So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tavi nrug cov kws kaav ib txheeb hab cov kws kaav ib puas hab cov thawj txhua tug sablaaj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít hội nghị với quan tướng ngàn quân, quan tướng trăm quân, cùng các quan trưởng của dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít hội ý với các cấp chỉ huy đơn vị nghìn quân và trăm quân, cùng tất cả các nhà lãnh đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít tham khảo ý kiến các chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các chỉ huy trưởng hàng trăm quân, và từng vị lãnh đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Đa-vít tham khảo ý kiến những người chỉ huy ngàn quân và trăm quân cùng tất cả các quan.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít nói chuyện với các sĩ quan trong quân lực mình, các viên chỉ huy một trăm và một ngàn quân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2mas Tavi has rua ib tsoom pejxeem Yixayee tas, “Yog mej suavdawg pum zoo hab yog lawv le Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv lub sab nyam, kuas peb xaa xuv moog thoob plhawv rua peb cov kwvtij kws tseed tshuav huv tebchaws Yixayee huvsw hab xaa rua cov pov thawj hab cov Levi kws nyob huv tej moos kws muaj tshaav zaub kuas puab tuaj txoos ua ke cuag peb ntawm nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói với cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Nếu các ngươi lấy điều nầy làm tốt lành, và nếu sự nầy do nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta mà đến, thì ta hãy sai người đi khắp mọi nơi, đến cùng anh em chúng ta còn lại ở khắp xứ Y-sơ-ra-ên, và đến cùng những thầy tế lễ và người Lê-vi ở trong các thành địa hạt chúng, để nhóm chúng lại cùng ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên: “Nếu các ngươi thấy điều nầy là tốt và đến từ Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta thì ta sẽ sai người đến với anh em chúng ta còn lại ở khắp xứ Y-sơ-ra-ên, cùng với các thầy tế lễ và người Lê-vi ở trong các thành có đồng cỏ chung quanh, để mời họ họp lại với chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó Ða-vít nói với toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, “Nếu quý vị thấy là việc tốt, và nếu đây là ý CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, chúng ta sẽ sai người ra đi, mời đồng bào chúng ta trong toàn cõi I-sơ-ra-ên, kể cả các tư tế và những người Lê-vi ở trong các thành có đồng cỏ chung quanh, để họ đến hiệp với chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít nói với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên: “Nếu các người thấy tốt và hợp ý CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta, hãy sai người đi đến cùng anh chị em ở khắp xứ Y-sơ-ra-ên, cũng mời các thầy tế lễ, người Lê-vi trong các thành và vùng đồng quê, để tụ họp họ lại cùng chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Đa-vít gọi cả dân Ít-ra-en lại bảo rằng, “Nếu các ngươi cho rằng đây là ý hay và rằng đây là điều CHÚA và Thượng Đế chúng ta muốn thì hãy thông báo. Hãy mời mọi người trong toàn cõi Ít-ra-en cùng các thầy tế lễ và người Lê-vi sống trong các thị trấn và đồng cỏ đến nhập với chúng ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas peb ca le coj peb tug Vaajtswv lub swb xaab rov qaab lug rua peb, tsua qhov thaus Xa‑u ua vaajntxwv mas peb tsw quav ntsej lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi chúng ta phải thỉnh hòm của Đức Chúa Trời về cùng chúng ta; vì trong đời Sau-lơ, chúng ta không có đến trước hòm giao ước mà cầu vấn Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi chúng ta sẽ rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trở về với chúng ta, vì trong thời Sau-lơ, chúng ta đã không đến trước Hòm Giao Ước mà cầu vấn Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3rồi chúng ta sẽ cùng nhau rước Rương của Ðức Chúa Trời chúng ta về, vì từ thời của Vua Sau-lơ đến nay, chúng ta không quan tâm gì đến việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng ta hãy đem rương giao ước của Đức Chúa Trời về cùng chúng ta vì trong thời Sau-lơ chúng ta không cầu vấn Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy mang Rương của Thượng Đế về với chúng ta. Khi Sau-lơ còn làm vua, chúng ta không dùng Rương để cầu hỏi Thượng Đế.