm lãnh chúa của dân Phi-li-tin đều chứng kiến mọi việc ấy, rồi họ trở về Éc-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Năm nhà lãnh đạo Phi-li-tin nhìn thấy mọi việc, rồi trở về Éc-rôn nội ngày hôm đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau khi năm vua Phi-li-tin nhìn thấy mọi việc thì họ trở về Éc-rôn nội ngày đó.

和合本修訂版 (RCUV)

17非利士人獻給耶和華作賠罪的金痔瘡像如下:一個為亞實突,一個為迦薩,一個為亞實基倫,一個為迦特,一個為以革倫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nầy là số hình trĩ lậu bằng vàng mà dân Phi-li-tin dâng trả cho Đức Giê-hô-va làm của lễ chuộc lỗi: một cái của Ách-đốt, một cái của Ga-xa, một cái của Ách-kê-lôn, một cái của Gát, và một cái của Éc-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đây là những hình bướu bằng vàng mà người Phi-li-tin dâng cho Đức Giê-hô-va làm lễ vật chuộc tội: một cho Ách-đốt, một cho Ga-xa, một cho Ách-kê-lôn, một cho Gát, và một cho Éc-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðây là các cục bướu bằng vàng mà dân Phi-li-tin đã gởi làm của lễ chuộc lỗi dâng lên CHÚA: một cho Ách-đốt, một cho Ga-xa, một cho Ách-kê-lôn, một cho Gát, và một cho Éc-rôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đây là năm mụt hạch bằng vàng người Phi-li-tin dâng lên CHÚA làm lễ vật chuộc tội: một cho thành Ách-đốt, một cho thành Ga-xa, một cho thành Ách-ca-lôn, một cho thành Gát, và một cho thành Éc-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Phi-li-tin đã gởi các mẫu phù thủng vàng làm của lễ chuộc lỗi cho CHÚA. Mỗi mẫu vàng thay cho một trong các thị trấn sau đây: Ách-đốt, Ga-xa, Ách-kê-lôn, Gát, và Éc-rôn.

和合本修訂版 (RCUV)

18金老鼠的數目是按照非利士五個領袖的城鎮,就是堅固的城鎮和鄉村,以及大磐石。這磐石是安放耶和華約櫃的,到今日還在伯‧示麥約書亞的田間。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó lại dâng trả thêm hình con chuột vàng bằng bao nhiêu số thành Phi-li-tin thuộc về năm quan trưởng, hoặc thành kiên cố hay là làng nhà quê. Hòn đá lớn ấy, là nơi người ta để hòm của Đức Giê-hô-va; nó ở tại trong ruộng của Giô-suê, người Bết-Sê-mết, làm kỷ niệm về điều đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các con chuột bằng vàng cũng theo số thành Phi-li-tin thuộc về năm lãnh chúa, gồm cả thành kiên cố và làng quê, trải dài đến tảng đá lớn, nơi họ đặt Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va trong cánh đồng của Giô-suê, người Bết Sê-mết. Tảng đá lớn ấy vẫn còn cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18và năm con chuột bằng vàng theo số lượng các thành của dân Phi-li-tin do năm lãnh chúa cai trị, kể cả các đồn lũy kiên cố và các làng mạc ở thôn quê. Tảng đá lớn, nơi người ta khiêng Rương của CHÚA xuống để bên cạnh, trong cánh đồng của Giô-sua người Bết Sê-mếch, vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Số các con chuột bằng vàng cũng theo tổng số các thành thuộc quyền năm nhà lãnh đạo Phi-li-tin, từ thành trì kiên cố đến các làng bỏ ngỏ ở miền quê. Tảng đá lớn, nơi người ta đặt rương giao ước của CHÚA, hiện nay vẫn còn trong ruộng của ông Giô-suê người Bết Se-mét.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Phi-li-tin cũng gởi năm mẫu chuột cống vàng. Số chuột tương đương với số thị trấn nằm dưới quyền các vua Phi-li-tin, kể cả các thành kiên cố có vách và các làng mạc trong vùng quê.Tảng đá lớn mà họ đặt Rương của CHÚA ngày nay vẫn còn ở đó trong ruộng Giô-suê ở Bết-sê-mết.

和合本修訂版 (RCUV)

19耶和華擊殺伯‧示麥人,因為他們觀看他的約櫃。他擊殺了百姓七十人。百姓因耶和華大大擊殺他們,就哀哭了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va hành hại dân Bết-Sê-mết, vì chúng có nhìn vào hòm của Đức Giê-hô-va; Ngài hành hại bảy mươi người của dân sự. Dân sự đều để tang vì Đức Giê-hô-va đã hành hại họ một tai vạ rất nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va trừng phạt người Bết Sê-mết vì họ đã nhìn vào Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va. Ngài đã phạt bảy mươi người trong số họ phải chết. Dân chúng than khóc vì Đức Giê-hô-va đã giáng trên họ một tai họa nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ Ngài đánh phạt dân Bết Sê-mếch, vì họ đã ngắm nhìn Rương của CHÚA. Ngài đánh chết bảy mươi người trong dân. Dân chúng thọ tang than khóc, vì CHÚA đã đánh họ một trận đòn rất nặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA phạt dân thành Bết Se-mét vì họ nhìn vào bên trong rương giao ước của CHÚA. Ngài diệt bảy mươi người trong số họ. Dân chúng than khóc vì CHÚA trừng phạt họ nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ở đó không có thầy tế lễ nào, và một số người dân ở Bết-sê-mết nhìn vào Rương của CHÚA cho nên Thượng Đế giết bảy mươi người trong vòng họ. Dân cư Bết-sê-mết kêu khóc vì CHÚA giết họ.

和合本修訂版 (RCUV)

20伯‧示麥人說:「誰能在耶和華這位聖潔的上帝面前侍立呢?這約櫃可以從我們這裏上到誰那裏去呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bấy giờ, dân Bết-Sê-mết nói: Ai có thể đứng nổi trước mặt Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chí thánh? Khi hòm lìa khỏi chúng ta, thì sẽ đi đến ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, người Bết Sê-mết nói: “Ai có thể đứng được trước mặt Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thánh khiết nầy? Khi Hòm Giao Ước lìa khỏi chúng ta, thì sẽ đi đến với ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Dân ở Bết Sê-mếch nói, “Ai có thể đứng nổi trước mặt CHÚA Ðức Chúa Trời thánh khiết nầy? Ngài sẽ rời chúng ta và đến ở với ai đây?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dân thành Bết Se-mét bàn tán: “Ai có thể đứng chầu trước mặt CHÚA là Đức Chúa Trời thánh khiết này? Chúng ta sẽ đem rương giao ước của Ngài đi khỏi chúng ta đến với ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ bảo, “Ai đứng nổi trước mặt CHÚA là Thượng Đế thánh? Ai là người sẽ bị Ngài giết kế tiếp?”

和合本修訂版 (RCUV)

21於是他們派使者到基列‧耶琳的居民那裏,說:「非利士人將耶和華的約櫃送回來了,你們下來將約櫃接了,上到你們那裏去吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó sai sứ đến dân Ki-ri-át-Giê-a-rim mà nói rằng: Dân Phi-li-tin đã đem hòm của Đức Giê-hô-va về, hãy đi xuống đem nó về nơi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi họ sai sứ giả đến người Ki-ri-át Giê-a-rim và nói: “Người Phi-li-tin đã trả lại Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, hãy xuống đem về với anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ phái các sứ giả đến với dân ở Ki-ri-át Giê-a-rim và nói, “Dân Phi-li-tin đã mang trả cho chúng ta Rương của CHÚA. Xin anh chị em xuống lấy và rước về trên đó với anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ sai sứ đến nói với dân thành Ki-ri-át Giê-a-rim: “Người Phi-li-tin đã trả rương giao ước của CHÚA về đây rồi. Xin anh chị em xuống khiêng rương về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau đó họ sai người đến dân Ki-ri-át Giê-a-rim bảo rằng, “Dân Phi-li-tin đã trả Rương của CHÚA. Hãy xuống mang về thành của các ngươi đi.”