So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Davi ua vaj ua tsev rau nws hauv Davi lub nroog thiab npaj ib lub chaw rau Vajtswv lub phij xab thiab tsa ib lub tsev ntaub cia rau lub phij xab ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít cất cho mình những cung đền tại thành Đa-vít, và sắm sửa một nơi cho hòm của Đức Chúa Trời, cùng dựng nhà trại cho hòm ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đa-vít xây cất cung điện cho mình trong thành Đa-vít xong, vua chuẩn bị một chỗ và dựng lều cho Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít xây các cung điện cho ông ở trong Thành Ða-vít. Ông chuẩn bị một nơi để đặt Rương của Ðức Chúa Trời và dựng một cái lều cho Rương ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít xây cung điện cho mình trong thành Đa-vít; người cũng chuẩn bị chỗ và dựng một trại cho rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít cất nhiều nhà cho ông ở Giê-ru-sa-lem. Rồi ông chuẩn bị một nơi cho Rương của Thượng Đế, và dựng một lều cho Rương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mas Davi hais tias, “Dhau cov Levi lawm mas lwm tus tsis txhob kwv Vajtswv lub phij xab rau qhov Yawmsaub xaiv lawv kwv Yawmsaub lub phij xab thiab ua koom tu nws mus ib txhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ấy Đa-vít bèn nói rằng: Ngoại trừ người Lê-vi, chẳng ai xứng đáng khiêng hòm của Đức Chúa Trời; vì Đức Giê-hô-va đã chọn chúng đặng khiêng hòm của Đức Chúa Trời, và hầu việc Ngài luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Đa-vít nói: “Ngoại trừ người Lê-vi, không ai được khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, vì Đức Giê-hô-va đã chọn họ để khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, và phục vụ Ngài mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Ða-vít nói, “Không ai được khiêng Rương của Ðức Chúa Trời, ngoại trừ người Lê-vi, vì CHÚA đã chọn họ để khiêng Rương của Ðức Chúa Trời và phục vụ Ngài đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Đa-vít nói rằng: “Không ai được khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời ngoại trừ những người Lê-vi vì CHÚA đã chọn họ để khiêng rương giao ước và phụng vụ CHÚA đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít dặn, “Chỉ có người Lê-vi mới được phép khiêng Rương của Thượng Đế thôi. CHÚA đã chọn họ khiêng Rương Ngài và phục vụ Ngài đời đời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Davi txawm hu cov Yixayee sawvdaws tuaj txoos ua ke rau hauv Yeluxalees es yuav mus coj Yawmsaub lub phij xab los cia rau ntawm lub chaw uas Davi twb npaj tau lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít bèn nhóm cả Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem, đặng thỉnh hòm của Đức Chúa Trời về nơi người đã sắm sửa cho hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào chỗ vua đã chuẩn bị sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Rương của CHÚA vào trong chỗ đã chuẩn bị cho Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Đa-vít triệu tập tất cả người Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đem rương giao ước của CHÚA đến chỗ người đã chuẩn bị sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít triệu tập toàn dân Ít-ra-en đến Giê-ru-sa-lem. Ông muốn mang Rương của CHÚA vào nơi ông đã chuẩn bị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas Davi thiaj sau Aloo cov tub thiab cov Levi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít cũng hội lại các con cháu A-rôn và người Lê-vi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít cũng tập hợp các con cháu A-rôn và người Lê-vi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít triệu tập các con cháu của A-rôn và người Lê-vi lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Đa-vít tập họp con cháu A-rôn và Lê-vi:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít gọi tất cả con cháu A-rôn và người Lê-vi lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5uas yog Khauha caj ces mas tau Uli‑ee ua tus thawj thiab nws cov kwvtij muaj ib puas nees nkaum leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5về dòng Kê-hát có U-ri-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm hai mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5về dòng Kê-hát có U-ri-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm hai mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong vòng con cháu của Kê-hát có U-ri-ên làm thủ lãnh, với một trăm hai mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dòng dõi Kê-hát; U-ri-ên, là lãnh đạo và họ hàng người; 120 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong họ hàng Cô-hát có một trăm hai mươi người, đứng đầu là U-ri-ên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Melali caj ces tau Axaya ua tus thawj thiab nws cov kwvtij muaj ob puas nees nkaum leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6về dòng Mê-ra-ri có A-sa-gia, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được hai trăm hai mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6về dòng Mê-ra-ri có A-sa-gia là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được hai trăm hai mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong vòng con cháu của Mê-ra-ri có A-sa-gia làm thủ lãnh, với hai trăm hai mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dòng dõi Mê-ra-ri, A-sa-gia là lãnh đạo và họ hàng người; 220 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một trăm hai mươi người trong họ hàng Mê-ra-ri, đứng đầu là A-xai-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Kawsoo caj ces tau Yau‑ee ua tus thawj thiab nws cov kwvtij ib puas peb caug leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7về dòng Ghẹt-sôn có Giô-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm ba mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7về dòng Ghẹt-sôn có Giô-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm ba mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong vòng con cháu của Ghẹt-sôm có Giô-ên làm thủ lãnh, với một trăm ba mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dòng dõi Ghẹt-sôn, Giô-ên là lãnh đạo và họ hàng người; 130 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong họ hàng Ghẹt-sôn có một trăm ba mươi người, đứng đầu là Giô-ên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Elixafa caj ces tau Semaya ua tus thawj thiab nws cov kwvtij ob puas leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8về dòng Ê-li-sa-phan có Sê-ma-gia, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được hai trăm người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8về dòng Ê-li-sa-phan có Sê-ma-gia là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được hai trăm người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong vòng con cháu của Ê-li-xa-phan có Sê-ma-gia làm thủ lãnh, với hai trăm người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dòng dõi Ê-li-sa-phan, Sê-ma-gia là lãnh đạo và họ hàng người; 200 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có hai trăm người từ họ hàng Ê-li-xa-phan, đứng đầu là Sê-mai-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Heploo caj ces tau Eli‑ee ua tus thawj thiab nws cov kwvtij yim caum leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9về dòng Hếp-rôn có Ê-li-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được tám mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9về dòng Hếp-rôn có Ê-li-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được tám mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong vòng con cháu của Hếp-rôn có Ê-li-ên làm thủ lãnh, với tám mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dòng dõi Hếp-rôn, Ê-li-ên là lãnh đạo và họ hàng người; 80 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong họ hàng Hếp-rôn có tám mươi người, đứng đầu là Ê-li-ên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Uxi‑ee caj ces tau Aminada ua tus thawj thiab nws cov kwvtij ib puas kaum ob leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10về dòng U-xi-ên có A-mi-na-đáp, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm mười hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10về dòng U-xi-ên có A-mi-na-đáp là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm mười hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong vòng con cháu của U-xi-ên có Am-mi-na-đáp làm thủ lãnh, với một trăm mười hai người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dòng dõi U-xi-ên, A-mi-na-đáp là lãnh đạo và họ hàng người; 112 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Và trong họ hàng U-xi-ên có một trăm mười hai người, đứng đầu là Am-mi-na-đáp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Mas Davi hu Xadau thiab Anpiyatha uas ua pov thawj thiab cov Levi tuaj, yog Uli‑ee, Axaya, Yau‑ee, Semaya, Eli‑ee thiab Aminada,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít gọi thầy tế lễ Xa-đốc, A-bia-tha, và những người Lê-vi, tức U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và A-mi-na-đáp, mà bảo rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít cho mời các thầy tế lễ Xa-đốc, A-bia-tha, và những người Lê-vi là U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và A-mi-na-đáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít triệu tập hai vị tư tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, cùng các thủ lãnh của người Lê-vi là U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và Am-mi-na-đáp đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Đa-vít gọi thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cùng những người Lê-vi: U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên và A-mi-na-đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Đa-vít mời các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cùng những người Lê-vi sau đây đến: U-ri-ên, A-sai-gia, Giô-ên, Sê-mai-gia, Ê-li-ên, và Am-mi-na-đáp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12thiab hais rau lawv tias, “Nej yog Levi tej cum li thawj. Nej cia li ua kevcai tu nej thiab nej cov kwvtij kom dawb huv xwv nej thiaj mus coj tau Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv lub phij xab los rau ntawm lub chaw uas kuv twb npaj tseg cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các ngươi là tộc trưởng của chi phái Lê-vi; vậy, hãy