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Ib tsoom pejxeem suavdawg kuj has hum le hov, tsua qhov yaam hov cov pejxeem suavdawg pum zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cả hội chúng đều nói rằng nên làm như vậy; vì cả dân sự lấy lời ấy làm tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Toàn thể hội chúng tán thành làm như thế, vì mọi người đều thấy điều đó là phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Toàn thể hội chúng tán thành làm điều đó, vì điều đó đẹp ý mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cả hội chúng bằng lòng làm như thế vì họ thấy điều đó là phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Toàn thể dân chúng đều đồng ý với Đa-vít vì mọi người cho rằng đó là việc nên làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Yog le ntawd Tavi txhad hu cov pejxeem Yixayee huvsw kws nyob txwj nrho ntawm tug dej Sihau huv Iyi tebchaws moog txug ntawm txujkev kws moog rua lub moos Hama tuaj txoos ua ke es yuav moog coj Vaajtswv lub swb xaab ntawm lub moos Khile‑a Ye‑ali lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít bèn nhóm cả Y-sơ-ra-ên lại, từ Si-ho, khe Ê-díp-tô, cho đến nơi nào Ha-mát, để rước hòm của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át-Giê-a-rim về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít tập hợp toàn dân Y-sơ-ra-ên lại, từ Si-ho ở Ai Cập đến lối vào Ha-mát, để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy Ða-vít triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Si-hơ ở Ai-cập cho đến Lê-bô Ha-mát để rước Rương của Ðức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Đa-vít tụ họp tất cả người Y-sơ-ra-ên từ Si-hô ở Ai Cập đến tận cổng Ha-mát để đem rương giao ước của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Đa-vít triệu tập toàn dân Ít-ra-en lại từ sông Si-ho ở Ai-cập cho đến Lê-bo Ha-mát để rước Rương của Thượng Đế về từ thị trấn Ki-ri-át Giê-a-rim.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tavi hab ib tsoom Yixayee huvsw moog rua ntawm lub moos Npa‑ala kws yog lub moos Khile‑a Ye‑ali huv Yuta tebchaws es yuav coj Vaajtswv lub swb xaab kws hu lawv le Yawmsaub lub npe kws nyob lub zwm txwv sau cov Khelunpee lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít và cả Y-sơ-ra-ên đồng đi lên Ba-a-la, tại Ki-ri-át-Giê-a-rim, thuộc về Giu-đa, đặng rước hòm của Đức Chúa Trời lên, tức là Đức Giê-hô-va ngự giữa Chê-ru-bin, là nơi cầu khẩn danh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít và toàn thể Y-sơ-ra-ên cùng đi lên Ba-a-la, tức là Ki-ri-át Giê-a-rim thuộc Giu-đa, để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời về, là Hòm mang danh Đức Giê-hô-va, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên đi lên Ba-a-la, tức Ki-ri-át Giê-a-rim, trong lãnh thổ của Giu-đa, để rước Rương của Ðức Chúa Trời, CHÚA, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim, nơi danh Ngài được cầu khẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-vít và toàn thể người Y-sơ-ra-ên đi lên Ba-a-la, tức là Ki-ri-át Giê-a-rim, ở trong vùng Giu-đa để lấy rương giao ước, là rương mang tên Đức Chúa Trời, tức là CHÚA, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít cùng toàn dân Ít-ra-en đi đến Ba-a-la thuộc Giu-đa, gọi là Ki-ri-át Giê-a-rim để mang Rương Giao Ước của Thượng Đế về. Ngôi của Ngài nằm giữa hai con thú có cánh bằng vàng trên nắp Rương, và Rương được gọi bằng danh Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Puab kuj muab ib lub tsheb nyuj tshab thauj Vaajtswv lub swb xaab ntawm Anpinanta lub tsev moog, mas Uxa hab Ahiyau tsaav lub tsheb ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng rước hòm giao ước của Đức Chúa Trời từ nhà A-bi-na-đáp, để lên trên một cái cộ mới; còn U-xa và A-hi-ô thì dắt cộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ nhà A-bi-na-đáp, họ chở Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trên một cỗ xe mới; có U-xa và A-hi-ô dẫn xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ chở Rương của Ðức Chúa Trời trên một cỗ xe mới, từ nhà của A-bi-na-đáp ra đi; có U-xa và A-hi-ô dẫn xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ chở rương giao ước của Đức Chúa Trời trên một chiếc xe mới từ nhà A-bi-na-đáp; có U-xa và A-hi-ô hướng dẫn xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng mang Rương của Thượng Đế từ nhà A-bi-na-đáp để trên một cái xe kéo mới có U-xa và A-hi-ô hướng dẫn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tavi hab cov Yixayee suavdawg kuj zoo sab xyiv faab rua ntawm Yawmsaub lub xubndag kawg puab tug daag tug zug, hab hu nkauj ntaus nkauj nog ncaas miv nkauj nog ncaas luj, ntaus nruag hab npuaj nruag tooj lab hab tshuab raaj kub yaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít và cả Y-sơ-ra-ên đều hết sức vui chơi trước mặt Đức Chúa Trời, xướng ca, dùng đàn cầm, đàn sắt, trống nhỏ, chập chỏa, và kèn mà vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít và toàn thể Y-sơ-ra-ên hết sức vui mừng, nhảy múa trước mặt Đức Chúa Trời trong tiếng hát, tiếng đàn hạc, đàn lia, tiếng trống, chập chõa, và kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ða-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên vui mừng nhảy múa hết sức trước thánh nhan của Ðức Chúa Trời giữa tiếng ca hát, tiếng đàn lia, tiếng hạc cầm, tiếng trống lục lạc, tiếng khánh chiêng, và tiếng kèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Đa-vít và toàn thể người Y-sơ-ra-ên hết sức vui mừng nhảy múa trước mặt Đức Chúa Trời giữa tiếng hát, đàn hạc, đàn lia, trống cơm, chập chỏa và kèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít cùng toàn dân Ít-ra-en hân hoan reo mừng trước mặt Thượng Đế. Họ hăng say ca hát, khảy đờn sắt, đờn cầm, đánh trống cơm, chập chỏa và thổi kèn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus puab lug txug ntawm Khintoo lub tshaav ntaus qoob Uxa cev teg tuav nkaus lub swb xaab tsua qhov nyuj dawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi chúng đến sân đạp lúa của Ki-đôn, U-xa bèn giơ tay ra nắm lấy hòm, bởi vì bò trợt bước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi họ đến sân đập lúa của Ki-đôn, U-xa đưa tay ra nắm giữ Hòm Giao Ước vì bò bị trượt chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi họ đến sân đập lúa ở Ki-đôn, U-xa đưa tay ra đỡ Rương Thánh, vì đôi bò sụp bước.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi đến sân đạp lúa của Ki-đôn, U-xa đưa tay giữ lấy rương cho vững vì con bò vấp chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi những người của Đa-vít đến sân đập lúa của Ki-đôn thì mấy con bò kéo xe bị vấp nên U-xa giơ tay ra đỡ Rương.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mas Yawmsaub txhad npau tawg rua Uxa hab ntaus Uxa tuag vem yog nwg cev teg tuav lub swb xaab, tes nwg txawm tuag rua ntawm Vaajtswv xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng U-xa, và Ngài đánh người, bởi vì người có giơ tay ra trên hòm; người bèn chết tại đó trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ cùng U-xa và đánh phạt ông, vì ông đã đưa tay chạm đến Hòm Giao Ước. Vì vậy, ông chết ngay tại đó trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cơn giận của CHÚA nổi bừng lên đối với U-xa. Ngài đánh ông, vì ông đã đưa tay ra đụng vào Rương Thánh, và ông chết ngay tại chỗ trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA nổi giận cùng U-xa và đánh phạt người vì người đã đưa tay đụng đến rương giao ước, và người chết tại đó, ngay trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA nổi giận cùng U-xa và giết ông vì dám