So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo sa čô pơdrŏng hăng hing ang amăng kơnung djuai Benyamin, anăn ñu Kis, jing ană đah rơkơi Abiêl, tơčô Zeror, tơčĕ Bekorat, jing tơhrĕ Aphiah; ƀing gơñu le̱ng kơ mơ̆ng kơnung djuai Benyamin soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, có một người Bên-gia-min, tên là Kích, con trai A-bi-ên, cháu Xê-rô, chắt Bê-cô-rát, chít A-phi-ác, là con trai của một người Bên-gia-min. Kích vốn một người dõng sĩ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, có một người thuộc bộ tộc Bên-gia-min, có thế lực và giàu có, tên là Kích. Ông là con của A-bi-ên, cháu của Xê-rô, chắt của Bê-cô-rát, chít của A-phi-ác, là con của một người Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thuở ấy có một người tên là Kích con của A-bi-ên, con của Xê-rô, con của Bê-cơ-rát, con của A-phi-a, thuộc chi tộc Bên-gia-min. Ông là một người giàu có và quyền thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thuở ấy, trong xứ Bên-gia-min, có ông Kích là người giàu có và quyền thế. Ông Kích là con của ông A-bi-ên, cháu ông Xê-rô, chắt ông Bê-cô-rát, chít ông A-phia, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy, có một người tên Kích, con của A-bi-ên từ chi tộc Bên-gia-min, rất có địa vị. A-bi-ên là con của Xê-rô, Xê-rô con Bê-cô-ra, Bê-cô-ra con A-phia thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kis hơmâo sa čô ană đah rơkơi anăn ñu Saul, tơdăm laih anŭn hiam klă, ƀing Israel pơkŏn ƀu dưi pơhơmu hăng ñu ôh; ñu glông hloh kơ abih bang ƀing pơkŏn mơ̆ng tơkuai pơ ngŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2có một con trai, tên là Sau-lơ, còn trẻ và lịch sự. Trong dân Y-sơ-ra-ên chẳng ai lịch sự bằng người; người cao hơn cả dân sự từ vai trở lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kích có một con trai tên là Sau-lơ, còn trẻ và đẹp trai. Trong dân Y-sơ-ra-ên, không có người nào đẹp trai bằng chàng. Sau-lơ cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông có một con trai tên là Sau-lơ, một thanh niên khôi ngô tuấn tú; không ai trong dân I-sơ-ra-ên đẹp trai hơn chàng thanh niên ấy. Chàng cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con trai ông Kích là Sau-lơ, một thanh niên khôi ngô tuấn tú. Người Y-sơ-ra-ên không có ai đẹp trai bằng Sau-lơ. Anh cao hơn mọi người từ vai trở lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kích có một con trai tên Sau-lơ rất tuấn tú. Trong Ít-ra-en không có ai đẹp trai bằng anh ta. Sau-lơ cao hơn tất cả mọi người từ vai trở lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hlak anŭn, hơmâo đơđa aseh glai Kis, jing ama Saul, rơngiă hĭ; tui anŭn Kis laĭ kơ ană ñu Saul tui anai, “Iâu ba bĕ sa čô amăng ƀing ding kơna anai nao hrŏm hăng ih kiăng kơ nao sem hơduah hơdôm aseh rơngiă anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Một ngày kia, những lừa cái của Kích, cha Sau-lơ, bị lạc. Kích nói cùng Sau-lơ, con trai mình, rằng: Hãy đem theo một tôi tớ, đi tìm những lừa cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một hôm, mấy con lừa cái của Kích bị lạc. Ông bảo Sau-lơ, con mình: “Hãy đem một trong các đầy tớ theo với con và lên đường đi tìm lừa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc ấy, mấy con lừa cái của Kích cha của Sau-lơ bị lạc mất. Kích nói với Sau-lơ con ông, “Bây giờ con hãy đứng dậy, đem một người trong các đầy tớ đi với con, để tìm mấy con lừa về.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông Kích có mấy con lừa cái đi lạc. Ông bảo con mình là Sau-lơ: “Con hãy đi tìm mấy con lừa cái cho ba. Con nhớ dẫn theo một người đầy tớ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Số là các con lừa của Kích, cha Sau-lơ, bị lạc nên Kích bảo Sau-lơ, con mình, “Hãy mang một trong các đầy tớ đi tìm lừa.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, ñu găn nao tring bŏl čư̆ ƀing Ephraim laih anŭn găn jum dar tring Salisah, samơ̆ ƀing gơñu hơduah ƀu ƀuh khul aseh anŭn ôh. Ƀing gơñu mŭt nao amăng tring Saalim, samơ̆ khul aseh anŭn kŏn ƀuh pơ anŭn lơi. Giŏng anŭn, ñu găn nao amăng guai lŏn ƀing Benyamin, samơ̆ ƀing gơñu ăt ƀu hơduah ƀuh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đi khắp núi Ép-ra-im, khắp xứ Sa-li-sa, mà không tìm được; lại trải qua xứ Sa-lim, xứ Bên-gia-min, song cũng không gặp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau-lơ đi khắp vùng đồi núi Ép-ra-im, trải qua vùng đất Sa-li-sa, nhưng không tìm được. Tiếp đó, họ đi ngang qua đất Sa-lim, địa phận Bên-gia-min, nhưng cũng không gặp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy họ đi