So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Cov Filixatee tuaj ua rog rau cov Yixayee, mas cov Yixayee khiav cov Filixatee thiab raug tua tuag rau saum lub roob Kinpau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, dân Phi-li-tin tranh chiến với Y-sơ-ra-ên. Dân Y-sơ-ra-ên chạy trốn khỏi trước mặt dân Phi-li-tin, có nhiều người bị thương chết trên núi Ghinh-bô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc bấy giờ, người Phi-li-tin giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Người Y-sơ-ra-ên bỏ chạy trước mặt người Phi-li-tin; họ ngã chết trên núi Ghinh-bô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy quân Phi-li-tin giao chiến với quân I-sơ-ra-ên. Quân I-sơ-ra-ên chạy trốn trước mặt quân Phi-li-tin và ngã chết trên Núi Ghinh-bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nguời Phi-li-tin giao chiến với Y-sơ-ra-ên; người Y-sơ-ra-ên bỏ chạy trước mặt người Phi-li-tin; họ ngã gục và bị giết tại núi Ghinh-bô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Quân Phi-li-tin kéo ra đánh dân Ít-ra-en, dân Ít-ra-en bỏ chạy. Nhiều người Ít-ra-en bị giết trên núi Ghinh-bô-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cov Filixatee caum cuag Xa‑u thiab nws cov tub, mas cov Filixatee tua Yaunathas thiab Anpinada thiab Makhisuva uas yog Xa‑u li tub tuag tag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Dân Phi-li-tin đuổi theo kịp Sau-lơ và các con trai người, đánh giết các con trai ấy, là Giô-na-than, A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người Phi-li-tin bám sát vua Sau-lơ và các con. Chúng giết các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Quân Phi-li-tin đuổi kịp Sau-lơ và các con của ông. Quân Phi-li-tin giết chết Giô-na-than, A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua, các con trai của Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Quân Phi-li-tin truy nã Sau-lơ và các con trai người; chúng giết chết các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, A-bi-na-đáp và Manh-ki-sua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Quân Phi-li-tin tấn công Sau-lơ và các con trai ông tới tấp, giết Giô-na-than, A-bi-na-đáp và Manh-ki-sua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ua rog hnyav heev tuaj ti Xa‑u, cov tub rog tua hneev ntsib Xa‑u, txawm tua raug nws mob heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cơn giặc rất kịch liệt, làm cho Sau-lơ thiệt cực khổ; khi lính cầm cung kịp đến người bèn bắn người bị thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trận chiến trở nên ác liệt đối với Sau-lơ. Khi nhận ra Sau-lơ, lính cầm cung bắn vua bị trọng thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trận chiến trở nên khốc liệt đối với Sau-lơ. Quân xạ tiễn của quân thù đuổi theo bắn ông, khiến ông bị trọng thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trận chiến trở nên dữ dội chung quanh Sau-lơ; những binh sĩ dùng cung bắn người và người bị tên bắn trúng thương.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trận đánh thật dữ dội quanh Sau-lơ, các lính cầm cung bắn trúng làm ông bị thương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Ces Xa‑u txawm hais rau tus uas nqa nws tej cuab yeej tias, “Cia li rho ntaj los nkaug kuv kom tshab plaws, ntshai tsam cov uas tsis ua kevcai txiav no tuaj ua limhiam saib tsis taus kuv.” Tiamsis tus uas nqa tej cuab yeej tsis kam nkaug vim yog ntshai heev. Ces Xa‑u txawm rho kiag nws rab ntaj los cuab es nws khwb nkaus chob kiag rab ntaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau-lơ biểu kẻ vác binh khí hầu mình rằng: Ngươi hãy tuốt gươm của ngươi và đâm giết ta, kẻo kẻ chẳng chịu cắt bì kia đến sỉ nhục ta. Song kẻ vác binh khí người không khứng vâng mạng, vì lấy làm sợ hãi. Sau-lơ bèn cầm lấy gươm mình cúi thúc vào ngực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau-lơ bảo người mang khí giới mình rằng: “Hãy tuốt gươm ngươi và