đụng đến Rương. U-xa chết tại chỗ trước mặt Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tavi chim tsua qhov Yawmsaub txujkev npau tawg tshwm plawg lug rua Uxa, vem le ntawd txhad hu lub chaw hov hu ua Pele‑uxa lug txug naj nub nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít chẳng vừa ý, vì Đức Giê-hô-va đã hành hại U-xa; người gọi nơi ấy là Bê-rết-U-xa, hãy còn gọi vậy cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít buồn giận vì Đức Giê-hô-va đã trừng phạt U-xa; vua gọi nơi ấy là Pê-rết U-xa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít lấy làm bất mãn vì CHÚA đã đánh U-xa chết tức khắc như vậy. Vì thế nơi đó được gọi là Pê-rê U-xa cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đa-vít giận vì CHÚA đã đổ cơn thịnh nộ trên U-xa, người gọi nơi ấy là Bê-rết U-xa cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít bất bình vì CHÚA nổi giận trừng phạt U-xa. Hiện nay chỗ đó gọi là Phê-rê U-xa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nub ntawd Tavi kuj ntshai Vaajtswv heev hab nwg has tas, “Kuv yuav ua le caag coj tau Vaajtswv lub swb xaab rov moog rua kuv?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong ngày ấy, Đa-vít lấy làm sợ hãi Đức Chúa Trời, mà nói rằng: Ta rước hòm của Đức Chúa Trời vào nhà ta sao được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hôm ấy, Đa-vít sợ hãi Đức Chúa Trời và nói: “Làm sao ta dám rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời vào nhà ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngày hôm đó Ða-vít khiếp sợ Ðức Chúa Trời. Ông nói, “Làm sao tôi có thể rước Rương của Ðức Chúa Trời về với tôi được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày hôm ấy, Đa-vít sợ Đức Chúa Trời và nói rằng: “Làm sao ta có thể đem rương giao ước của Đức Chúa Trời về nhà ta được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngày đó Đa-vít sợ Thượng Đế nên hỏi, “Làm sao tôi mang Rương của Thượng Đế về cùng tôi được?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tavi txawm tsw coj lub swb xaab rov moog rua huv Tavi lub nroog, tassws nwg coj moog ca rua tom Aunpe Entoo kws yog tuabneeg Ka lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, Đa-vít không thỉnh hòm về nhà mình tại trong thành Đa-vít, nhưng biểu đem để vào nhà Ô-bết-Ê-đôm, là người Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thế là, Đa-vít không rước Hòm Giao Ước về nhà mình trong thành Đa-vít, nhưng cho đưa vào nhà Ô-bết Ê-đôm, người Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Ða-vít không tiếp tục rước Rương Thánh về với ông trong Thành Ða-vít, thay vào đó ông đưa Rương Thánh đến nhà của Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy, Đa-vít không đem rương giao ước về nhà mình trong thành Đa-vít nhưng đem rương qua nhà Ô-bết Ê-đôm, người Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nên Đa-vít không mang Rương về với mình ở Giê-ru-sa-lem, mà cho mang về nhà Ô-bết Ê-đôm, người miền Gát.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vaajtswv lub swb xaab nyob huv Aunpe Entoo lub tsev tau peb lub hlis, mas Yawmsaub foom koob moov rua Aunpe Entoo tsev tuabneeg hab txhua yaam kws nwg muaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hòm của Đức Chúa Trời ở ba tháng trong nhà Ô-bết-Ê-đôm; Đức Giê-hô-va ban phước cho nhà Ô-bết-Ê-đôm và mọi vật thuộc về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời ở lại trong nhà Ô-bết Ê-đôm và gia đình ông trong ba tháng; Đức Giê-hô-va ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Rương của Ðức Chúa Trời ở với gia đình của Ô-bết Ê-đôm, ngự trong nhà của ông ba tháng. CHÚA ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rương giao ước của Đức Chúa Trời ở trong nhà của Ô-bết Ê-đôm ba tháng; CHÚA ban phước cho nhà Ô-bết Ê-đôm và mọi sự thuộc về người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rương của Thượng Đế ở nhà Ô-bết Ê-đôm trong ba tháng. CHÚA ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông.