So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1All Israel came together to David at Hebron and said, “We are your own flesh and blood.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc ấy, cả Y-sơ-ra-ên đều nhóm đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, mà nói rằng: Kìa, chúng tôi vốn là xương thịt của ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, toàn thể Y-sơ-ra-ên cùng nhau đến với Đa-vít tại Hếp-rôn mà nói rằng: “Kìa, chúng tôi vốn là cốt nhục của ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ toàn dân I-sơ-ra-ên nhóm lại với Ða-vít ở Hếp-rôn và nói, “Này, chúng tôi cùng cốt nhục với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Toàn thể Y-sơ-ra-ên kéo đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn và nói rằng: “Kìa, chúng tôi vốn là cốt nhục của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó dân Ít-ra-en đến cùng Đa-vít ở Hếp-rôn và nói, “Nầy, chúng tôi là anh em ruột thịt với ông.

New International Version (NIV)

2In the past, even while Saul was king, you were the one who led Israel on their military campaigns. And the Lord your God said to you, ‘You will shepherd my people Israel, and you will become their ruler.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi trước dầu Sau-lơ còn cai trị chúng tôi, thì ông đã dẫn Y-sơ-ra-ên vào ra; và Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông có phán cùng ông rằng: Ngươi sẽ chăn nuôi dân ta là Y-sơ-ra-ên, làm quan tướng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trước kia, ngay khi Sau-lơ còn làm vua, chính ông đã dẫn Y-sơ-ra-ên vào ra; và Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông đã phán với ông rằng: ‘Ngươi sẽ chăn dắt dân Ta là Y-sơ-ra-ên, làm lãnh tụ của họ.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một thời trước đây, khi Sau-lơ còn làm vua, ông là người đã chỉ huy quân đội của I-sơ-ra-ên. CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã phán với ông, ‘Chính ngươi sẽ chăn dắt dân I-sơ-ra-ên của Ta, ngươi sẽ trị vì trên dân I-sơ-ra-ên của Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước kia, ngay cả khi Sau-lơ còn là vua, chính ông là người lãnh đạo trong ngoài của Y-sơ-ra-ên. CHÚA, Đức Chúa Trời của ông đã phán cùng ông rằng: ‘Ngươi sẽ chăn dắt Y-sơ-ra-ên, dân ta; ngươi sẽ là người cai trị dân Y-sơ-ra-ên của ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong thời gian Sau-lơ làm vua, ông là người hướng dẫn dân Ít-ra-en ra trận. CHÚA là Thượng Đế ông nói cùng ông, ‘Ngươi sẽ là người chăn dân Ít-ra-en ta. Ngươi sẽ lãnh đạo họ.’”

New International Version (NIV)

3When all the elders of Israel had come to King David at Hebron, he made a covenant with them at Hebron before the Lord, and they anointed David king over Israel, as the Lord had promised through Samuel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy vậy, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cùng vua ở Hếp-rôn; Đa-vít bèn lập giao ước với chúng tại Hếp-rôn trước mặt Đức Giê-hô-va; đoạn, chúng xức dầu cho Đa-vít làm vua trên Y-sơ-ra-ên, y như lời của Đức Giê-hô-va đã cậy Sa-mu-ên phán ra vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến cùng vua ở Hếp-rôn. Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn trước mặt Đức Giê-hô-va; rồi họ xức dầu tôn Đa-vít làm vua trên Y-sơ-ra-ên, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán qua Sa-mu-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy, toàn thể các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến với vua ở Hếp-rôn, và Ða-vít lập một giao ước với họ ở Hếp-rôn trước mặt CHÚA. Họ xức dầu lập Ða-vít làm vua trên I-sơ-ra-ên theo như lời CHÚA đã phán qua Sa-mu-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ tất cả các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đến cùng vua tại Hếp-rôn. Đa-vít kết ước với họ trước mặt CHÚA tại Hếp-rôn và họ xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua Y-sơ-ra-ên theo như lời CHÚA phán bởi Sa-mu-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy các bô lão Ít-ra-en đến cùng vua Đa-vít tại Hếp-rôn. Ông lập giao ước với họ ở Hếp-rôn trước mặt CHÚA. Rồi họ đổ dầu lên Đa-vít lập ông làm vua Ít-ra-en. CHÚA đã hứa qua Ít-ra-en là việc phải xảy ra như thế.

New International Version (NIV)

4David and all the Israelites marched to Jerusalem (that is, Jebus). The Jebusites who lived there

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít và cả dân Y-sơ-ra-ên đi lên thành Giê-ru-sa-lem, ấy là Giê-bu; ở đó có người Giê-bu-sít, là dân của xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít và toàn thể Y-sơ-ra-ên kéo đến thành Giê-ru-sa-lem, lúc ấy gọi là Giê-bu. Dân bản địa là người Giê-bu-sít đang ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít và toàn quân I-sơ-ra-ên kéo đến Giê-ru-sa-lem, tức Giê-bu, nơi dân Giê-bu-si, dân cư trong xứ, đang ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít và cả Y-sơ-ra-ên tiến về Giê-ru-sa-lem, tức là Giê-bu. Người Giê-bu-sít là dân bản xứ đang ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít và toàn dân Ít-ra-en đi đến thành Giê-ru-sa-lem. Lúc đó Giê-ru-sa-lem gọi là Giê-bu, và dân sống ở đó gọi là dân Giê-bu-sít.

New International Version (NIV)

5said to David, “You will not get in here.” Nevertheless, David captured the fortress of Zion—which is the City of David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân cư Giê-bu nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi sẽ chẳng hề vào đây. Dầu vậy, Đa-vít chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, ấy là thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân cư Giê-bu nói với Đa-vít: “Ông không thể vào đây được đâu.” Nhưng Đa-vít đã chiếm được đồn lũy Si-ôn, tức là thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân Giê-bu-si nói với Ða-vít, “Ngươi sẽ không vào đây.” Tuy nhiên, Ða-vít đã chiếm được chiến lũy của Si-ôn, nay là thành của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân Giê-bu nói với Đa-vít rằng ông không thể vào đồn lũy này được. Nhưng Đa-vít chiếm lĩnh đồn Si-ôn, tức là thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng bảo Đa-vít, “Ngươi không thể nào vào thành chúng ta được đâu.” Nhưng Đa-vít chiếm thành Giê-ru-sa-lem có vách kiên cố, và nó trở nên thành Đa-vít.

New International Version (NIV)

6David had said, “Whoever leads the attack on the Jebusites will become commander-in-chief.” Joab son of Zeruiah went up first, and so he received the command.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít nói rằng: Hễ ai hãm đánh dân Giê-bu-sít trước hết, ắt sẽ được làm trưởng và làm tướng. Vậy, Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, đi lên đánh trước hết, nên được làm quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít nói: “Ai là người đầu tiên đánh giết dân Giê-bu-sít sẽ được làm chỉ huy trưởng và làm thủ lĩnh.” Giô-áp, con của Xê-ru-gia, đi lên đánh trước nhất nên được làm chỉ huy trưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít nói, “Ai tấn công dân Giê-bu-si trước sẽ được lập làm nguyên soái và tổng tư lịnh.” Giô-áp con của bà Xê-ru-gia xông lên trước, nên được làm nguyên soái.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít tuyên bố: “Ai tấn công dân Giê-bu-sít trước hết sẽ được làm tướng, làm trưởng.” Giô-áp, con trai Xê-ru-gia, tiến lên tấn công trước tiên nên ông được làm tướng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít nói, “Ai xung phong tấn công dân Giê-bu-sít sẽ được làm chỉ huy toàn quân đội ta.” Giô-áp con trai Xê-ru-gia hướng dẫn cuộc tấn công nên ông làm chỉ huy quân đội.

New International Version (NIV)

7David then took up residence in the fortress, and so it was called the City of David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít ở trong đồn; vậy nên gọi là thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít đóng trong đồn lũy ấy nên nơi đó được gọi là thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít sống trong chiến lũy, nên nó được gọi là Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đa-vít cư trú trong đồn nên được gọi là thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đó Đa-vít vào cư trú trong thành có vách kiên cố ấy cho nên nó mang tên là thành Đa-vít.

New International Version (NIV)

8He built up the city around it, from the terraces to the surrounding wall, while Joab restored the rest of the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người xây tường thành bốn phía, từ Mi-lô cho đến khắp chung quanh; còn phần thành dư lại thì Giô-áp sửa sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua cho xây tường thành bao quanh, từ Mi-lô cho đến khắp chung quanh; phần còn lại của thành thì Giô-áp sửa sang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông cho xây tường chung quanh thành, bắt đầu từ công sự phòng thủ xây giáp vòng trở lại, còn Giô-áp thì lo xây sửa các chỗ khác của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đa-vít xây dựng các khu vực chung quanh thành, từ Mi-lô đến các vùng chung quanh và Giô-áp sửa chữa phần còn lại của thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít xây lại thành, bắt đầu nơi người ta lấp đất cho đến vách bao quanh thành. Giô-áp sửa chữa các phần khác của thành phố.

New International Version (NIV)

9And David became more and more powerful, because the Lord Almighty was with him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đa-vít càng ngày càng cường thạnh; vì Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thế lực của Đa-vít ngày càng gia tăng, vì Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít càng ngày càng hùng mạnh, vì CHÚA ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đa-vít ngày càng cường thịnh vì CHÚA Vạn Quân ở cùng người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đa-vít càng ngày càng mạnh. CHÚA Toàn Năng ở cùng ông.

New International Version (NIV)

10These were the chiefs of David’s mighty warriors—they, together with all Israel, gave his kingship strong support to extend it over the whole land, as the Lord had promised—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đây là những kẻ làm tướng các lính mạnh dạn của Đa-vít, và đã phò giúp người được ngôi nước, cùng với cả Y-sơ-ra-ên, lập người lên làm vua, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán về Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đây là những người chỉ huy các dũng sĩ của Đa-vít; họ đã giúp vua chiếm được vương quốc, và đã cùng với toàn dân Y-sơ-ra-ên lập Đa-vít lên làm vua, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán về Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðây là các thủ lãnh của những chiến sĩ của Ða-vít, những người đã hỗ trợ mạnh mẽ cho ông trong vương quốc của ông, những người đã hiệp với toàn dân I-sơ-ra-ên lập ông làm vua, theo như lời CHÚA đã phán về dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây là các tướng lĩnh giữa vòng những chiến sĩ dũng mãnh của Đa-vít; họ là những người hổ trợ mạnh mẽ vương quốc của ông, cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên tấn phong Đa-vít làm vua theo như lời CHÚA đã hứa về nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đây là danh sách những người cầm đầu các chiến sĩ của Đa-vít, giúp ông thêm mạnh. Tất cả dân Ít-ra-en cũng ủng hộ nước của Đa-vít. Các anh hùng nầy và toàn dân Ít-ra-en lập Đa-vít làm vua, như CHÚA đã hứa.

New International Version (NIV)

11this is the list of David’s mighty warriors: Jashobeam, a Hakmonite, was chief of the officers ; he raised his spear against three hundred men, whom he killed in one encounter.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy là số các lính mạnh dạn của Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con trai của Hác-mô-ni, làm đầu các tướng; ấy là người dùng giáo mình mà giết ba trăm người trong một lượt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dưới đây là danh sách các dũng sĩ của Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con của Hác-mô-ni, đứng đầu “Bộ Ba”; chính ông là người đã vung giáo giết ba trăm người cùng một lúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là danh sách các dũng sĩ của Ða-vít: Gia-sô-bê-am con của một người Hách-mô-ni, đứng đầu ba người chỉ huy; có lần một mình ông đã dùng cây giáo của ông đánh chết ba trăm quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là danh sách những dũng sĩ theo Đa-vít: Gia-sô-bê-am, con trai của Hác-mô-ni, quan trưởng; người đã dùng giáo chống lại ba trăm người và giết chúng trong một trận giao chiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đây là danh sách các chiến sĩ của Đa-vít:Gia-sô-bê-am người Hạc-mô-nít. Ông lãnh đạo nhóm ba người, tức các chiến sĩ anh dũng nhất của Đa-vít. Ông dùng gươm giết sạch ba trăm người cùng một lúc.

New International Version (NIV)

12Next to him was Eleazar son of Dodai the Ahohite, one of the three mighty warriors.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau người có Ê-lê-a-sa, con trai của Đô-đô, ở A-hô-a, là một người trong ba người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau ông có Ê-lê-a-sa, con của Đô-đô, ở A-hô-hi, là một trong ba dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kế ông là Ê-lê-a-xa con của Ðô-đô người A-hô-hi, một trong ba người chỉ huy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Kế đến là Ê-lê-a-sa, con trai Đô-đô ở A-hô-a; người là một trong ba dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kế ông có Ê-lê-a-xa, một trong Ba Chiến sĩ. Ê-lê-a-xa là con trai Đô-đai gốc dân A-hô-hít.

New International Version (NIV)

13He was with David at Pas Dammim when the Philistines gathered there for battle. At a place where there was a field full of barley, the troops fled from the Philistines.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người nầy ở cùng Đa-vít nơi Pha-đa-mim, khi quân Phi-li-tin nhóm lại đặng giao chiến. Ở đó có một đám ruộng mạch nha, và dân sự đều chạy trốn khỏi mặt dân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ông nầy ở với Đa-vít tại Pha-đa-mim, lúc quân Phi-li-tin tập hợp tại đó để giao chiến. Khi ấy, cánh đồng đầy lúa mạch, và quân lính Y-sơ-ra-ên đều bỏ chạy trước quân Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông ở với Ða-vít tại Pát Ðam-mim, nơi quân Phi-li-tin tụ lại đó để dàn trận. Tại đó có một đám ruộng đầy lúa mạch, và quân dân bỏ chạy trước mặt quân Phi-li-tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người ở cùng Đa-vít tại Pha-đa-mim khi quân Phi-li-tin tập họp lại để giao chiến. Ở đó có một cánh đồng đầy lúa mạch và quân lính bỏ chạy trước quân Phi-li-tin;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-lê-a-xa có mặt với Đa-vít tại Bát Đa-mim khi quân Phi-li-tin đến tấn công. Ở đó có một đồng lúa mạch. Dân Ít-ra-en trốn chạy khỏi người Phi-li-tin,

New International Version (NIV)

14But they took their stand in the middle of the field. They defended it and struck the Philistines down, and the Lord brought about a great victory.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn họ đều đứng trong ruộng binh vực nó, và đánh hơn dân Phi-li-tin, và Đức Giê-hô-va khiến cho họ đặng sự thắng trận rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng họ đứng giữa cánh đồng chống cự và đánh giết quân Phi-li-tin. Đức Giê-hô-va giúp họ đại thắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng ông và Ða-vít đứng lại giữa đám ruộng để đối đầu với quân thù và đánh giết quân Phi-li-tin. CHÚA đã cứu họ và ban cho họ chiến thắng lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng những người này đứng giữa đồng chống cự và đánh tan quân Phi-li-tin; như thế CHÚA ban cho họ một cuộc chiến thắng lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14nhưng họ đứng lại giữa đồng lúa đó chiến đấu và giết người Phi-li-tin. CHÚA ban chiến thắng lớn cho họ.

New International Version (NIV)

15Three of the thirty chiefs came down to David to the rock at the cave of Adullam, while a band of Philistines was encamped in the Valley of Rephaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong bọn ba mươi người làm tướng, có ba người đi xuống hang đá A-đu-lam, đến cùng Đa-vít. Còn đạo quân Phi-li-tin đóng trại tại trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong nhóm “Ba Mươi” có ba người đi xuống hang đá A-đu-lam, đến cùng Đa-vít trong lúc quân Phi-li-tin đang đóng trại tại thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ba người trong số ba mươi người thủ lãnh đi xuống nơi có một vầng đá lớn để gặp Ða-vít lúc ấy đang ẩn náu trong hang đá A-đu-lam, trong khi đại quân Phi-li-tin đang đóng trại trong Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ba người trong số ba mươi tướng đi xuống hang đá A-đu-lam, đến cùng Đa-vít. Lúc ấy quân Phi-li-tin đang đóng trại tại thung lũng Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có lần, ba trong số Ba Mươi Chiến sĩ, tức các chiến sĩ nòng cốt của Đa-vít đến gặp ông ở tảng đá gần hang A-đu-lam. Lúc đó quân Phi-li-tin đang đóng trại trong thung lũng Rê-pha-im.

New International Version (NIV)

16At that time David was in the stronghold, and the Philistine garrison was at Bethlehem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lúc ấy Đa-vít ở trong đồn, và có phòng binh của dân Phi-li-tin ở Bết-lê-hem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lúc ấy, Đa-vít ở trong đồn lũy và quân đồn trú của người Phi-li-tin thì ở Bết-lê-hem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ Ða-vít đang ở trong chiến lũy, còn đồn của quân Phi-li-tin đang đóng ở Bết-lê-hem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ Đa-vít ở trong đồn và quân đồn trú Phi-li-tin đang ở tại Bết-lê-hem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc ấy Đa-vít đang ở trong mật khu, còn một số quân Phi-li-tin đang ở Bết-lê-hem.

New International Version (NIV)

17David longed for water and said, “Oh, that someone would get me a drink of water from the well near the gate of Bethlehem!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít ước ao rằng: Than ôi! chớ gì ai ban cho ta nước uống của giếng bên cửa thành Bết-lê-hem!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít ước ao và nói: “Ước gì có ai cho ta uống nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ða-vít ước ao và nói, “Ước gì tôi được uống nước giếng ở Bết-lê-hem, bên cổng thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đa-vít khát nước và nói: “Ước gì có ai đem cho ta miếng nước từ giếng bên cửa thành Bết-lê-hem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít quá khát nước nên ông nói, “Ôi, ước gì có ai đi lấy cho ta nước từ giếng gần cổng thành Bết-lê-hem!”

New International Version (NIV)

18So the Three broke through the Philistine lines, drew water from the well near the gate of Bethlehem and carried it back to David. But he refused to drink it; instead, he poured it out to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, ba người nầy xông ngang qua trại Phi-li-tin múc nước trong giếng bên cửa thành Bết-lê-hem, đem về cho Đa-vít uống; song người chẳng chịu uống, bèn rảy nước ấy ra trước mặt Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ba người nầy băng ngang qua trại quân Phi-li-tin, múc nước giếng bên cổng thành Bết-lê-hem, đem về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không chịu uống mà đổ nước ấy ra trước mặt Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thế là ba người ấy xông qua doanh trại của quân Phi-li-tin và lấy nước từ giếng ở Bết-lê-hem bên cổng thành, rồi họ mang nước ấy về cho Ða-vít. Nhưng Ða-vít không uống nước ấy. Ông đổ nước ấy ra dâng lên CHÚA

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ba người này băng ngang qua trại quân Phi-li-tin, múc nước từ giếng bên cửa thành Bết-lê-hem đem về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không chịu uống nước; ông đổ nước ra trước mặt CHÚA

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên Ba Người đó xông qua hàng rào quân Phi-li-tin và lấy nước từ giếng gần cổng thành Bết-lê-hem. Khi họ mang nước về cho Đa-vít thì ông không chịu uống. Ông đổ nước ra trước mặt CHÚA,

New International Version (NIV)

19“God forbid that I should do this!” he said. “Should I drink the blood of these men who went at the risk of their lives?” Because they risked their lives to bring it back, David would not drink it. Such were the exploits of the three mighty warriors.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19mà nói rằng: Cầu Chúa giữ lấy tôi, đừng để tôi làm sự nầy; tôi hẳn không uống huyết của ba người nầy, đã liều thân mình đặng đem nước đến. Vì cớ ấy nên người không chịu uống. Ấy là công việc của ba người mạnh dạn đó đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và nói: “Xin Đức Chúa Trời giữ tôi để tôi không làm điều nầy! Tôi sẽ uống máu của những người nầy sao? Vì họ đã liều mạng sống mình để đem nước nầy về.” Vì thế, vua không chịu uống. Đó là việc ba dũng sĩ nầy đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và nói, “Nguyện Ðức Chúa Trời của tôi đừng để tôi làm điều ấy. Lẽ nào tôi uống máu của những người ấy sao? Vì họ đã liều mạng của họ để mang nước ấy về đây.” Vậy ông không uống nước ấy. Ðó là điều ba dũng sĩ ấy đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19và nói: “Xin Đức Chúa Trời giữ tôi không làm điều này. Làm sao ta có thể uống máu của những người này vì họ đã liều mạng sống mình để lấy nước?” Như thế Đa-vít không chịu uống nước. Đó là những việc ba người dũng sĩ đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nói rằng, “Xin CHÚA đừng để tôi uống nước nầy! Vì chẳng khác nào uống huyết của những người đã liều mạng lấy nước về cho tôi!” Cho nên Đa-vít nhất định không chịu uống. Đó là những hành vi dũng cảm của ba chiến sĩ gan dạ ấy.

New International Version (NIV)

20Abishai the brother of Joab was chief of the Three. He raised his spear against three hundred men, whom he killed, and so he became as famous as the Three.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại có A-bi-sai, em của Giô-áp, làm đầu trong ba người mạnh dạn; người dùng giáo mình mà giết ba trăm người, nên nổi danh tiếng trong ba người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20A-bi-sai, em của Giô-áp, đứng đầu trong ba dũng sĩ; ông đã vung giáo giết chết ba trăm người, nên nổi danh trong số ba người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20A-bi-sai em của Giô-áp là người đứng đầu ba người. Ông sử dụng cây giáo của ông đối phó với ba trăm quân thù và đánh giết họ. Ông nổi danh trong nhóm ba người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20A-bi-sai, em của Giô-áp, là quan trưởng; người dùng giáo chống lại ba trăm người và giết chúng nên người cũng nổi danh trong số ba người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-bi-sai, em Giô-áp chỉ huy Toán Ba Người. A-bi-sai dùng giáo đánh giết ba trăm binh sĩ. Ông nổi danh như Ba Người,

New International Version (NIV)

21He was doubly honored above the Three and became their commander, even though he was not included among them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong ba người mạnh dạn ấy, người sang trọng hơn, được làm trưởng của họ, song chẳng bằng ba người trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong số ba dũng sĩ ấy, ông nổi danh hơn và được làm chỉ huy trưởng của họ, nhưng không bằng “Bộ Ba” kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong nhóm ba người ấy, ông được kính trọng hơn hai người kia và được lập làm thủ lãnh của nhóm ba mươi người. Tuy nhiên, ông không thuộc trong nhóm ba người đầu tiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người được tôn trọng hơn trong ba người ấy và trở nên người chỉ huy của họ nhưng người không bằng ba người kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

21nhưng được tôn trọng hơn Ba Người ấy. Ông chỉ huy Toán Ba Người dù không thuộc về toán nầy.

New International Version (NIV)

22Benaiah son of Jehoiada, a valiant fighter from Kabzeel, performed great exploits. He struck down Moab’s two mightiest warriors. He also went down into a pit on a snowy day and killed a lion.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Lại có Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa ở Cáp-xê-ên, là một người mạnh dạn đã làm nhiều công việc cả thể; người đã giết hai người Mô-áp mạnh bạo hơn hết; trong kỳ sa tuyết, người xuống một cái hố giết một con sư tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa ở Cáp-xê-ên, là một người dũng cảm đã lập được nhiều kỳ công. Chính ông đã giết hai dũng sĩ người Mô-áp. Ông cũng đã đi xuống và đánh chết một con sư tử ở dưới hố vào một ngày có tuyết rơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, con của một người dũng mãnh quê ở Cáp-xê-ên, đã làm nhiều việc phi thường. Ông đã giết chết hai người hùng mạnh như sư tử của dân Mô-áp, và trong một ngày tuyết giá nọ, ông xuống hố và hạ sát một con sư tử ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa ở Cáp-xê-ên, một chiến sĩ dũng mãnh, có nhiều chiến công lớn. Người đã giết hai người con của A-ri-ên, người Mô-áp. Vào một ngày tuyết giá kia, người đi xuống một cái hố và giết một con sư tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa là một chiến sĩ gan dạ từ Cáp-xê-ên, thực hiện nhiều kỳ công. Ông giết hai trong số các chiến sĩ xuất sắc nhất của Mô-áp. Ông cũng xuống hầm đá giết một con sư tử vào một ngày tuyết rơi.

New International Version (NIV)

23And he struck down an Egyptian who was five cubits tall. Although the Egyptian had a spear like a weaver’s rod in his hand, Benaiah went against him with a club. He snatched the spear from the Egyptian’s hand and killed him with his own spear.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người cũng đánh giết một người Ê-díp-tô cao năm thước; người Ê-díp-tô cầm nơi tay cây giáo lớn bằng trục máy dệt, còn Bê-na-gia xuống đón người, cầm một cây gậy, rút lấy giáo khỏi tay người Ê-díp-tô, dùng giáo nó mà giết nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chính ông đã đánh giết một người Ai Cập cao gần hai mét rưỡi; người Ai Cập nầy cầm trong tay một cây giáo lớn bằng cây trục cửi của thợ dệt, còn Bê-na-gia xuống đón hắn với một cây gậy. Ông giật cây giáo khỏi tay người Ai Cập, rồi dùng cây giáo của hắn mà giết hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông cũng đánh hạ một người khổng lồ Ai-cập cao hai mét rưỡi. Người Ai-cập ấy cầm trong tay một cây giáo như cây trục của dàn cửi thợ dệt. Ông đi xuống đối đầu với người ấy, trong tay ông chỉ cầm một cây gậy. Ông giựt lấy cây giáo trong tay người khổng lồ và dùng nó giết chết người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người cũng đánh giết một người Ai Cập cao hai mét ba dù người Ai Cập này cầm trong tay một cây giáo lớn như cây trục máy dệt. Bê-na-gia dùng một khúc cây đánh với người ấy; người cướp lấy cây giáo nơi tay người Ai Cập và giết người bằng cây giáo ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bê-na-gia giết một người Ai-cập cao khoảng bảy bộ rưỡi và có cây giáo lớn như trục thợ dệt. Bê-na-gia chỉ có một dùi cui trong tay nhưng ông giựt cây giáo ra khỏi tay người Ai-cập và giết hắn bằng chính cây giáo của hắn.

New International Version (NIV)

24Such were the exploits of Benaiah son of Jehoiada; he too was as famous as the three mighty warriors.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy là công việc Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đã làm, được nổi danh tiếng trong ba người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đó là những việc Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa, đã làm; ông được nổi tiếng so với ba dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðó là những việc Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa đã làm. Ông được nổi tiếng chẳng kém gì nhóm ba người dũng mãnh kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đó là những việc Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, đã làm; người cũng nổi tiếng trong số ba dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đó là những chiến công của Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa. Ông nổi tiếng như Toán Ba Người.

New International Version (NIV)

25He was held in greater honor than any of the Thirty, but he was not included among the Three. And David put him in charge of his bodyguard.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong ba mươi người mạnh dạn, người được sang trọng hơn hết, song chẳng bằng ba người trước. Đa-vít nhận người vào bàn mật nghị mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong số ba mươi dũng sĩ, Bê-na-gia được tôn trọng hơn hết nhưng ông không ở trong số ba người kia. Đa-vít đặt ông chỉ huy các cận vệ của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Này, ông được tôn trọng hơn mọi người trong nhóm ba mươi người, nhưng ông không ở trong hàng ngũ của nhóm ba người kia. Ða-vít lập ông làm người chỉ huy đội quân hộ giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trong toán ba mươi dũng sĩ, người rất được tôn trọng nhưng không ở trong số ba người kia. Vua Đa-vít đặt người chỉ huy quân cận vệ của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông được tôn trọng hơn Toán Ba Mươi nhưng không thuộc Toán Ba Người. Đa-vít cử ông chỉ huy toán hộ vệ cho mình.

New International Version (NIV)

26The mighty warriors were: Asahel the brother of Joab, Elhanan son of Dodo from Bethlehem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lại có các người mạnh dạn trong đạo binh, là: A-sa-ên, em của Giô-áp; Ên-ca-nan, con trai của Đô-đô ở Bết-lê-hem;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Sau đây là các dũng sĩ khác của quân đội: A-sa-ên, em của Giô-áp; Ên-ca-nan, con của Đô-đô ở Bết-lê-hem;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những dũng sĩ khác của quân đội gồm: A-sa-ên em của Giô-áp, Ên-ha-nan con của Ðô-đô ở Bết-lê-hem,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những dũng sĩ mạnh mẽ là: A-sa-ên, em của Giô-áp; Ên-ca-na, con trai của Đô-đô người Bết-lê-hem;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Sau đây là danh sách các chiến sĩ anh dũng: A-xa-ên, em Giô-áp; Ên-ha-nan, con trai Đô-đô người Bết-lê-hem;

New International Version (NIV)

27Shammoth the Harorite, Helez the Pelonite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Sa-mốt, người Ha-rôn; Hê-lết, người Pha-lôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sa-mốt, người Ha-rôn; Hê-lết, người Pha-lôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sam-mốt người Ha-rô-ri, Hê-lê người Pê-lô-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sa-mốt, người Ha-rôn; Hê-lết, người Pha-lôn;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sa-mốt người Ha-rô-rít; Hê-lê người Bê-lô-nít;

New International Version (NIV)

28Ira son of Ikkesh from Tekoa, Abiezer from Anathoth,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Y-ra, con trai của Y-kết ở Thê-kô-a; A-bi-ê-xe ở A-na-tốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Y-ra, con của Y-kết ở Thê-kô-a; A-bi-ê-xe ở A-na-tốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28I-ra con của Ích-kết ở Tê-cô-a, A-bi-ê-xe ở A-na-thốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Y-ra, con trai của Y-kết, người Thê-kô-a; A-bi-ê-se ở A-na-tốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Y-ra, con Ích-kê, từ Thê-cô-a; A-bi-ê-xe người A-na-thốt;

New International Version (NIV)

29Sibbekai the Hushathite, Ilai the Ahohite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Si-bê-cai ở Hu-sa; Y-lai ở A-hô-a;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Si-bê-cai ở Hu-sa; Y-lai ở A-hô-hi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Si-bê-cai người Hu-sa-thi, I-lai người A-hô-hi,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Si-bê-cai ở Hu-xa; Y-lai ở A-hô-a;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Xi-bê-cai người Hu-sa-thít; Y-lai người A-hô-hít;

New International Version (NIV)

30Maharai the Netophathite, Heled son of Baanah the Netophathite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha; Hê-lết, con trai của Ba-a-na ở Nê-tô-pha;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha; Hê-lết, con của Ba-a-na ở Nê-tô-pha;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ma-ha-rai người Nê-tô-pha-thi, Hê-lết con của Ba-a-na người Nê-tô-pha-thi,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ma-ha-rai ở Nê-tô-pha; Hê-lết, con trai của Ba-a-na ở Nê-tô-pha;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ma-ha-rai người Nê-tô-pha-thít; Hê-lết, con Ba-a-na, người Nê-tô-pha-thít;

New International Version (NIV)

31Ithai son of Ribai from Gibeah in Benjamin, Benaiah the Pirathonite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Y-tai, con trai Ri-bai ở Ghi-bê-a, thành của con cháu Bên-gia-min; Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Y-tai, con của Ri-bai ở Ghi-bê-a, là thành của con cháu Bên-gia-min; Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31I-thai con của Ri-bai ở Ghi-bê-a thuộc dòng dõi của Bên-gia-min, Bê-na-gia quê ở Pi-ra-thôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Y-tai, con trai của Ri-bai ở Ghi-bê-a, thuộc con cháu Bên-gia-min; Bê-na-gia ở Phi-ra-thôn;

Bản Phổ Thông (BPT)

31Y-thai, con Ri-bai, từ Ghi-bê-a thuộc xứ Bên-gia-min; Bê-na-gia người Phi-ra-thô-nít;

New International Version (NIV)

32Hurai from the ravines of Gaash, Abiel the Arbathite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hu-rai ở Na-ha-lê-Ga-ách; A-bi-ên ở A-ra-ba;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hu-rai ở suối Ga-ách; A-bi-ên ở A-ra-ba;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hu-rai quê ở các dòng suối vùng Ga-ách, A-bi-ên người Ạc-ba-thi,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hu-rai ở Na-ha-lê Ga-ách; A-bi-ên ở A-ra-ba;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ha-rai từ vùng hố của Ga-ách; A-bi-ên người Ác-ba-thít;

New International Version (NIV)

33Azmaveth the Baharumite, Eliahba the Shaalbonite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ách-ma-vết ở Ba-hu-rim; Ê-li-ác-ba ở Sa-anh-bôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ách-ma-vết ở Ba-hu-rim; Ê-li-ác-ba ở Sa-anh-bôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33A-ma-vết người Ba-ha-ru-mi, Ên-gia-ba người Sa-anh-bô-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ách-ma-vết ở Ba-hu-rim; Ê-li-ác-ba ở Sa-anh-bôn;

Bản Phổ Thông (BPT)

33A-ma-vết, người Ba-ha-ru-mít; Ê-li-a-ba người Sa-anh-bô-nít;

New International Version (NIV)

34the sons of Hashem the Gizonite, Jonathan son of Shagee the Hararite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bê-ne-ha-sem ở Ghi-xôn; Giô-na-than, con trai Sa-ghê ở Ha-ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bê-ne-ha-sem ở Ghi-xôn; Giô-na-than, con của Sa-ghê ở Ha-ra;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34các con của Ha-sem người Ghi-xô-ni, Giô-na-than con của Sa-ghi người Ha-ra-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bê-nê-ha-sem ở Ghi-xôn; Giô-na-than, con trai của Sa-ghê ở Ha-ra;

Bản Phổ Thông (BPT)

34các con trai của Ha-xem người Ghi-xôn; Giô-na-than con trai Sa-ghê, người Ha-ra-rít;

New International Version (NIV)

35Ahiam son of Sakar the Hararite, Eliphal son of Ur,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35A-hi-giam, con trai Sa-ca ở Ha-ra; Ê-li-pha, con trai U-rơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35A-hi-am, con của Sa-ca ở Ha-ra; Ê-li-pha, con của U-rơ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35A-hi-am con của Sa-ca người Ha-ra-ri, Ê-li-phan con của U-rơ,

Bản Dịch Mới (NVB)

35A-hi-giam, con trai của Sa-ca ở Ha-ra; Ê-li-pha, con trai của U-rơ;

Bản Phổ Thông (BPT)

35A-hi-am con trai Xa-ca người Ha-ra-rít; Ê-li-phanh, con U-rơ;

New International Version (NIV)

36Hepher the Mekerathite, Ahijah the Pelonite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hê-phe ở Mê-kê-ra; A-hi-gia ở Pha-lôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Hê-phe ở Mê-kê-ra; A-hi-gia ở Pha-lôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hê-phe người Mê-kê-ra-thi, A-hi-gia người Pê-lô-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hê-phê ở Mê-kê-ra; A-hi-gia ở pha-lôn;

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hê-phe người Mê-kê-ra-thít; A-hi-gia người Bê-lô-nít;

New International Version (NIV)

37Hezro the Carmelite, Naarai son of Ezbai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hết-rô ở Cạt-mên; Na-a-rai, con trai E-bai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Hết-rô ở Cạt-mên; Na-a-rai, con của E-bai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Hê-xơ-rô quê ở Cạt-mên, Na-a-rai con của Ê-xơ-bai,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Hết-rô ở Cạt-mên; Na-a-rai, con trai của Ê-bai;

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hết-rô người Cạt-mên; Na-a-rai, con Ết-bai;

New International Version (NIV)

38Joel the brother of Nathan, Mibhar son of Hagri,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Giô-ên em của Na-than; Mi-bê-ha, con trai của Ha-gơ-ri; Xê-léc là người Am-môn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Giô-ên em của Na-than; Mi-bê-ha, con của Ha-gơ-ri;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Giô-ên em của Na-than, Míp-ha con của Hắc-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Giô-ên, em của Na-than; Mi-bê-ha, con trai của Ha-gơ-ri;

Bản Phổ Thông (BPT)

38Giô-ên em Na-than; Míp-ha con trai Hát-ri;

New International Version (NIV)

39Zelek the Ammonite, Naharai the Berothite, the armor-bearer of Joab son of Zeruiah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là kẻ vác binh khí của Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Xê-léc là người Am-môn; Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là người mang khí giới của Giô-áp, con của Xê-ru-gia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Xê-léc người Am-môn, Na-ha-rai người Bê-rô-thi –ông là người vác binh khí của Giô-áp con bà Xê-ru-gia–

Bản Dịch Mới (NVB)

39Xê-léc là người Am-môn; Na-ha-rai ở Bê-ê-rốt, là người vác binh khí của Giô-áp; con trai của Xê-ru-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Xê-léc người Am-môn; Na-ha-rai người Bê-rô-thít, sĩ quan vác áo giáp cho Giô-áp, con trai Xê-ru-gia.

New International Version (NIV)

40Ira the Ithrite, Gareb the Ithrite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Y-ra ở Giê-the; Ga-rép cũng ở Giê-the;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Y-ra ở Giê-the; Ga-rép cũng ở Giê-the;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40I-ra người I-thơ-ri, Ga-rép người I-thơ-ri,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Y-ra ở Giê-the; Ga-rép cũng ở Giê-the;

Bản Phổ Thông (BPT)

40Y-ra người Ích-rít; Ga-rếp người Ích-rít;

New International Version (NIV)

41Uriah the Hittite, Zabad son of Ahlai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41U-ri người Hê-tít; Xa-bát, con trai Ạc-lai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41U-ri người Hê-tít; Xa-bát, con của Ạc-lai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41U-ri-a người Hít-ti, Xa-bách con của A-lai,

Bản Dịch Mới (NVB)

41U-ri người Hê-tít; Xa-bát, con trai của Ạc-lai;

Bản Phổ Thông (BPT)

41U-ri người Hi-tít; Xa-bát con trai A-lai;

New International Version (NIV)

42Adina son of Shiza the Reubenite, who was chief of the Reubenites, and the thirty with him,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42A-đi-na, con trai của Si-xa, người Ru-bên, làm trưởng dòng Ru-bên, và có ba mươi binh chiến ở với người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42A-đi-na, con của Si-xa, người Ru-bên, một nhà lãnh đạo của người Ru-bên, chỉ huy ba mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42A-đi-na con của Si-xa con cháu của Ru-bên –ông là thủ lãnh của chi tộc Ru-bên và nhóm ba mươi người của ông–

Bản Dịch Mới (NVB)

42A-đi-na, con trai của Si-xa, người Ru-bên; người là một trưởng tộc Ru-bên và có ba mươi người theo mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

42A-đi-na, con trai Si-xa người Ru-bên, đồng thời là lãnh tụ của người Ru-bên cùng ba mươi binh sĩ mình;

New International Version (NIV)

43Hanan son of Maakah, Joshaphat the Mithnite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ha-nan, con trai của Ma-a-ca; Giô-sa-phát ở Mê-then;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ha-nan, con của Ma-a-ca; Giô-sa-phát ở Mê-then;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ha-nan con của Ma-a-ca, Giô-sa-phát con của Mít-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ha-nan, con trai của Ma-a-ca; Giô-sa-phát ở Mê-then;

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ha-nan con trai Ma-a-ca; Giô-xa-phát người Mích-nít;

New International Version (NIV)

44Uzzia the Ashterathite, Shama and Jeiel the sons of Hotham the Aroerite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44U-xia ở Ách-ta-rốt; Sa-ma và Giê-hi-ên, con trai của Hô-tam ở A-rô-e;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44U-xia ở Ách-ta-rốt; Sa-ma và Giê-hi-ên, con của Hô-tam ở A-rô-e;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44U-xi-a người Ách-tê-ra-thi, Sa-ma và Giê-i-ên hai con của Hô-tham người A-rô-ê,

Bản Dịch Mới (NVB)

44U-xia ở Ách-ta-rốt; Sa-ma và Giê-hi-ên, con trai của Hô-tam ở A-rô-e;

Bản Phổ Thông (BPT)

44U-xia người Ách-tê-ra-thít; Sa-ma và Giê-i-ên con trai Hô-tham người A-rô-e-rít;

New International Version (NIV)

45Jediael son of Shimri, his brother Joha the Tizite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Giê-đi-a-ên, con trai của Sim-ri; Giô-ha, anh em người dân Thi-sít;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Giê-đi-a-ên, con của Sim-ri, và em là Giô-ha, người Thi-sít;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Giê-đi-a-ên con của Sim-ri và Giô-ha em ông, người Ti-xi,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Giê-đi-a-ên, con trai của Sim-ri và Giô-ha, em người, là người Thi-sít;

Bản Phổ Thông (BPT)

45Giê-đi-a-ên con trai Xim-ri; Giô-ha, em Giê-đi-a-ên, người Thi-xít;

New International Version (NIV)

46Eliel the Mahavite, Jeribai and Joshaviah the sons of Elnaam, Ithmah the Moabite,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ê-li-ên ở Ma-ha-vim; Giê-ri-bai và Giô-sa-via, con trai của Ên-na-am; Gít-ma là người Mô-áp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Ê-li-ên ở Ma-ha-vim; Giê-ri-bai và Giô-sa-via, con của Ên-na-am; Gít-ma là người Mô-áp;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Ê-li-ên người Ma-ha-vi, Giê-ri-bai và Giô-sa-vi-a hai con của Ên-na-am, Ít-ma người Mô-áp,

Bản Dịch Mới (NVB)

46Ê-li-ên ở Ma-ha-vim; Giê-ri-bai và Giô-sa-via, con trai của Ên-na-am; Gít-ma là người Mô-áp;

Bản Phổ Thông (BPT)

46Ê-li-ên người Ma-ha-vít; Giê-ri-bai và Giô-sa-via, hai con trai của Ên-a-am; Ít-ma người Mô-áp;

New International Version (NIV)

47Eliel, Obed and Jaasiel the Mezobaite.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên, là người Mết-sô-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên, là người Mết-sô-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên người Mê-xô-ba-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Ê-li-ên, Ô-bết và Gia-a-si-ên, là người Bết-sô-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên người Mê-xô-ba-ít.