đâm chết ta đi kẻo bọn chẳng chịu cắt bì kia đến lăng nhục ta.” Nhưng người mang khí giới của vua không dám làm vì quá sợ hãi. Vì vậy, Sau-lơ lấy gươm ra rồi ngã sấp vào mũi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau-lơ nói với người mang binh khí của ông, “Hãy rút gươm của ngươi ra và đâm ta chết, kẻo những kẻ không cắt bì đó đuổi kịp và ta sẽ bị chúng làm nhục.” Nhưng người mang binh khí của ông không dám, vì người ấy sợ. Do đó Sau-lơ lấy thanh gươm của ông và tự sấn người vào nó mà chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau-lơ nói với người mang binh khí hầu mình, hãy rút gươm ngươi đâm chết ta đi kẻo những kẻ không cắt bì kia đến và sỉ nhục ta. Nhưng kẻ vác binh khí không dám làm vì quá sợ hãi. Vì thế Sau-lơ lấy gươm và ngã người đâm vào gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau-lơ liền bảo viên sĩ quan vác vũ khí mình rằng, “Hãy rút gươm ngươi ra đâm ta đi nếu không bọn Phi-li-tin không chịu cắt dương bì kia sẽ đến giết ta.”Nhưng viên sĩ quan không dám vì sợ. Nên Sau-lơ rút gươm mình và đè người lên nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum tus uas nqa tej cuab yeej pom tias Xa‑u tuag lawm, nws kuj cuab nws rab ntaj khwb nkaus chob nws tuag thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi kẻ vác binh khí thấy Sau-lơ chết rồi, thì cũng lấy gươm cúi thúc vào ngực mình luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi người mang khí giới thấy Sau-lơ đã chết thì cũng lấy gươm rồi ngã sấp vào mũi gươm mà chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi người mang binh khí của Sau-lơ thấy ông đã chết, người ấy cũng tự sấn người vào thanh gươm của mình mà chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người vác binh khí thấy Sau-lơ chết thì cũng ngã người đâm vào gươm chết theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi viên sĩ quan thấy Sau-lơ chết nên cũng đè người lên gươm mình và chết theo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog li ntawd Xa‑u thiaj tuag thiab nws peb tug tub thiab nws cov neeg sawvdaws tuag huvsi ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Sau-lơ, ba con trai người, và cả nhà người đều đồng nhau chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thế là vua Sau-lơ cùng ba con trai và tất cả người nhà của vua đều chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Như thế, Sau-lơ đã tử trận. Ông, ba con trai của ông, và mọi người trong gia đình ông đều tử trận ngày hôm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ, Sau-lơ, ba con trai và cả nhà người đều chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Như thế Sau-lơ và ba con trai ông đều chết; cả nhà đều cùng chết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum cov Yixayee sawvdaws uas nyob hauv lub hav pom tias cov tub rog khiav lawm thiab Xa‑u thiab Xa‑u cov tub tuag tag lawm, lawv txawm tso lawv tej moos tseg khiav tag, mas cov Filixatee los nyob rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi dân Y-sơ-ra-ên ở trong đồng bằng thấy đạo binh chạy trốn, Sau-lơ cùng các con trai người đã chết rồi, thì bỏ thành mình mà trốn đi; dân Phi-li-tin đến ở trong các thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi người Y-sơ-ra-ên ở dưới thung lũng thấy quân mình thua chạy và Sau-lơ cùng các con đã chết thì bỏ thành chạy trốn. Người Phi-li-tin đến chiếm và ở trong các thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi mọi người I-sơ-ra-ên khác trong thung lũng thấy quân I-sơ-ra-ên bỏ chạy, Sau-lơ và các con trai ông đã chết, họ liền bỏ các thành của họ mà chạy trốn. Dân Phi-li-tin bèn đến, chiếm lấy, và ở trong các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi người Y-sơ-ra-ên ở nơi đồng bằng thấy quân Y-sơ-ra-ên bỏ chạy, Sau-lơ và các con người chết thì bỏ thành chạy trốn; dân Phi-li-tin vào và chiếm lĩnh các thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi người Ít-ra-en đang sống trong thung lũng thấy quân đội mình bỏ chạy, Sau-lơ và các con ông chết thì họ cũng bỏ thành chạy trốn. Người Phi-li-tin liền đến định cư trong các thành đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Hnub tom qab thaum cov Filixatee tuaj mus khaws cov uas raug tua tuag tej cuab yeej mus yuav, lawv pom Xa‑u thiab Xa‑u cov tub tuag rau saum lub roob Kinpau‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngày hôm sau, dân Phi-li-tin đến bóc lột những kẻ tử trận, thấy Sau-lơ và các con trai người ngã chết trên núi Ghinh-bô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngày hôm sau, khi người Phi-li-tin đến vơ vét đồ đạc của những kẻ tử trận thì thấy Sau-lơ và các con ngã chết trên núi Ghinh-bô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngày hôm sau, khi quân Phi-li-tin đi ra thu dọn chiến trường, chúng tìm thấy xác của Sau-lơ và các con trai ông nằm chết trên Núi Ghinh-bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày hôm sau, người Phi-li-tin đến để tước đoạt đồ đạc của những kẻ tử trận; họ thấy Sau-lơ và các con trai người gục chết trên núi Ghinh-bô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hôm sau quân Phi-li-tin đến lột các xác chết thì thấy Sau-lơ và các con ông đã chết trên núi Ghinh-bô-a.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Lawv kuj hle nws tej cuab yeej thiab coj nws lub taubhau thiab nws tej cuab yeej ua rog mus, thiab lawv tso neeg xa xov mus thoob Filixatee tebchaws coj xov zoo mus piav rau lawv tej dab mlom thiab piav rau cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng bóc lột thây Sau-lơ, chém đầu người, cất lấy binh khí người, rồi sai kẻ đi khắp xứ Phi-li-tin, để báo tin cho các thần tượng và dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng lột hết đồ đạc của Sau-lơ, chém đầu và lấy vũ khí của vua, rồi sai người đi khắp đất Phi-li-tin, để báo tin mừng cho các thần tượng và dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng lột binh giáp của ông, chặt đầu ông, lấy các vũ khí của ông, và sai các sứ giả đi khắp xứ của dân Phi-li-tin để rao báo tin mừng cho các thần của chúng và cho dân của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tước đoạt đồ đạc của Sau-lơ, chặt đầu và lấy binh khí người; chúng cũng sai người đi khắp vùng Phi-li-tin loan báo tin cho các thần tượng lẫn dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Quân Phi-li-tin lột binh phục khỏi xác Sau-lơ và cắt đầu ông mang đi cùng với áo giáp. Rồi chúng sai sứ đi khắp xứ thông báo tin tức cho thần tượng chúng và toàn dân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Lawv muab Xa‑u tej cuab yeej ua rog khaws cia rau hauv lub tsev uas teev lawv tej dab, thiab muab nws taubhau dai rau hauv lub tsev teev dab Dakoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng để binh khí của người tại trong miếu các thần của chúng nó, còn đầu người thì đóng đinh treo trong chùa Đa-gôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng để vũ khí của Sau-lơ trong miếu các thần của chúng, còn đầu vua thì treo trong đền Đa-gôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng để các vũ khí của ông trong đền thờ các thần của chúng và treo đầu ông trong đền thờ của Thần Ða-gôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng để binh khí của Sau-lơ trong đền các thần mình còn đầu người thì treo tại đền thần Đa-gôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Phi-li-tin để áo giáp của Sau-lơ trong đền thờ của thần chúng và treo đầu ông trong đền thờ thần Đa-gôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaum cov neeg hauv lub moos Yanpe Kile‑a sawvdaws hnov txhua yam uas cov Filixatee ua rau Xa‑u lub cev tuag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi dân cư Gia-be ở Ga-la-át nghe những điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi dân ở Gia-be Ga-la-át nghe mọi điều người Phi-li-tin đã đối xử với Sau-lơ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi mọi người ở Gia-bét Ghi-lê-át nghe được mọi điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi dân cư ở Gia-bê Ga-la-át nghe về tất cả những điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cả dân Gia-be Ghi-lê-át nghe việc quân Phi-li-tin làm cho Sau-lơ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12cov txivneej uas siab loj siab tuab sawvdaws txawm sawv tsees mus ib hmos kaj ntug thiab coj Xa‑u thiab Xa‑u cov tub lub cev tuag los rau ntawm lub moos Yanpe. Lawv coj cov pob txha mus log rau hauv tsob qab ntoo qheb hauv lub moos Yanpe thiab yoo mov tau xya hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì những người mạnh dạn đều chỗi dậy đi lên cướp lấy xác vua Sau-lơ và xác các con trai người, đem về Gia-be, chôn hài cốt của họ dưới cây thông tại Gia-be, đoạn kiêng ăn bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì tất cả các dũng sĩ đều lên đường, lấy xác vua Sau-lơ và các con đem về Gia-be. Họ chôn các xác ấy dưới cây thông tại Gia-be, rồi kiêng ăn bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12tất cả những chiến sĩ dũng cảm ở đó đứng dậy; họ đến lấy thi thể của ông và thi thể của các con trai ông mang về Gia-bét. Họ chôn cất các hài cốt của cha con ông nơi gốc một cây sồi ở Gia-bét và kiêng ăn bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12những người mạnh mẽ đồng đứng lên, lấy xác của Sau-lơ và các con người đem về Gia-bê và chôn cất hài cốt họ dưới cây sồi tại Gia-bê, rồi họ kiêng ăn bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế, những người gan dạ trong Gia-be liền xuống lấy xác Sau-lơ và các con trai ông mang về Gia-be. Họ chôn xương cốt những người đó dưới các cây rậm ở Gia-be. Sau đó dân Gia-be cữ ăn trong bảy ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Xa‑u thiaj tuag vim yog nws lub siab tsis xib rau Vajtswv. Nws ua tsis ncaj rau Yawmsaub, rau qhov nws tsis tuav rawv Yawmsaub tej lus nkaw, thiab nws mus hais tus txiv neeb txiv yaig pab saib yaig,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ấy vậy, vua Sau-lơ chết, vì tội lỗi mình đã phạm cùng Đức Giê-hô-va, và vì chẳng có vâng theo mạng lịnh của Ngài; lại vì đã cầu hỏi bà bóng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như thế, vua Sau-lơ đã chết vì tội bất trung với Đức Giê-hô-va, không tuân giữ mạng lệnh của Ngài. Ngoài ra, vua còn đi cầu hỏi đồng bóng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như thế Sau-lơ đã chết vì tội bất trung của ông. Ông đã bất trung với CHÚA, vì ông đã không vâng giữ mạng lịnh của CHÚA. Ngoài ra, ông còn mang tội cầu vấn đồng bóng; ông tìm cầu sự hướng dẫn của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như vậy, Sau-lơ chết vì tội bất trung với CHÚA; người không tuân giữ lời dạy của CHÚA, lại còn cầu vấn sự hướng dẫn của đồng bóng;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau-lơ chết vì không trung thành với CHÚA và không vâng lời Ngài. Thậm chí ông đi cầu hỏi đồng bóng

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14thiab nws tsis mus nug Yawmsaub saib yuav ua li cas. Yog li ntawd Yawmsaub thiaj muab nws tua thiab muab kiag lub tebchaws rau Yexi tus tub Davi kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14chẳng có cầu hỏi Đức Giê-hô-va; vậy, vì cớ ấy Ngài giết người, dời nước người cho về Đa-vít, con trai Y-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14không cầu hỏi Đức Giê-hô-va. Vì thế, Ngài khiến vua phải chết, và chuyển giao vương quyền cho Đa-vít, con của Gie-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng không tìm cầu sự hướng dẫn của CHÚA; vì thế Ngài đã khiến cho ông chết và trao vương quốc của ông cho Ða-vít con trai Giê-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau-lơ không cầu vấn CHÚA và Ngài giết người đi, chuyển vương quốc của người cho Đa-vít, con trai Y-sai.

Bản Phổ Thông (BPT)

14thay vì cầu hỏi CHÚA. Vì thế CHÚA giết Sau-lơ và trao nước cho Đa-vít, con trai Gie-xê.