So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1基列‧耶琳人就來了,將耶和華的約櫃接上去,抬到山上亞比拿達的家中,將他兒子以利亞撒分別為聖,看守耶和華的約櫃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người Ki-ri-át-Giê-a-rim đến thỉnh hòm của Đức Giê-hô-va, đem vào nhà A-bi-na-đáp, ở trên gò nổng, rồi biệt riêng ra Ê-lê-a-sa, con trai người, đặng coi giữ hòm của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Người Ki-ri-át Giê-a-rim đến thỉnh Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đem vào nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi, rồi biệt riêng con trai ông là Ê-lê-a-sa trông coi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy dân ở Ki-ri-át Giê-a-rim đến và nhận Rương của CHÚA, rồi rước về để trong nhà của A-bi-na-đáp, ở trên đồi. Họ cũng biệt ra thánh Ê-lê-a-xa con trai của ông ấy, để giao nhiệm vụ giữ Rương của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dân thành Ki-ri-át Giê-a-rim đến khiêng rương giao ước của CHÚA lên nhà ông A-bi-na-đáp ở trên đồi; họ biệt riêng Ê-lê-a-sa, con trai ông, để trông nom hòm giao ước của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Ki-ri-át Giê-a-rim xuống mang Rương của CHÚA về nhà A-bi-na-đáp trên đồi. Họ làm thủ tục dọn ra thánh cho Ê-lê-a-sa con A-bi-na-đáp để ông có thể canh giữ Rương của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

2從約櫃留在基列‧耶琳的那天起,經過了許多日子,有二十年;以色列全家都哀哭歸向耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hòm của Đức Giê-hô-va để tại Ki-ri-át-Giê-a-rim lâu ngày, đến đỗi trải qua hai mươi năm; cả nhà Y-sơ-ra-ên đều than nhớ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va được đặt tại Ki-ri-át Giê-a-rim trong một thời gian dài, khoảng hai mươi năm. Cả nhà Y-sơ-ra-ên đều than khóc và tìm kiếm Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy Rương Thánh cứ ở tại Ki-ri-át Giê-a-rim một thời gian dài. Hai mươi năm đằng đẵng trôi qua. Cả nhà I-sơ-ra-ên đều nhớ trông CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kể từ ngày rương giao ước được khiêng về đặt trong thành Ki-ri-át Giê-a-rim, một thời gian dài trôi qua: thấm thoát đã hai mươi năm. Toàn dân Y-sơ-ra-ên khóc lóc quay về với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rương của CHÚA ở Ki-ri-át Giê-a-rim trong suốt hai mươi năm. Và dân Ít-ra-en bắt đầu trở lại theo CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

3撒母耳以色列全家說:「你們若全心回轉歸向耶和華,就要從你們中間除掉外邦的神明和亞斯她錄,預備你們的心歸向耶和華,單單事奉他,他必救你們脫離非利士人的手。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ, Sa-mu-ên nói cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Nếu các ngươi thật hết lòng trở lại cùng Đức Giê-hô-va, thì khá cất khỏi giữa các ngươi những thần lạ và tượng Át-tạt-tê, hết lòng theo Đức Giê-hô-va, chỉ phục sự một mình Ngài mà thôi. Ngài ắt sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, Sa-mu-ên nói với cả nhà Y-sơ-ra-ên: “Nếu anh em hết lòng trở lại với Đức Giê-hô-va, thì hãy loại bỏ khỏi anh em những thần lạ và tượng nữ thần Át-tạt-tê. Hãy hướng lòng về Đức Giê-hô-va và chỉ phụng sự một mình Ngài mà thôi, thì Ngài sẽ giải cứu anh em khỏi tay người Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Sa-mu-ên nói với cả nhà I-sơ-ra-ên, “Nếu anh chị em hết lòng trở về với CHÚA, hãy loại bỏ các thần ngoại bang và Nữ Thần Át-tạc-tê ra khỏi anh chị em. Hãy hướng lòng anh chị em về CHÚA và chỉ phụng thờ một mình Ngài mà thôi. Bấy giờ Ngài sẽ giải thoát anh chị em khỏi tay dân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông Sa-mu-ên nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên: “Nếu anh chị em thật lòng muốn quay về cùng CHÚA, anh chị em phải dẹp bỏ các thần tượng ngoại bang, và các tượng nữ thần Át-tạc-tê nữa. Anh chị em phải hướng lòng về CHÚA, phụng sự một mình Ngài mà thôi; bấy giờ Ngài sẽ giải cứu anh chị em khỏi tay người Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sa-mu-ên nói chuyện với toàn dân Ít-ra-en. Ông bảo, “Nếu các ngươi hết lòng trở lại cùng CHÚA, các ngươi phải dẹp bỏ các thần ngoại quốc và tượng chạm Át-tô-rết. Các ngươi phải hoàn toàn hiến mình cho CHÚA và chỉ phục vụ Ngài mà thôi. Như thế Ngài mới giải cứu các ngươi khỏi tay người Phi-li-tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

4以色列人就除掉諸巴力亞斯她錄,單單事奉耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dân Y-sơ-ra-ên bèn dẹp những hình tượng của Ba-anh và của Át-tạt-tê, rồi phục sự một mình Đức Giê-hô-va mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dân Y-sơ-ra-ên loại bỏ những tượng thần Ba-anh và nữ thần Át-tạt-tê, chỉ phụng sự một mình Đức Giê-hô-va mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy dân I-sơ-ra-ên dẹp bỏ các tượng Thần Ba-anh và các tượng Nữ Thần Át-tạc-tê, và chỉ phụng thờ một mình CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, dân Y-sơ-ra-ên dẹp bỏ các tượng thần Ba-anh và Át-tạc-tê, chỉ phụng sự một mình CHÚA thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy dân Ít-ra-en dẹp bỏ các tượng chạm Ba-anh và Át-tô-rết và chỉ phục vụ CHÚA mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

5撒母耳說:「要召集以色列眾人到米斯巴去,我好為你們向耶和華禱告。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, Sa-mu-ên nói: Hãy nhóm hiệp cả Y-sơ-ra-ên tại Mích-ba, ta sẽ cầu Đức Giê-hô-va giùm cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, Sa-mu-ên bảo: “Hãy tập hợp toàn thể Y-sơ-ra-ên tại Mích-pa, tôi sẽ cầu nguyện với Đức Giê-hô-va cho anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sa-mu-ên nói, “Hãy tập họp toàn dân I-sơ-ra-ên tại Mích-pa, rồi tôi sẽ cầu xin CHÚA cho anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông Sa-mu-ên bảo tiếp: “Anh chị em hãy tập họp toàn dân Y-sơ-ra-ên lại tại Mích-ba, để tôi cầu nguyện CHÚA cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sa-mu-ên bảo, “Tất cả dân Ít-ra-en phải họp mặt tại Mích-ba để ta cầu nguyện cho các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

6他們就聚集在米斯巴,打水澆在耶和華面前。當日他們禁食,說:「我們得罪了耶和華。」撒母耳米斯巴以色列人的士師。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng hội hiệp tại Mích-ba, múc nước và đổ ra trước mặt Đức Giê-hô-va. Trong ngày đó chúng cữ ăn, mà rằng: Chúng tôi có phạm tội cùng Đức Giê-hô-va. Sa-mu-ên đoán xét dân Y-sơ-ra-ên tại Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy, họ tập hợp tại Mích-pa, múc nước đổ ra dâng lên Đức Giê-hô-va. Trong ngày đó, họ kiêng ăn, và tại đó họ xưng nhận rằng: “Chúng tôi đã phạm tội với Đức Giê-hô-va.” Sa-mu-ên xét xử dân Y-sơ-ra-ên tại Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy họ tập họp nhau tại Mích-pa, rồi múc nước đổ ra trước mặt CHÚA. Họ kiêng ăn hôm đó và nói, “Chúng ta đã phạm tội với CHÚA.” Sa-mu-ên xét xử dân I-sơ-ra-ên tại Mích-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dân chúng tụ họp lại tại Mích-ba. Họ múc nước, đổ ra trước mặt CHÚA. Trọn ngày ấy, họ kiêng ăn và xưng tội: “Chúng con có phạm tội với CHÚA.” Và tại đó, tại Mích-ba, ông Sa-mu-ên trở nên nhà lãnh đạo xét xử dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vậy toàn dân Ít-ra-en họp lại tại Mích-ba. Họ lấy nước từ đất và đổ ra trước mặt CHÚA và cữ ăn trọn ngày đó. Họ xưng tội, “Chúng tôi đã phạm tội cùng CHÚA.” Rồi Sa-mu-ên làm quan án cho Ít-ra-en tại Mích-ba.

和合本修訂版 (RCUV)

7非利士人聽見以色列人聚集在米斯巴非利士的領袖就上來要攻擊以色列以色列人聽見,就懼怕非利士人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi dân Phi-li-tin đã hay rằng dân Y-sơ-ra-ên hội hiệp tại Mích-ba, thì các quan trưởng của chúng nó lên đánh Y-sơ-ra-ên. Nghe tin nầy, dân Y-sơ-ra-ên run sợ trước mặt dân Phi-li-tin,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi người Phi-li-tin nghe tin dân Y-sơ-ra-ên tập hợp tại Mích-pa, thì các lãnh chúa Phi-li-tin lên đánh Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên nghe tin nầy và run sợ trước người Phi-li-tin,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ dân Phi-li-tin nghe rằng dân I-sơ-ra-ên đã tụ họp tại Mích-pa, các lãnh chúa của dân Phi-li-tin liền kéo quân lên đánh dân I-sơ-ra-ên. Khi dân I-sơ-ra-ên nghe tin ấy, họ sợ dân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi người Phi-li-tin nghe tin dân Y-sơ-ra-ên tụ họp tại Mích-ba, các nhà lãnh đạo của họ ra quân tiến đánh Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên nghe tin ấy, hoảng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nghe tin dân Ít-ra-en đã họp tại Mích-ba nên các vua Phi-li-tin kéo đến tấn công. Khi dân Ít-ra-en nghe tin dân Phi-li-tin kéo đến thì họ vô cùng hoảng sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

8以色列人對撒母耳說:「願你不住為我們呼求耶和華-我們的上帝,救我們脫離非利士人的手。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nói cùng Sa-mu-ên rằng: Xin chớ vì chúng tôi mà ngừng kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, để Ngài giải cứu chúng tôi khỏi tay dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8họ nói với Sa-mu-ên: “Xin ông không ngừng kêu cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời cho chúng tôi, để Ngài giải cứu chúng ta khỏi tay người Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dân I-sơ-ra-ên nói với Sa-mu-ên, “Xin ông đừng ngưng kêu cầu CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, để Ngài cứu chúng ta khỏi tay dân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói với ông Sa-mu-ên: “Xin ông vì chúng tôi không ngừng kêu cầu CHÚA, là Đức Chúa Trời chúng tôi, xin Ngài giải cứu chúng tôi khỏi tay người Phi-li-tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ năn nỉ Sa-mu-ên, “Xin đừng ngưng cầu nguyện với CHÚA là Thượng Đế cho chúng tôi! Xin Ngài giải cứu chúng tôi khỏi tay người Phi-li-tin!”

和合本修訂版 (RCUV)

9撒母耳就把一隻吃奶的羔羊獻給耶和華作全牲的燔祭,為以色列人呼求耶和華,耶和華就應允他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sa-mu-ên bắt một chiên con còn bú, dâng nó làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va. Đoạn, người vì Y-sơ-ra-ên cầu khẩn Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va bèn nhậm lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sa-mu-ên bắt một chiên con còn bú, làm tế lễ toàn thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va. Sau đó, Sa-mu-ên cầu khẩn Đức Giê-hô-va cho Y-sơ-ra-ên, và Đức Giê-hô-va nhậm lời ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sa-mu-ên bắt một con chiên còn bú và dâng nó làm của lễ toàn thiêu lên CHÚA. Sau đó Sa-mu-ên kêu cầu CHÚA cho I-sơ-ra-ên, và CHÚA nhậm lời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông Sa-mu-ên bắt một con chiên sữa làm tế lễ toàn thiêu dâng lên CHÚA. Ông kêu xin CHÚA giải cứu dân Y-sơ-ra-ên, và CHÚA nhậm lời ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sa-mu-ên liền bắt một con chiên con dâng nó lên làm của lễ toàn thiêu cho CHÚA. Ông kêu xin CHÚA cho dân Ít-ra-en, và CHÚA đáp lời cầu nguyện của ông.

和合本修訂版 (RCUV)

10撒母耳正獻燔祭的時候,非利士人前來要與以色列爭戰。當日,耶和華打雷,發出極大的聲音,使非利士人潰亂,他們就敗在以色列面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong lúc Sa-mu-ên dâng của lễ thiêu, dân Phi-li-tin đến gần đặng giao chiến cùng Y-sơ-ra-ên. Nhưng trong ngày đó Đức Giê-hô-va khiến sấm sét nổ vang trên dân Phi-li-tin, làm cho thua vỡ chạy, và chúng nó bị đánh bại trước mặt Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong lúc Sa-mu-ên dâng tế lễ thiêu, người Phi-li-tin kéo đến gần để giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Nhưng trong ngày đó Đức Giê-hô-va khiến sấm sét nổ vang trên người Phi-li-tin, làm cho chúng hỗn loạn, và chúng bị đánh bại trước mặt người Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong khi Sa-mu-ên dâng của lễ thiêu, dân Phi-li-tin tiến gần để tấn công dân I-sơ-ra-ên. Nhưng hôm đó CHÚA giáng sấm sét kinh hoàng trên dân Phi-li-tin, khiến chúng bị rối loạn và bị dân I-sơ-ra-ên đánh bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong khi ông Sa-mu-ên dâng tế lễ toàn thiêu, người Phi-li-tin kéo quân đến đánh Y-sơ-ra-ên, nhưng CHÚA cho trời gầm sấm nổ vang rền, khiến cho quân Phi-li-tin chạy tán loạn và bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi Sa-mu-ên đang dâng của lễ thiêu thì quân Phi-li-tin kéo đến tấn công dân Ít-ra-en. Nhưng CHÚA làm sấm rền nghịch lại chúng. Chúng hoảng sợ đến nỗi đâm ra hỗn loạn. Cho nên dân Ít-ra-en đánh bại dân Phi-li-tin trong trận đó.

和合本修訂版 (RCUV)

11以色列人從米斯巴出來,追趕非利士人,擊殺他們,直到伯‧甲的下邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dân Y-sơ-ra-ên từ Mích-ba ra, đuổi theo dân Phi-li-tin, và đánh chúng nó cho đến dưới Bết-cạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Từ Mích-pa, người Y-sơ-ra-ên đi ra, đuổi theo người Phi-li-tin, và đánh chúng cho đến phía dưới Bết-cạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dân I-sơ-ra-ên từ Mích-pa xông ra, đuổi theo dân Phi-li-tin, và rượt chúng đến tận miền dưới của Bết Ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Quân Y-sơ-ra-ên từ thành Mích-ba chạy ra, rượt theo quân Phi-li-tin và đánh giết họ cho đến một nơi phía dưới thành Bết-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người Ít-ra-en đổ ra từ Mích-ba rượt đuổi theo dân Phi-li-tin đến tận Bết-ca, giết vô số quân Phi-li-tin dọc đường.

和合本修訂版 (RCUV)

12撒母耳拿一塊石頭立在米斯巴的中間,給石頭起名叫以便‧以謝,說:「到如今耶和華都幫助我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, Sa-mu-ên lấy một hòn đá, dựng lên giữa khoảng Mích-ba và Sen, đặt tên là Ê-bên-Ê-xe. Vì người nói rằng: Đức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, Sa-mu-ên lấy một tảng đá đặt giữa Mích-pa và Sen, đặt tên là Ê-bên Ê-xe, vì ông nói: “Đức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng ta cho đến bây giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sa-mu-ên lấy một tảng đá và dựng lên ở giữa Mích-pa và Sên, rồi đặt tên nó là Ê-bên-ê-xe và nói, “CHÚA đã giúp đỡ chúng ta đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông Sa-mu-ên dựng một tảng đá giữa Mích-ba và Sen Ông nói: “CHÚA đã cứu giúp chúng ta đến chốn này.” Và ông gọi tên tảng đá là Ê-bên Ê-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau việc đó Sa-mu-ên dựng một tảng đá giữa Mích-ba và Sên. Ông gọi tảng đá đó là Ê-bên-ê-xe vì ông bảo, “CHÚA đã giúp chúng ta đến chỗ nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

13因此,非利士人被制伏了,不再入侵以色列境內。撒母耳有生之年,耶和華的手攻擊非利士人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dân Phi-li-tin bị bắt phục; chẳng còn xâm lấn địa phận của Y-sơ-ra-ên nữa. Trọn đời Sa-mu-ên, tay của Đức Giê-hô-va nhận trên dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người Phi-li-tin bị khuất phục, không còn xâm lấn lãnh thổ của Y-sơ-ra-ên nữa. Trọn đời Sa-mu-ên, tay của Đức Giê-hô-va chống lại người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy dân Phi-li-tin đã bị khuất phục. Chúng không dám xâm phạm biên giới của I-sơ-ra-ên để quấy nhiễu họ nữa. Tay CHÚA chống lại dân Phi-li-tin suốt đời của Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người Phi-li-tin thất trận nhục nhã. Trọn đời ông Sa-mu-ên, CHÚA ngăn cản, không cho người Phi-li-tin xâm lấn lãnh thổ Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân Phi-li-tin bị đánh bại và không còn dám xâm lấn đất Ít-ra-en nữa. CHÚA nghịch lại dân Phi-li-tin trọn đời Sa-mu-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

14非利士人所奪取以色列的城鎮,從以革倫直到迦特,都歸回以色列了。以色列也從非利士人手中收回這些城所屬的地界。那時以色列亞摩利人和平相處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các thành mà dân Phi-li-tin đã chiếm lấy của Y-sơ-ra-ên, từ Éc-rôn đến Gát, đều được trả lại cho Y-sơ-ra-ên; và Y-sơ-ra-ên giải thoát địa hạt các thành ấy khỏi tay dân Phi-li-tin. Bèn có sự hòa bình giữa Y-sơ-ra-ên và dân A-mô-rít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các thành mà người Phi-li-tin đã chiếm lấy của Y-sơ-ra-ên, từ Éc-rôn đến Gát, đều được trả lại cho Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên giải phóng địa phận các thành ấy khỏi tay người Phi-li-tin. Hòa bình cũng được lập lại giữa Y-sơ-ra-ên và dân A-mô-rít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các thành mà dân Phi-li-tin đã chiếm lấy của I-sơ-ra-ên, từ Éc-rôn đến Gát, đều được trả lại cho I-sơ-ra-ên. I-sơ-ra-ên lấy lại phần lãnh thổ của mình khỏi tay dân Phi-li-tin. Bấy giờ giữa dân I-sơ-ra-ên và dân A-mô-ri có hòa bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Phi-li-tin trả lại các thành họ chiếm đóng, giữa Éc-rôn và Gát, cho dân Y-sơ-ra-ên. Như vậy, dân Y-sơ-ra-ên giải phóng địa phận các thành ấy khỏi sự cai trị của người Phi-li-tin. Cũng có hòa bình giữa dân Y-sơ-ra-ên và dân A-mô-rít.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Trước kia dân Phi-li-tin chiếm các thị trấn của dân Ít-ra-en, nhưng dân Ít-ra-en lấy lại tất cả từ Éc-rôn cho đến Gát. Họ cũng lấy lại từ tay dân Phi-li-tin đất đai quanh các thị trấn đó.Giữa Ít-ra-en và dân A-mô-rít được hoà bình.

和合本修訂版 (RCUV)

15撒母耳一生作以色列的士師。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-mu-ên làm quan xét cho Y-sơ-ra-ên trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-mu-ên làm quan xét của Y-sơ-ra-ên trọn đời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sa-mu-ên xét xử trong I-sơ-ra-ên trọn đời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông Sa-mu-ên lãnh đạo xét xử dân Y-sơ-ra-ên cho đến khi ông qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Suốt đời mình Sa-mu-ên làm quan án trên Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

16他每年巡行到伯特利吉甲米斯巴,在這些地方審判以色列人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mỗi năm người tuần hành khắp Bê-tên, Ghinh-ganh, và Mích-ba, mà đoán xét dân sự trong các thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hằng năm ông tuần tra khắp Bê-tên, Ghinh-ganh, Mích-pa và xét xử Y-sơ-ra-ên trong tất cả các thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Từ năm nầy qua năm khác, ông đi một vòng đến Bê-tên, Ghinh-ganh, và Mích-pa. Ông xét xử dân I-sơ-ra-ên ở những nơi ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mỗi năm, ông đi vòng qua các thành Bê-tên, Ghinh-ganh, Mích-ba, và xét xử dân Y-sơ-ra-ên trong các thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mỗi năm ông đi đến Ghinh-ganh và Mích-ba để phân xử dân Ít-ra-en trong các thành đó.

和合本修訂版 (RCUV)

17隨後他回到拉瑪,因為他的家在那裏;他在那裏審判以色列人,並且在那裏為耶和華築了一座壇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, người trở về Ra-ma, là nơi có nhà người. Ở Ra-ma người cũng đoán xét Y-sơ-ra-ên, và lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi ông trở về Ra-ma, vì nhà ông ở đó. Ở Ra-ma, ông cũng xét xử Y-sơ-ra-ên, và lập tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17rồi ông trở về Ra-ma, vì nhà ông ở đó. Ông cũng xét xử dân I-sơ-ra-ên tại đó nữa. Ông xây ở đó một bàn thờ để thờ phượng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi ông trở về nhà ở Ra-ma. Tại đó ông cũng xét xử dân Y-sơ-ra-ên. Ông dựng một bàn thờ cho CHÚA tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Sa-mu-ên bao giờ cũng trở về Ra-ma nơi nhà mình. Ở đó ông phân xử dân Ít-ra-en và xây một bàn thờ cho CHÚA.