qua miền cao nguyên của Ép-ra-im và vùng Sa-li-sa, nhưng họ không tìm được chúng. Sau đó, họ đi qua miền Sa-a-lim nhưng cũng không thấy chúng. Kế đó, họ đi qua lãnh thổ của chi tộc Bên-gia-min, nhưng họ cũng chẳng thấy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ đi khắp vùng đồi núi Ép-ra-im và địa phận Sa-li-sa, nhưng chưa tìm được; họ đi qua vùng Sa-lim, cũng không thấy gì; họ đi khắp xứ Bên-gia-min, cũng chẳng tìm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau-lơ đi qua khắp vùng núi Ép-ra-im và xứ Sa-li-sa nhưng anh ta và đầy tớ không tìm được lừa. Họ đi đến đất Sa-a-lim cũng không thấy. Rồi họ đi qua đất Bên-gia-min nhưng cũng không tìm được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang ƀing gơñu nao truh pơ tring Zup, Saul laĭ kơ ding kơna nao hrŏm hăng ñu tui anai, “Nă, glaĭ bĕ ta, huĭdah ama kâo ƀu či pơmĭn dơ̆ng tah kơ khul aseh rơngiă anŭn samơ̆ ñu či ƀlơ̆ng bơngơ̆t kơ ƀing ta yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đến trong xứ Xu-phơ, Sau-lơ nói cùng tôi tớ theo mình, rằng: Nầy chúng ta hãy trở về, kẻo cha ta đã đành mất lừa, lại lo cho chúng ta chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi đến đất Xu-phơ, Sau-lơ nói với người đầy tớ cùng đi với mình: “Nầy, chúng ta hãy trở về, kẻo cha tôi không còn nghĩ đến việc mất lừa, mà lại lo lắng cho chúng ta đấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi họ đến vùng Xu-phơ, Sau-lơ nói với người đầy tớ đi với chàng, “Thôi, chúng ta hãy trở về, kẻo cha tôi không còn lo cho mấy con lừa nữa, mà lại bắt đầu lo cho chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi đến vùng Xu-phơ, Sau-lơ nói với người đầy tớ theo mình: “Thôi, chúng ta hãy trở về đi, kẻo ba tôi hết lo về mấy con lừa cái lại lo cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi đi đến vùng Xu-phơ thì Sau-lơ bảo tên đầy tớ, “Thôi chúng ta hãy trở về kẻo cha ta không còn lo cho lừa nữa mà lại lo âu cho chúng ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Samơ̆ pô ding kơna anŭn laĭ glaĭ tui anai, “Ơ khua ăh, anai nê amăng plei anai hơmâo sa čô mơnuih Ơi Adai; arăng pơpŭ pơyom kơ ñu biă mă laih anŭn rĭm tơlơi ñu pơhiăp le̱ng kơ krep truh djơ̆ soh sel. Ră anai ƀing ta nao pơ anŭn bĕ, năng ai ñu či kơčrâo brơi kơ ƀing ta anih pă kiăng kơ nao hơduah hơdôm aseh rơngiă anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Kẻ tôi tớ đáp cùng Sau-lơ rằng: Hãy nghe, trong thành nầy có một người của Đức Chúa Trời, là người rất tôn trọng; mọi sự người nói trước đều ứng nghiệm chẳng sai. Vậy, chúng ta hãy đi đến đó. Có lẽ người sẽ chỉ cho chúng ta con đường phải nương theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người đầy tớ nói: “Kìa! Trong thành nầy có một người của Đức Chúa Trời, là người rất được tôn trọng; tất cả những gì ông nói đều chắc chắn xảy ra. Vậy, chúng ta hãy đi đến đó, có lẽ ông ấy sẽ chỉ cho chúng ta con đường phải đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người đầy tớ nói với chàng, “Thưa cậu, trong thành nầy có một người của Ðức Chúa Trời, một người rất được kính trọng. Tất cả những gì người ấy nói đều được ứng nghiệm. Vậy chúng ta hãy đến đó, biết đâu người ấy có thể chỉ cho chúng ta biết phải đi đường nào.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người đầy tớ đáp: “Trong thành kia có một người của Đức Chúa Trời. Ông được mọi người kính trọng, vì điều gì ông nói cũng xảy ra đúng như vậy. Chúng ta nên đến đó gặp ông ngay bây giờ. Biết đâu ông ấy sẽ chỉ dạy chúng ta nên tìm lừa nơi nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng đứa đầy tớ đáp, “Trong thành nầy có một người của Thượng Đế. Dân chúng rất kính nể người vì điều gì người nói cũng đúng cả. Có thể người sẽ bảo cho chúng ta biết nên đi tìm ở đâu.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Saul laĭ kơ ding kơna ñu tui anai, “Tơdah ƀing ta nao pơ pô anŭn, hơget gơnam ƀing ta či pha brơi kơ ñu lĕ? Gơnam ƀơ̆ng amăng hơdôm kơsăk ta abih laih. Ƀing ta ƀu hơmâo gơnam brơi pơyơr hơget ôh kiăng brơi kơ mơnuih Ơi Adai anŭn. Tui anŭn, hơget gơnam ƀing ta hơmâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sau-lơ nói cùng kẻ tôi tớ mình, rằng: Phải, chúng ta hãy đi đó. Nhưng chúng ta phải lấy gì mà dâng cho người? Các bao chúng ta đều hết lương thực, và chúng ta chẳng còn một lễ vật nào để dâng cho người của Đức Chúa Trời! Chúng ta còn chi?