cùng anh em các ngươi dọn mình cho thánh sạch, rồi khiêng hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến nơi mà ta đã sắm sẵn cho hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua nói với họ: “Các ngươi là trưởng các gia tộc Lê-vi. Vậy, hãy cùng anh em các ngươi thanh tẩy chính mình để khiêng Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông nói với họ, “Quý vị là thủ lãnh các thị tộc của người Lê-vi, hãy làm cho quý vị ra thánh, chính quý vị và bà con của quý vị, để quý vị có thể khiêng Rương của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vào chỗ tôi đã chuẩn bị cho Rương ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người bảo họ, các ngươi là những trưởng tộc Lê-vi, hãy thanh tẩy mình cùng anh em mình để khiêng rương giao ước của CHÚA, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, lên nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít bảo họ, “Các anh em là gia trưởng của người Lê-vi. Các anh em và những người Lê-vi khác phải sẵn sàng phục vụ CHÚA. Hãy mang Rương của CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, đến nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Twb yog vim thawj zaug ntawd nej tsis mus kwv mas Yawmsaub uas yog peb tus Vajtswv kev npau taws thiaj tshwm rau peb lawm, rau qhov peb tsis tu lub phij xab thiab tsis ua raws li kevcai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì tại lần trước các ngươi không có khiêng hòm, và chúng ta không theo lệ đã định mà cầu vấn Đức Giê-hô-va; nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã hành hại chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì trong lần trước, các ngươi không khiêng Hòm Giao Ước, nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã trừng phạt chúng ta, vì chúng ta không cầu hỏi Ngài để biết cách làm cho đúng quy định.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì trước đây quý vị đã không làm điều đó, nên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã nổi giận đối với chúng ta, vì chúng ta đã không tôn kính Ngài đúng theo lễ chế phải làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì lần trước, các ngươi đã không khiêng rương nên CHÚA, Đức Chúa Trời đã nổi cơn thịnh nộ cùng chúng ta. Chúng ta đã không thỉnh ý Ngài như cách Ngài truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lần trước chúng ta không hỏi ý CHÚA xem phải khiêng Rương của Ngài ra sao. Các ngươi là người Lê-vi không khiêng Rương đó cho nên CHÚA là Thượng Đế đã trừng phạt chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas cov pov thawj thiab cov Levi thiaj tu lawv kom dawb huv kom thiaj mus coj tau Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv lub phij xab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, những thầy tế lễ và người Lê-vi dọn mình cho thánh sạch đặng thỉnh hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, các thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình để khiêng Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy các tư tế và những người Lê-vi thánh hóa chính họ để có thể khiêng Rương của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, các thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình rồi khiêng rương giao ước của CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó các thầy tế lễ và người Lê-vi dọn mình sẵn sàng phục vụ CHÚA để có thể khiêng Rương của CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Cov Levi thiaj tuav ob tug las kwv Vajtswv lub phij xab raws li tej lus uas Yawmsaub kom Mauxe hais rau lawv ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con cháu Lê-vi dùng đòn khiêng hòm của Đức Chúa Trời trên vai mình, y như Môi-se đã dạy biểu tùy lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các người Lê-vi dùng đòn khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trên vai mình, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã truyền dạy qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người Lê-vi dùng các đòn khiêng để khiêng Rương của Ðức Chúa Trời trên vai, y như lời CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người Lê-vi dùng đòn khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời trên vai y như Môi-se đã truyền theo lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Lê-vi dùng các đòn đặc biệt để khiêng Rương của Thượng Đế lên vai theo như Mô-se truyền dặn, và theo như điều CHÚA dặn bảo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Davi hais kom Levi cov thawj tsa lawv ib co kwvtij ua cov hu nkauj ntaus tej cuab yeej phim nkauj nrov, yog ntaus nkauj nog ncas me thiab nkauj nog ncas loj thiab npuaj nruas tooj liab, thiab ua suab zoo siab xyiv fab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít truyền cho các trưởng tộc người Lê-vi; hãy cắt trong anh em họ những người hát xướng, cầm các thứ nhạc khí, ống quyển, đàn cầm, chập chỏa để cất tiếng vui mừng vang rền lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít truyền cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi cử trong anh em của họ những người ca hát để cất tiếng hát vui vẻ, hòa theo các nhạc khí như đàn lia, đàn hạc, và chập chõa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ða-vít cũng truyền cho các thủ lãnh người Lê-vi chỉ định những người trong bà con của họ vào trong ban thánh nhạc để ca hát và sử dụng các nhạc khí, các hạc cầm, các đàn lia, và các khánh chiêng mà phụ họa với ca đoàn khi họ cất tiếng lớn vui vẻ ca ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Đa-vít truyền cho các người lãnh đạo Lê-vi cử những anh em của họ là những người ca hát dùng đàn hạc, đàn lia, chập chỏa ca hát vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít bảo các lãnh tụ người Lê-vi chỉ định các anh em mình vào nhiệm vụ ca hát, chơi đờn sắt, đờn cầm, trống cơm và hát những bài ca vui.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Cov Levi thiaj tsa Yau‑ee tus tub Hemas, thiab nws cov kwvtij, yog Npelekhiya tus tub Axas, thiab ntawm Melali caj ces yog Khusaya tus tub Etha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người Lê-vi bèn cắt Hê-man, con trai của Giô-ên, và A-sáp, con trai của Bê-rê-kia thuộc trong dòng họ người; lại về dòng Mê-ra-ri, là anh em họ, thì đặt Ê-than, con trai của Cu-sa-gia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người Lê-vi cử Hê-man, con của Giô-ên, và từ trong anh em của ông có A-sáp, con của Bê-rê-kia; về dòng Mê-ra-ri, là anh em của họ, thì có Ê-than, con của Cu-sa-gia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế, người Lê-vi chỉ định Hê-man con của Giô-ên; trong vòng bà con của ông ấy họ chỉ định A-sáp con của Bê-rê-ki-a; trong vòng các con cháu của Mê-ra-ri bà con của họ, họ chỉ định Ê-than con của Cút-sa-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người Lê-vi cử Hê-man, con trai Giô-ên và các anh em người, A-sáp, con trai của Bê-rê-kia; các con trai của Mê-ra-ri, họ hàng của chúng nó; Ê-than, con trai của Cu-sa-gia;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Lê-vi liền chỉ định Hê-man và các thân quyến ông như A-sáp và Ê-than. Hê-man là con trai Giô-ên. A-sáp là con trai Bê-rê-kia. Còn Ê-than, thuộc họ Mê-ra-ri, là con của Cu-sai-gia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab lawv tau tsa lawv cov kwvtij los pab lawv yog Xelakhiya, Ya‑axi‑ee, Semilamau, Yehi‑ee, Uni, Elia, Npenaya, Ma‑axeya, Mathithiya, Elifelehu thiab Mineya, thiab tsa Aunpe Edoo thiab Ye‑i‑ee ua cov zov tej rooj loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18chung với các người ấy lại lập những anh em dòng thứ, là Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết-Ê-đôm, và Giê-i-ên, là người giữ cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cùng với họ, có các anh em phụ tá của họ là Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia; và những người gác cửa là Ô-bết Ê-đôm và Giê-i-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong vòng bà con của họ, họ cũng chỉ định những người vào ban nhạc ở cấp bậc thứ nhì gồm Xa-cha-ri-a, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-sê-gia, Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, và hai người giữ cửa là Ô-bết Ê-đôm và Giê-i-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18cùng với họ còn có những người họ hàng dòng thứ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm và Giê-i-ên là người giữ cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngoài ra cũng có toán người Lê-vi thứ nhì gồm: Xa-cha-ri, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-nai-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-ti-thia, Ê-li-phê-lê-hu, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên. Những người nầy thuộc toán phòng vệ người Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Cov hu nkauj mas Hemas, Axas thiab Etha yuav npuaj nruas tooj liab thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những người hát xướng, là Hê-man, A-sáp, và Ê-than, dùng những chập chỏa đồng, đặng vang dầy lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những người ca hát là Hê-man, A-sáp, và Ê-than đánh chập chõa bằng đồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những người hát thánh ca như Hê-man, A-sáp, và Ê-than được giao thêm trách nhiệm sử dụng khánh chiêng bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những người ca hát là Hê-man, A-sáp và Ê-than đánh chập chỏa đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ca sĩ Hê-man, A-sáp, và Ê-than chơi trống cơm bằng đồng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Cov uas yuav ntaus nkauj nog ncas loj raws li lub suab Alamau yog Xekhaliya, Axi‑ee, Semilamau, Yehi‑ee, Uni, Elia, Ma‑axeya thiab Npenaya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia, dùng ống quyển thổi theo điệu A-la-mốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia, đánh đàn lia theo điệu A-la-mốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Xa-cha-ri-a, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-na-gia sử dụng hạc cầm hòa theo giọng nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia và Bê-na-gia chơi đàn lia theo điệu A-la-mốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Xa-cha-ri, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-nai-gia chơi đờn cầm loại lớn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Cov uas yuav ntaus nkauj nog ncas me raws li lub suab Semini yog Mathithiya, Elifelehu, Mineya, Aunpe Edoo, Ye‑i‑ee thiab Axaxiya.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21còn Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia. Ô-bết-Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia, đều dùng đàn cầm đánh theo giọng Sê-mi-nít, đặng dẫn tiếng hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21còn Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia, đánh đàn hạc theo điệu Sê-mi-nít để hướng dẫn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xi-a sử dụng đàn lia theo điệu Sê-mi-nít.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm, Giê-i-ên và A-xa-xia dùng đàn hạc hướng dẫn theo điệu Sê-mi-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mát-ti-thia, Ê-li-phê-lê-hu, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia chơi đờn sắt loại nhỏ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Khenaniya uas yog cov Levi tus thawj coj hu nkauj ua tus thawj coj hu nkauj rau qhov nws nkag siab zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, cai việc ca xướng, và dạy hát, vì người giỏi về nghề ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kê-na-nia lãnh đạo người Lê-vi về việc ca hát; ông điều khiển việc ca hát vì thành thạo âm nhạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kê-na-ni-a được lập làm nhạc trưởng của người Lê-vi trong lãnh vực âm nhạc vì ông là nhạc sư.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kê-na-nia, lãnh đạo của người Lê-vi về ca hát; ông coi việc ca hát vì có khả năng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kê-na-nia, lãnh tụ người Lê-vi chịu trách nhiệm về việc xướng hát vì ông có tài trong việc đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Npelekhiya thiab Eekhana ua cov zov qhov rooj chav tsev uas rau Vajtswv lub phij xab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn Bê-rê-kia và Ên-ca-na giữ cửa trước hòm giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn Bê-rê-kia và Ên-ca-na gác cửa trước Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bê-rê-ki-a và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bê-rê-kia và Ê-ca-na giữ cổng trước rương giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bê-rê-kia và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Giao Ước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Cov uas yuav tshuab raj xyu ua Vajtswv lub phij xab ntej yog Senpaniya, Yausafa, Nethanee, Amaxai, Xekhaliya, Npenaya thiab Eliyexaw uas ua pov thawj. Aunpe Edoo thiab Yehiya kuj ua cov zov qhov rooj chav tsev rau lub phij xab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se, tức là những thầy tế lễ, đều thổi kèn trước hòm của Đức Chúa Trời; Ô-bết-Ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cửa trước hòm giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các thầy tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se thổi kèn trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời; còn Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng gác cửa trước Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các vị tư tế gồm Sê-ba-ni-a, Giô-sa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-sai, Xa-cha-ri-a, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Ðức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a là những người canh gác Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-na-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia và Ê-li-ê-se là những thầy tế lễ thổi kèn trước rương giao ước của Đức Chúa Trời; Ô-bết-ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cổng trước rương giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các thầy tế lễ Sê-ba-nia, Giô-xa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-nai-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Thượng Đế. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a cũng lo nhiệm vụ canh gác Rương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Mas Davi thiab Yixayee cov kev txwj laus thiab cov thawj uas kav ib txhiab leej tub rog thiaj mus coj Yawmsaub lub phij xab sib cog lus ntawm Aunpe Edoo lub tsev xyiv fab hlo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, Đa-vít, các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên, và các quan tướng ngàn quân, đều đi thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên từ nhà của Ô-bết-Ê-đôm cách vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, Đa-vít cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và các cấp chỉ huy nghìn quân đi lên nhà Ô-bết Ê-đôm, rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về cách vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy Ða-vít, các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, và các vị chỉ huy hàng ngàn quân đi lên rước Rương Giao Ước của CHÚA từ nhà của Ô-bết Ê-đôm về với lòng hớn hở vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, vua Đa-vít, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và những người chỉ huy ngàn quân vui mừng đi rước rương giao ước của CHÚA từ nhà Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít, các lãnh tụ của Ít-ra-en, và những viên chỉ huy hàng ngàn quân đi rước Rương Giao Ước của CHÚA. Họ hớn hở vô cùng khi đồng mang Rương từ nhà Ô-bết Ê-đôm về.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Vim Vajtswv pab cov Levi uas kwv Yawmsaub lub phij xab sib cog lus, mas lawv thiaj muab xya tus txiv nyuj thiab xya tus txiv yaj tua xyeem rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi Đức Chúa Trời phù trợ người Lê-vi khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, thì người ta tế lễ bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Trời phù hộ người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quả thật, Ðức Chúa Trời có vùa giúp người Lê-vi khi họ khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì Đức Chúa Trời phù hộ những người Lê-vi khiêng rương giao ước của CHÚA nên họ dâng tế lễ bảy con bò và bảy con chiên đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì Thượng Đế giúp đỡ những người Lê-vi khiêng Rương Giao Ước của CHÚA nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Davi hnav lub tsho ntaub mag zoo zoo thiab cov Levi huvsi uas kwv lub phij xab thiab cov hu nkauj thiab Khenaniya uas ua tus thawj coj hu nkauj puavleej hnav tsho ntaub mag. Thiab Davi hnav lub tsho ntaub mag efauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đa-vít và các người Lê-vi khiêng hòm, kẻ ca hát, và Kê-na-nia, làm đầu những kẻ hát, đều mặc áo vải gai mịn; Đa-vít cũng mặc trên mình một cái ê-phót bằng vải gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đa-vít và tất cả những người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước, những người ca hát và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo choàng vải gai mịn. Đa-vít còn mặc thêm một ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ða-vít mặc một áo choàng bằng vải gai mịn, giống như mọi người Lê-vi khiêng Rương Thánh, những người trong ca đoàn, và Kê-na-ni-a người điều khiển âm nhạc. Ngoài ra, Ða-vít còn mặc thêm một ê-phót bằng vải gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua Đa-vít và tất cả những người Lê-vi khiêng rương giao ước, những người ca hát, Kê-na-nia, người đứng đầu những người ca hát đều mặc áo dài vải gai mịn; vua Đa-vít cũng đeo một cái ê-phót vải gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tất cả những người Lê-vi khiêng Rương, và Kê-na-nia, người lo việc xướng hát, và các ca sĩ đều mặc áo dài bằng vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc một áo dài bằng vải gai mịn và một áo ngắn thánh cũng bằng vải gai mịn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Yog li no cov Yixayee sawvdaws coj Yawmsaub lub phij xab sib cog lus nce los thiab muaj suab qw suab raj kub yaj suab raj xyu thiab npuaj nruas tooj liab thiab ntaus nkauj nog ncas me thiab nkauj nog ncas loj ua nkauj nrov doog diaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như vậy cả Y-sơ-ra-ên đều thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên, có tiếng vui mừng, tiếng còi, tiếng kèn, chập chỏa, và vang dậy giọng đàn cầm đàn sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, toàn thể Y-sơ-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va trong tiếng reo hò, tiếng tù và, tiếng kèn, chập chõa vang dậy với tiếng đàn lia và đàn hạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy toàn dân I-sơ-ra-ên rước Rương Giao Ước của CHÚA đi lên với tiếng hò reo vui vẻ hòa lẫn với tiếng tù và, tiếng kèn, tiếng khánh chiêng, tiếng hạc cầm, và tiếng đàn lia tấu nhạc vang lừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Toàn thể Y-sơ-ra-ên rước rương giao ước của CHÚA trong tiếng reo hò, tiếng loa, tiếng kèn, chập chỏa cùng với đàn hạc, đàn lia.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy tất cả dân Ít-ra-en rước Rương Giao Ước của CHÚA. Họ reo hò, thổi tù và cùng với kèn, đánh trống cơm, đờn sắt, và đờn cầm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Mas thaum Yawmsaub lub phij xab sib cog lus los rau hauv Davi lub nroog lawd, Xa‑u tus ntxhais Mikhas xauj qhov rais pom vajntxwv Davi dhia seev cev thiab ua siab xyiv fab, nws txawm xu siab rau Davi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đến tại thành Đa-vít, thì Mi-canh, con gái của Sau-lơ, ngó ngang qua cửa sổ, thấy vua Đa-vít nhảy nhót vui chơi, thì trong lòng khinh bỉ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về đến thành Đa-vít, hoàng hậu Mi-canh, con gái của Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ thấy vua Đa-vít nhảy múa vui mừng thì trong lòng khinh bỉ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Thế mà khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trong Thành Ða-vít, Mĩ-khánh con gái của Sau-lơ nhìn qua cửa sổ và trông thấy Vua Ða-vít đang nhảy nhót và vui mừng, lòng bà lại nảy sinh ý nghĩ coi thường ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi rương giao ước của CHÚA vào thành Đa-vít, Mi-canh con gái vua Sau-lơ từ cửa sổ nhìn xuống thấy vua Đa-vít nhảy múa vui vẻ thì trong lòng khinh bỉ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Rương Giao Ước của CHÚA đi vào Giê-ru-sa-lem thì Mi-canh, con gái Sau-lơ nhìn qua cửa sổ. Nàng thấy vua Đa-vít nhảy múa vui mừng thì đâm ra khinh dể ông.