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau-lơ nói với đầy tớ mình: “Phải, nhưng nếu đi đến đó, chúng ta sẽ đem gì đến cho người? Vì bánh trong các bao của chúng ta đều hết, và chúng ta không còn một lễ vật nào để đem đến cho người của Đức Chúa Trời! Chúng ta còn gì đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau-lơ nói với người đầy tớ của chàng, “Nầy, nếu chúng ta đi, chúng ta biết lấy gì làm quà để biếu người ấy đây? Bánh chúng ta đem theo đã hết sạch cả rồi; quà thì không có để biếu cho người của Ðức Chúa Trời. Chúng ta đâu có gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau-lơ hỏi: “Nếu đi, chúng ta có gì để biếu ông? Lương thực đem theo trong bao đã cạn rồi. Chúng ta không có quà gì để biếu người của Đức Chúa Trời. Chúng ta còn gì nữa đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau-lơ hỏi tên đầy tớ, “Nếu chúng ta vào trong thành thì chúng ta phải biếu ông ấy quà gì? Thức ăn trong bao của chúng ta đã gần hết rồi. Chúng ta còn gì không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Pô ding kơna anŭn laĭ kơ ñu dơ̆ng tui anai, “Anai nê, kâo hơmâo prăk kăk amrăk anet. Kâo či brơi kơ mơnuih Ơi Adai anŭn, tui anŭn ñu či kơčrâo brơi kơ ƀing ta anih pă kiăng kơ nao hơduah hơdôm aseh rơngiă anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ tôi tớ tiếp rằng: Tôi có trong mình một phần tư siếc-lơ bạc; tôi sẽ dâng bạc đó cho người của Đức Chúa Trời, rồi người sẽ chỉ đường cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người đầy tớ lại nói tiếp: “Đây, tôi đang có trong tay khoảng ba gam bạc. Tôi sẽ dâng bạc đó cho người của Đức Chúa Trời, rồi người sẽ chỉ đường cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Người đầy tớ đáp với Sau-lơ, “Thưa cậu, trong tay tôi có một phần tư se-ken bạc. Tôi sẽ biếu cho người của Ðức Chúa Trời, để ông ấy chỉ cho chúng ta đường nào phải đi.” (

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người đầy tớ đáp lời Sau-lơ: “Tôi có sẵn trong tay một chỉ bạc đây, tôi sẽ đem biếu người của Đức Chúa Trời. Rồi ông sẽ chỉ chúng ta nên đi đường nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đứa đầy tớ đáp, “Đây, tôi có một phần mười lượng bạc. Thôi lấy mà biếu người của Thượng Đế đi. Rồi người sẽ bảo chúng ta biết nên đi đường nào.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amăng ƀing Israel đưm hlâo adih, tơdah hlơi pô kiăng nao tơña kơ Ơi Adai, ñu či laĭ tui anai yơh, “Bơbĕ ta nao pơ pô pơƀuh,” yuakơ pô pơala amăng rơnŭk anai arăng juăt iâu jing pô pơƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9(Thuở xưa, trong Y-sơ-ra-ên, hễ người ta đi cầu vấn Đức Chúa Trời thì thường nói rằng: Chúng ta hãy đi tìm người tiên kiến; vì người mà thiên hạ ngày nay gọi là tiên tri, ngày xưa gọi là người tiên kiến).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9(Ngày xưa, trong Y-sơ-ra-ên, khi người ta đi thỉnh ý Đức Chúa Trời, thì thường nói: “Hãy đến! Chúng ta hãy đi gặp nhà tiên kiến”; vì người mà ngày nay người ta gọi là nhà tiên tri, ngày xưa được gọi là nhà tiên kiến.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thuở xưa, trong I-sơ-ra-ên, khi một người muốn đến cầu vấn Ðức Chúa Trời điều gì, người ấy nói, “Hãy đến, chúng ta hãy đi gặp vị tiên kiến,” vì những người ngày nay chúng ta gọi là “tiên tri” thuở ấy người ta gọi là “tiên kiến.”)

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thuở trước, người Y-sơ-ra-ên muốn tìm cầu ý Đức Chúa Trời thường nói: “Chúng ta hãy đi gặp ông tiên kiến,” vì thuở ấy họ gọi là tiên kiến, người mà ngày nay chúng ta gọi là tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trước kia, khi ai muốn cầu hỏi Thượng Đế điều gì thì hay nói, “Hãy đi tìm vị tiên kiến.” Ngày nay chúng ta gọi họ là nhà tiên tri, nhưng trước kia người ta gọi là tiên kiến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Saul laĭ kơ ding kơna ñu tui anai, “Hiam yơh anŭn; brơi kơ ƀing ta nao bĕ.” Tui anŭn, ƀing gơñu nao pơ plei hơmâo mơnuih Ơi Adai anŭn dŏ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sau-lơ nói cùng kẻ tôi tớ rằng: Ngươi nói phải; chúng ta hãy đi. Hai người bèn đi đến thành người của Đức Chúa Trời ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau-lơ nói với người đầy tớ: “Được, chúng ta hãy đi!” Rồi họ đi đến thành có người của Đức Chúa Trời đang ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau-lơ nói với người đầy tớ, “Tốt, vậy thì đi.” Thế là hai người đi vào trong thành, nơi có người của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau-lơ bảo người đầy tớ: “Được lắm. Chúng ta đi thôi.” Và họ đi đến thành, nơi người của Đức Chúa Trời ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau-lơ bảo tên đầy tớ, “Tốt. Thôi chúng ta đi.” Vậy hai người đi đến thành của người của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang ƀing gơñu hlak đĭ nao pơ bŏl čư̆ plei anŭn, ƀing gơñu bưp ƀing dra tơbiă nao djŏ ia laih anŭn ƀing gơñu tơña ƀing gơ̆ tui anai, “Pô pơƀuh dŏ pơ plei anai mơ̆?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi hai người đi lên đường dốc về thành, thì gặp những con gái trẻ đi ra múc nước, bèn hỏi rằng: Đấng tiên kiến có đây chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đang đi trên con đường dốc lên thành thì gặp các cô gái đi ra múc nước, họ hỏi: “Nhà tiên kiến có ở đây không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi hai người lên dốc để vào trong thành, họ gặp các thiếu nữ đi ra lấy nước, họ hỏi các cô ấy, “Có vị tiên kiến ở đây không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đang khi lên dốc, họ gặp mấy cô gái từ thành đi xuống múc nước, và hỏi họ: “Ông tiên kiến có ở đây không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Sau-lơ và đứa đầy tớ đang đi lên đồi để vào thành thì gặp các thiếu nữ đi ra lấy nước. Sau-lơ và đầy tớ hỏi, “Có vị tiên kiến ở đây không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing gơ̆ laĭ glaĭ tui anai, “Ơ, ñu dŏ pơ plei anai mơ̆n. Ñu dŏ pơanăp ƀing gih adih. Ră anai nao tañ bĕ; ñu phrâo truh pơ plei gơmơi hrơi anai yuakơ ană plei plei či pơyơr gơnam ngă yang ƀơi kơnưl ngă yang pơ anih bŏl čư̆ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các con gái trẻ đáp rằng: Có, kìa người ở đằng trước mặt ông. Nhưng hãy mau đi, vì ngày nay người đến thành, bởi bá tánh có việc tế lễ tại nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các cô gái đáp: “Có, người vừa đi trước các ông đó! Hãy đi nhanh lên, người mới vừa đến thành vì hôm nay dân chúng có buổi tế lễ tại nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các cô ấy trả lời và nói, “Có, ông ấy kia kìa, ở trước mặt các anh đó. Hãy đi nhanh lên; hôm nay ông đến thành nầy, vì hôm nay dân trong thành sẽ dâng một con vật hiến tế trên nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các cô đáp: “Có. Ông ấy vừa mới đến trước các anh. Các anh đi mau lên; ông ấy vừa đến nơi vì hôm nay là ngày dân trong thành dâng tế lễ trên đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các thiếu nữ đáp, “Có, ông ta có đây. Ông ta đang đi trước mặt mấy anh đó. Hãy nhanh lên. Hôm nay ông ấy đến thành chúng tôi vì dân chúng dâng của lễ nơi thờ phụng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀơi mông ƀing gih mŭt amăng plei, ƀing gih či ƀuh ñu yơh hlâo kơ ñu đĭ nao pơ anih bŏl čư̆ anŭn kiăng ƀơ̆ng huă. Ƀing ană plei ƀu či ƀơ̆ng huă ôh tơl ñu rai truh kăh, yuakơ ñu khŏm bơni hiam kơ gơnam ngă yang; tơdơi kơ anŭn, ƀing hlơi arăng jak iâu rai, či ƀơ̆ng huă yơh. Nao ră anai bĕ, ƀing gih či hơduah ƀuh ñu yơh ƀơi mông anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi vào thành, hai ông chắc sẽ gặp người trước khi chưa đi lên nơi cao đặng dự lễ. Bá tánh không ăn trước khi người đến, vì người phải chúc phước cho của lễ; xong rồi, các người dự tiệc mới ăn. Vậy, hãy đi lên, nội ngày nay hai ông chắc sẽ gặp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngay khi vào thành, các ông sẽ gặp người trước khi người lên nơi cao để dự lễ. Dân chúng sẽ không ăn trước khi người đến, vì người phải chúc phước cho sinh tế; sau đó, các khách dự tiệc mới ăn. Vậy, bây giờ hãy lên đi, vì hôm nay các ông chắc sẽ gặp người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi vào thành chắc chắn các anh sẽ gặp ông, trước khi ông lên chỗ tế lễ trên nơi cao để dùng bữa, vì dân trong thành sẽ không ăn trước khi ông đến, bởi ông phải cầu nguyện dâng của tế lễ trước, sau đó những người được mời mới có thể ăn. Vậy bây giờ các anh hãy đi nhanh lên; thế nào các anh cũng sẽ gặp được ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các anh sẽ gặp ông ngay khi bước vào thành, trước khi ông lên đồi dự tiệc. Không ai được phép ăn trước khi ông đến, vì ông phải tạ ơn trước, rồi sau đó khách mới ăn. Các anh nên đi ngay bây giờ, các anh sẽ gặp ông ngay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vào thành rồi, các anh sẽ gặp ông ấy trước khi ông lên chỗ thờ phụng để ăn. Dân chúng thường chờ vị tiên kiến đến rồi mới ăn vì ông ta phải chúc phước cho của lễ. Sau đó các khách khứa sẽ ăn. Đi đi, các anh sẽ gặp ông ta đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing gơñu đĭ nao pơ plei anŭn laih anŭn tơdang ƀing gơñu mŭt amăng plei, ƀing gơñu ƀuh Samuêl hlak anăp rai pơ ƀing gơñu ƀơi jơlan đĭ nao pơ anih bŏl čư̆ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hai người đi lên thành; khi vừa vào thành, bèn gặp Sa-mu-ên đi ra đặng lên nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ đi lên thành. Khi vừa vào thành, họ thấy Sa-mu-ên đang đi ra về phía họ trên đường lên nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế là hai người đi lên thành. Vừa khi họ vào thành, Sa-mu-ên đã chờ sẵn ở đó. Ông đi ra đón họ để đưa họ lên chỗ tế lễ trên nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau-lơ và người đầy tớ tiếp tục lên đường. Khi vào thành, họ gặp ông Sa-mu-ên đi ra về phía họ, để lên đồi dự lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau-lơ và đứa đầy tớ lên thành. Vừa khi vào thành thì gặp Sa-mu-ên đang đi ngược lại để lên chỗ thờ phụng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Amăng hrơi hlâo kơ Saul rai, Yahweh hơmâo pơrơđah brơi laih tơlơi anai kơ Samuêl:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, ngày trước khi Sau-lơ đến, Đức Giê-hô-va đã tỏ ra cho Sa-mu-ên, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một ngày trước khi Sau-lơ đến, Đức Giê-hô-va đã bày tỏ cho Sa-mu-ên biết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Số là một ngày trước khi Sau-lơ đến, CHÚA đã nói vào tai Sa-mu-ên rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thật ra, một ngày trước khi Sau-lơ đến, CHÚA có tỏ cho ông Sa-mu-ên biết:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đúng ngày Sau-lơ đến CHÚA đã bảo trước với Sa-mu-ên:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Ƀơi mông anai amăng hrơi pơgi, Kâo či pơkiaŏ rai pơ ih sa čô mơnuih mơ̆ng anih lŏn ƀing Benyamin. Trôč bĕ ia jâo kơ ñu kiăng dui ba git gai ƀing ană plei Kâo Israel; ñu či pơklaih hĭ ană plei Kâo mơ̆ng tơngan ƀing Philistia yơh. Kâo hơmâo ƀuh laih tơlơi tơnap tap ƀing ană plei Kâo laih anŭn ăt hơmư̆ laih mơ̆n tơlơi ƀing gơñu iâu kwưh kơ tơlơi djru.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngày mai, tại giờ nầy, ta sẽ sai một người ở xứ Bên-gia-min đến cùng ngươi; ngươi sẽ xức dầu cho người làm vua của dân Y-sơ-ra-ên ta. Người sẽ giải cứu dân ta khỏi tay dân Phi-li-tin; vì ta đã đoái xem dân ta, và tiếng của chúng đã thấu đến ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Ngày mai, vào giờ nầy, Ta sẽ sai một người từ địa phận Bên-gia-min đến với con và con sẽ xức dầu cho người làm lãnh tụ của dân Y-sơ-ra-ên Ta. Người ấy sẽ giải cứu dân Ta khỏi tay người Phi-li-tin, vì Ta đã đoái xem dân Ta, và tiếng kêu than của họ đã thấu đến Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Vào giờ nầy ngày mai, Ta sẽ sai một người từ đất Bên-gia-min đến với ngươi. Ngươi sẽ xức dầu cho nó làm người lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên Ta. Nó sẽ giải thoát dân Ta khỏi tay dân Phi-li-tin, vì Ta đã nhìn thấy dân Ta, tiếng kêu van của chúng đã thấu đến Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Ngày mai, vào giờ này, Ta sẽ sai một người từ xứ Bên-gia-min đến gặp con. Con sẽ xức dầu cho người ấy chỉ huy dân Y-sơ-ra-ên Ta. Người ấy sẽ giải phóng dân Ta ra khỏi tay quân Phi-li-tin, vì Ta đã thấy nỗi khốn khổ của dân Ta, và tiếng kêu than của họ đã thấu đến Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Vào khoảng giờ nầy ngày mai ta sẽ sai một người đến từ đất Bên-gia-min. Hãy bổ nhiệm người làm lãnh tụ cho dân Ít-ra-en. Người sẽ cứu dân ta khỏi tay dân Phi-li-tin. Ta đã thấy sự khốn khổ của dân ta, ta đã nghe tiếng than khóc của họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơdang Samuêl ƀuh Saul, Yahweh laĭ kơ ñu tui anai, “Anŭn yơh jing pô Kâo laĭ laih hăng ih; ñu yơh či git gai ƀing ană plei Kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Sa-mu-ên thấy Sau-lơ, Đức Giê-hô-va phán cùng người rằng: Kìa là người mà ta đã bảo ngươi; ấy người sẽ quản trị dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Sa-mu-ên vừa thấy Sau-lơ thì Đức Giê-hô-va phán bảo ông: “Kìa là người mà Ta đã nói với con! Ấy chính là người sẽ cai trị dân Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Sa-mu-ên thấy Sau-lơ, CHÚA phán với ông, “Này, đó là người Ta đã nói với ngươi. Người ấy sẽ trị vì trên dân Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ông Sa-mu-ên vừa thấy Sau-lơ, CHÚA bảo ông: “Đây là người Ta báo trước cho con biết. Người sẽ cai trị dân Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Sa-mu-ên chợt thấy Sau-lơ thì CHÚA bảo ông, “Đó là người mà ta đã bảo ngươi. Người sẽ cai trị dân ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Saul rai jĕ Samuêl ƀơi bah amăng laih anŭn tơña tui anai, “Rơkâo kơ ih laĭ brơi kơ kâo đa, pơpă sang pô pơƀuh dŏ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sau-lơ đến gần Sa-mu-ên tại cửa thành mà nói cùng người rằng: Xin ông hãy chỉ cho tôi nhà của đấng tiên kiến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau-lơ đến gần Sa-mu-ên ở giữa cổng thành và hỏi: “Xin ông làm ơn chỉ giùm tôi nhà của người tiên kiến ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Sau-lơ đến gần Sa-mu-ên ở cổng thành và hỏi, “Xin cụ làm ơn chỉ cho cháu biết nhà của vị tiên kiến ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau-lơ đến gần ông tại cổng thành và thưa: “Xin ông cho con biết ông tiên kiến ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau-lơ đến gần Sa-mu-ên nơi cổng thành hỏi, “Xin ông làm ơn chỉ cho tôi nhà của vị tiên kiến.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samuêl laĭ glaĭ tui anai, “Kâo yơh jing pô pơƀuh. Nao hlâo kơ kâo pơ anih bŏl čư̆ adih bĕ, yuakơ hrơi anai ƀing ih či ƀơ̆ng huă hrŏm hăng kâo yơh. Mơguah pơgi kâo či laĭ glaĭ kơ abih bang tơlơi ƀing ih tơña laih anŭn či brơi ƀing ih glaĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Sa-mu-ên đáp cùng Sau-lơ rằng: Ta là đấng tiên kiến đây. Hãy đi trước ta lên nơi cao. Ngày nay hai ngươi sẽ ăn bữa cùng ta; đến mai ta sẽ tỏ cho ngươi mọi điều trong lòng ngươi, đoạn để ngươi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sa-mu-ên trả lời Sau-lơ: “Tôi là nhà tiên kiến đây. Hãy đi trước tôi lên nơi cao, vì hôm nay hai anh sẽ dùng bữa với tôi. Sáng mai tôi sẽ để cho anh đi và sẽ nói cho anh biết mọi điều anh đang bận tâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sa-mu-ên đáp với Sau-lơ, “Tôi là người tiên kiến đây. Hãy đi trước tôi đến chỗ tế lễ trên nơi cao, vì hôm nay anh sẽ dùng bữa với tôi, rồi ngày mai tôi sẽ cho anh về và nói cho anh biết mọi điều trong lòng anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông Sa-mu-ên đáp: “Chính ta đây, Con hãy đi trước ta đến đồi dự lễ. Hôm nay các con sẽ dùng bữa với ta. Sáng mai ta sẽ giải đáp mọi điều thắc mắc trong lòng con rồi cho con về.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sa-mu-ên đáp, “Ta là vị tiên kiến đây. Hãy đi với ta đến chỗ thờ phụng. Hôm nay ngươi và đầy tớ ngươi sẽ ăn chung với ta. Sáng mai ta sẽ giải đáp những thắc mắc của ngươi và cho ngươi về nhà.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Bơ kơ khul aseh glai rơngiă laih amăng klâo hrơi hlâo, anăm ƀlơ̆ng dơ̆ng tah kơ gơñu yuakơ ră anai arăng hơduah ƀuh laih. Samơ̆ hlơi pô ƀing Israel amoaih lăng tui biă mă kiăng jing pô dui ba ƀing gơñu lĕ? Anŭn jing ƀu djơ̆ ih laih anŭn abih bang sang anŏ ama ih ôh hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn những lừa cái mà ngươi đã mất ba ngày nay, chớ lo lắng về chúng nó; vì đã kiếm được rồi. Vả lại, mọi vật quí trọng hơn hết trong Y-sơ-ra-ên đã dành cho ai? Há chẳng phải cho ngươi và cho cả nhà của cha ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn những lừa cái của anh đã mất ba ngày nay, đừng lo lắng về chúng, vì đã tìm được rồi. Vả lại, mọi thứ quý báu nhất trong Y-sơ-ra-ên được dành cho ai? Chẳng phải là cho anh và cho cả nhà cha của anh sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn mấy con lừa bị mất ba ngày trước, anh khỏi phải lo nữa, có người đã được tìm được chúng rồi. Vả lại, tất cả lòng mong muốn của dân I-sơ-ra-ên đang đặt trên ai? Há chẳng phải là trên anh và trên cả nhà của cha anh sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn về mấy con lừa cái mà con đã mất ba ngày nay, con đừng bận tâm nữa, vì chúng đã tìm được rồi. Dân Y-sơ-ra-ên ngưỡng vọng ai, nếu chẳng phải con và toàn thể nhà cha con?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đừng lo gì về những con lừa đi lạc cách đây ba ngày vì đã tìm được rồi. Ước vọng của Ít-ra-en là gì nếu không phải là ngươi và gia đình cha ngươi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Saul laĭ glaĭ tui anai, “Samơ̆ kâo jing sa čô mơnuih mơ̆ng kơnung djuai Benyamin, jing kơnung djuai anet hloh amăng ƀing kơnung djuai Israel. Laih anŭn djuai kâo jing djuai ƀiă hloh amăng abih djuai amăng kơnung djuai Benyamin. Yua hơget ih pơhiăp hơdôm tơlơi anŭn hăng kâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau-lơ đáp: Tôi chỉ là một người Bên-gia-min, là một chi phái nhỏ hơn hết trong Y-sơ-ra-ên; nhà tôi lại là hèn mọn hơn hết các nhà của chi phái Bên-gia-min. Nhân sao ông nói với tôi giọng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sau-lơ nói: “Tôi chẳng phải là một người Bên-gia-min, một bộ tộc nhỏ nhất trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sao? Gia tộc tôi lại hèn mọn hơn hết trong các gia tộc của bộ tộc Bên-gia-min. Vậy, tại sao ông lại nói với tôi những điều nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau-lơ trả lời và nói, “Con không phải là một người Bên-gia-min, một chi tộc nhỏ nhất trong các chi tộc của I-sơ-ra-ên, và gia đình con là gia đình nhỏ nhất trong tất cả các gia đình của chi tộc Bên-gia-min sao? Tại sao cụ lại nói với con như vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau-lơ đáp: “Con thuộc về chi tộc Bên-gia-min, chi tộc nhỏ nhất trong Y-sơ-ra-ên, và tộc con là tộc ít người nhất trong chi tộc Bên-gia-min. Sao ông lại nói với con như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sau-lơ đáp, “Nhưng tôi thuộc chi tộc Bên-gia-min là chi tộc nhỏ nhất trong Ít-ra-en. Còn gia đình tôi cũng nhỏ nhất trong chi tộc Bên-gia-min. Tại sao ông nói gì kỳ lạ vậy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Giŏng anŭn, tơdang ƀing gơñu truh laih pơ anih bŏl čư̆ anŭn, Samuêl ba Saul hăng ding kơna gơ̆ mŭt pơ anih sang rơhaih laih anŭn brơi kơ ƀing gơ̆ dŏ ƀơi anih dŏ yom pơphan hloh amăng ƀing arăng jak iâu laih rai pơ anŭn. Abih bang hơmâo klâopluh čô dŏ pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sa-mu-ên dẫn Sau-lơ và kẻ tôi tớ người vào phòng, rồi mời ngồi chỗ thứ nhứt trong các người dự tiệc, số chừng ba mươi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sa-mu-ên dẫn Sau-lơ và người đầy tớ vào phòng khách, mời ngồi ở hàng đầu trong các khách dự tiệc, khoảng ba mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kế đó Sa-mu-ên dẫn Sau-lơ và người đầy tớ của chàng, đưa họ vào sảnh đường, rồi đặt họ ngồi vào chỗ danh dự nhất trong số những người được mời đến dùng bữa. Có khoảng ba mươi người được mời đến dự tiệc hôm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông Sa-mu-ên dẫn Sau-lơ và đầy tớ vào trong một phòng lớn, cho họ ngồi chỗ danh dự tại bàn có ba mươi quan khách.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi Sa-mu-ên mang Sau-lơ và đứa đầy tớ vào trong một phòng rộng và để ông ngồi chỗ tốt nhất nơi bàn. Tại đó có khoảng ba mươi khách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Samuêl laĭ kơ pô hơtŭk tơnă tui anai, “Ba rai bĕ čơđeh añăm kâo brơi laih kơ ih anŭn, jing čơđeh kâo pơtă laih kơ ih kiăng kơ răk pioh brơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ, Sa-mu-ên nói cùng đầu bếp rằng: Hãy bưng phần ta đã trao cho ngươi, và ta đã dặn để riêng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rồi Sa-mu-ên bảo người đầu bếp: “Hãy đem ra đây phần mà ta đã trao và dặn ngươi để riêng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sa-mu-ên nói với người đầu bếp, “Xin hãy đem phần mà tôi đã đưa cho ông, phần mà tôi đã dặn ‘Hãy để riêng phần nầy ra’ đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông Sa-mu-ên bảo người đầu bếp: “Con hãy dọn lên phần thịt ta giao cho và dặn con để riêng ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sa-mu-ên bảo người bếp, “Hãy mang thịt ta giao cho ngươi, phần mà ta dặn để dành đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tui anŭn, pô hơtŭk tơnă mă črăn añăm pha tơkai hiam hloh laih anŭn pioh ƀơi anăp Saul. Samuêl laĭ tui anai, “Anŭn yơh jing črăn añăm arăng hơmâo răk pioh laih brơi kơ ih. Ƀơ̆ng bĕ, yuakơ črăn añăm anŭn kâo hơmâo răk pioh brơi laih kơ ih ƀơi mông mơyŭn anai, čơdơ̆ng mơ̆ng mông kâo laĭ, ‘Kâo hơmâo jak iâu laih ƀing tuai rai.’ ” Tui anŭn, Saul ƀơ̆ng huă hrŏm hăng Samuêl amăng hrơi anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đầu bếp lấy chả vai và miếng bọc chung quanh, đem dọn cho Sau-lơ. Sa-mu-ên tiếp rằng: Kìa, miếng đã để dành cho ngươi ở trước mặt ngươi; hãy ăn đi, từ khi ta định mời dân sự, ta đã giữ nó lại về tiệc nầy. Vậy, trong ngày đó, Sau-lơ ăn bữa cùng Sa-mu-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người đầu bếp đem thịt đùi dọn ra trước mặt Sau-lơ. Sa-mu-ên nói: “Đây là phần đã để lại dọn ra cho anh. Mời anh dùng, vì tôi đã để dành phần đó cho anh trong dịp đặc biệt nầy, để anh dùng với quan khách.” Vậy trong ngày đó, Sau-lơ dùng bữa với Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy người đầu bếp lấy cái đùi và phần dính phía trên của đùi dọn ra trước mặt Sau-lơ. Bấy giờ Sa-mu-ên nói, “Hãy xem, đây là phần của anh mà tôi đã dặn để dành cho anh. Hãy ăn đi, vì đây là phần đã để dành cho anh cho đến bây giờ, để anh ăn với những vị khách được mời.” Vậy Sau-lơ dùng bữa với Sa-mu-ên hôm ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người đầu bếp dọn lên cái đùi và phần trên đùi đặt trước mặt Sau-lơ. Ông Sa-mu-ên bảo Sau-lơ: “Phần dọn ra trước mặt con đây là phần ta dặn để dành riêng cho con trong dịp này. Con hãy ăn cùng với các quan khách ta mời.” Thế là Sau-lơ dùng bữa chung với ông Sa-mu-ên hôm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy người bếp mang cái đùi và đặt trên bàn trước mặt Sau-lơ. Sa-mu-ên nói, “Đây là phần thịt dành cho ngươi. Hãy ăn đi vì thịt đã được để riêng cho ngươi vào dịp đặc biệt nầy. Như ta nói, ta có mời nhiều người khác.” Vậy Sau-lơ ăn chung với Sa-mu-ên hôm đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdơi kơ ƀing gơñu trŭn rai mơ̆ng anih bŏl čư̆ anŭn kiăng mŭt nao amăng plei, Samuêl pơhiăp hăng Saul ƀơi gah ngŏ bơbŭng tơhnă̱ sang ñu yơh. Giŏng anŭn, Saul pĭt ƀơi anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, chúng đều xuống khỏi nơi cao, vào trong thành; còn Sa-mu-ên trò chuyện cùng Sau-lơ trên mái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, mọi người từ nơi cao đi xuống và vào trong thành; còn Sa-mu-ên trò chuyện với Sau-lơ trên mái nhà bằng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi họ từ chỗ tế lễ trên nơi cao đi xuống và vào trong thành, Sa-mu-ên mời Sau-lơ lên sân thượng mái nhà đàm đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đoạn họ rời nơi thờ phượng trên đồi, trở về thành. Người ta trải giường cho Sau-lơ trên nóc nhà bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi ăn xong, họ rời nơi thờ phụng và đi vào thành. Rồi Sa-mu-ên dọn giường cho Sau-lơ trên mái nhà rồi Sau-lơ đi ngủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ƀing gơñu tơgŭ mơguah ưm laih anŭn Samuêl iâu Saul ƀơi bơbŭng sang tui anai, “Prap pre bĕ, kâo či brơi ih glaĭ ƀơi jơlan ih pô yơh.” Tơdang Saul prap pre laih, ñu hăng Samuêl tơbiă nao gah rơngiao hrŏm hơbĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Qua ngày sau, hai người dậy sớm; khi hừng đông, Sa-mu-ên gọi Sau-lơ trên mái nhà mà nói rằng: Hãy đứng dậy, ta sẽ đưa ngươi đi. Sau-lơ đứng dậy, rồi Sa-mu-ên và Sau-lơ cả hai đồng đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Qua ngày sau, họ dậy sớm. Lúc rạng đông, Sa-mu-ên gọi Sau-lơ đang ở trên mái nhà, và nói: “Hãy trỗi dậy, tôi sẽ tiễn anh lên đường.” Sau-lơ trỗi dậy, rồi cùng đi ra với Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sáng hôm sau, họ thức dậy sớm. Vừa khi bình minh ló dạng, Sa-mu-ên gọi Sau-lơ, lúc ấy còn đang ở trên sân thượng mái nhà, và nói, “Hãy thức dậy, tôi sẽ tiễn anh lên đường.” Sau-lơ trỗi dậy, rồi cả hai người, chàng và Sa-mu-ên, đi ra ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Và Sau-lơ nằm ngủ.
Vừa lúc rạng đông, ông Sa-mu-ên gọi Sau-lơ trên mái nhà: “Hãy thức dậy, ta đưa con lên đường.” Sau-lơ thức dậy. Ông Sa-mu-ên đi với Sau-lơ ra đường cái.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đến sáng sớm Sa-mu-ên hướng lên mái nhà gọi Sau-lơ. Ông nói, “Hãy thức dậy đi, ta sẽ để ngươi ra về.” Vậy Sau-lơ thức dậy và đi ra khỏi nhà cùng với Sa-mu-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang ƀing gơñu trŭn nao jĕ truh pơ akiăng plei, Samuêl laĭ kơ Saul, “Pơđar pô ding kơna ih nao hlâo kơ ƀing ta bĕ,” laih anŭn pô ding kơna anŭn nao hlâo kơ ƀing gơñu; Samuêl laĭ dơ̆ng tui anai, “Samơ̆ ih dŏ glaĭ pơ anai ƀiă, tui anŭn kâo či pơtă kơ ih hơdôm tơlơi Ơi Adai hơmâo pơtă laih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đến đầu thành, Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Hãy truyền cho kẻ tôi tớ đi trước chúng ta. Kẻ tôi tớ bèn đi trước. --- Người tiếp rằng: Bây giờ, hãy dừng lại để ta nói cho ngươi nghe lời của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi họ đang đi xuống đến cuối thành, thì Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Hãy bảo người đầy tớ đi trước chúng ta, và khi anh ta đi qua rồi, anh hãy dừng lại một lúc để tôi nói cho anh nghe lời của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðang khi họ đi xuống dốc, nơi sắp hết phạm vi ngoại ô của thành, Sa-mu-ên nói với Sau-lơ, “Hãy bảo người đầy tớ của anh đi trước chúng ta.” Người ấy vượt qua phía trước hai người. “Còn anh, anh hãy đứng lại đây một lát, để tôi tuyên bố cho anh biết lời của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đang khi đi xuống ven thành, ông Sa-mu-ên nói với Sau-lơ: “Con bảo đầy tớ con đi trước chúng ta đi.” Đầy tớ đi qua trước. Ông Sa-mu-ên bảo tiếp: “Bây giờ, con hãy dừng lại đây, để ta truyền cho con lời của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong khi Sau-lơ, đứa đầy tớ, và Sa-mu-ên gần đến ven thành phố, Sa-mu-ên bảo Sau-lơ, “Hãy bảo đứa đầy tớ đi trước đi, còn ngươi ở lại một chút vì ta có lời nhắn của Thượng Đế cho ngươi.”