So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1大衛大衛城為自己建造宮殿,又為上帝的約櫃預備地方,支搭帳幕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít cất cho mình những cung đền tại thành Đa-vít, và sắm sửa một nơi cho hòm của Đức Chúa Trời, cùng dựng nhà trại cho hòm ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đa-vít xây cất cung điện cho mình trong thành Đa-vít xong, vua chuẩn bị một chỗ và dựng lều cho Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít xây các cung điện cho ông ở trong Thành Ða-vít. Ông chuẩn bị một nơi để đặt Rương của Ðức Chúa Trời và dựng một cái lều cho Rương ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít xây cung điện cho mình trong thành Đa-vít; người cũng chuẩn bị chỗ và dựng một trại cho rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít cất nhiều nhà cho ông ở Giê-ru-sa-lem. Rồi ông chuẩn bị một nơi cho Rương của Thượng Đế, và dựng một lều cho Rương.

和合本修訂版 (RCUV)

2那時大衛說:「除了利未人之外,無人可抬上帝的約櫃,因為耶和華揀選他們抬上帝的約櫃,永遠事奉他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ấy Đa-vít bèn nói rằng: Ngoại trừ người Lê-vi, chẳng ai xứng đáng khiêng hòm của Đức Chúa Trời; vì Đức Giê-hô-va đã chọn chúng đặng khiêng hòm của Đức Chúa Trời, và hầu việc Ngài luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Đa-vít nói: “Ngoại trừ người Lê-vi, không ai được khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, vì Đức Giê-hô-va đã chọn họ để khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, và phục vụ Ngài mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Ða-vít nói, “Không ai được khiêng Rương của Ðức Chúa Trời, ngoại trừ người Lê-vi, vì CHÚA đã chọn họ để khiêng Rương của Ðức Chúa Trời và phục vụ Ngài đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Đa-vít nói rằng: “Không ai được khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời ngoại trừ những người Lê-vi vì CHÚA đã chọn họ để khiêng rương giao ước và phụng vụ CHÚA đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít dặn, “Chỉ có người Lê-vi mới được phép khiêng Rương của Thượng Đế thôi. CHÚA đã chọn họ khiêng Rương Ngài và phục vụ Ngài đời đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

3大衛召集以色列眾人到耶路撒冷,要將耶和華的約櫃接到他所預備的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít bèn nhóm cả Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem, đặng thỉnh hòm của Đức Chúa Trời về nơi người đã sắm sửa cho hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào chỗ vua đã chuẩn bị sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Rương của CHÚA vào trong chỗ đã chuẩn bị cho Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Đa-vít triệu tập tất cả người Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đem rương giao ước của CHÚA đến chỗ người đã chuẩn bị sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít triệu tập toàn dân Ít-ra-en đến Giê-ru-sa-lem. Ông muốn mang Rương của CHÚA vào nơi ông đã chuẩn bị.

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛又召集亞倫的子孫和利未人:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít cũng hội lại các con cháu A-rôn và người Lê-vi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít cũng tập hợp các con cháu A-rôn và người Lê-vi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít triệu tập các con cháu của A-rôn và người Lê-vi lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Đa-vít tập họp con cháu A-rôn và Lê-vi:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít gọi tất cả con cháu A-rôn và người Lê-vi lại.

和合本修訂版 (RCUV)

5哥轄子孫中有領袖烏列和他的弟兄一百二十人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5về dòng Kê-hát có U-ri-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm hai mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5về dòng Kê-hát có U-ri-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm hai mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong vòng con cháu của Kê-hát có U-ri-ên làm thủ lãnh, với một trăm hai mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dòng dõi Kê-hát; U-ri-ên, là lãnh đạo và họ hàng người; 120 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong họ hàng Cô-hát có một trăm hai mươi người, đứng đầu là U-ri-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

6米拉利子孫中有領袖亞帥雅和他的弟兄二百二十人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6về dòng Mê-ra-ri có A-sa-gia, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được hai trăm hai mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6về dòng Mê-ra-ri có A-sa-gia là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được hai trăm hai mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong vòng con cháu của Mê-ra-ri có A-sa-gia làm thủ lãnh, với hai trăm hai mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dòng dõi Mê-ra-ri, A-sa-gia là lãnh đạo và họ hàng người; 220 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một trăm hai mươi người trong họ hàng Mê-ra-ri, đứng đầu là A-xai-gia.

和合本修訂版 (RCUV)

7革順子孫中有領袖約珥和他的弟兄一百三十人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7về dòng Ghẹt-sôn có Giô-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm ba mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7về dòng Ghẹt-sôn có Giô-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm ba mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong vòng con cháu của Ghẹt-sôm có Giô-ên làm thủ lãnh, với một trăm ba mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dòng dõi Ghẹt-sôn, Giô-ên là lãnh đạo và họ hàng người; 130 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong họ hàng Ghẹt-sôn có một trăm ba mươi người, đứng đầu là Giô-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

8以利撒反子孫中有領袖示瑪雅和他的弟兄二百人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8về dòng Ê-li-sa-phan có Sê-ma-gia, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được hai trăm người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8về dòng Ê-li-sa-phan có Sê-ma-gia là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được hai trăm người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong vòng con cháu của Ê-li-xa-phan có Sê-ma-gia làm thủ lãnh, với hai trăm người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dòng dõi Ê-li-sa-phan, Sê-ma-gia là lãnh đạo và họ hàng người; 200 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có hai trăm người từ họ hàng Ê-li-xa-phan, đứng đầu là Sê-mai-gia.

和合本修訂版 (RCUV)

9希伯倫子孫中有領袖以利業和他的弟兄八十人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9về dòng Hếp-rôn có Ê-li-ên, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được tám mươi người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9về dòng Hếp-rôn có Ê-li-ên là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được tám mươi người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong vòng con cháu của Hếp-rôn có Ê-li-ên làm thủ lãnh, với tám mươi người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dòng dõi Hếp-rôn, Ê-li-ên là lãnh đạo và họ hàng người; 80 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Trong họ hàng Hếp-rôn có tám mươi người, đứng đầu là Ê-li-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

10烏薛子孫中有領袖亞米拿達和他的弟兄一百一十二人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10về dòng U-xi-ên có A-mi-na-đáp, là trưởng tộc, cùng các anh em người, được một trăm mười hai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10về dòng U-xi-ên có A-mi-na-đáp là trưởng gia tộc, cùng các anh em ông, được một trăm mười hai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong vòng con cháu của U-xi-ên có Am-mi-na-đáp làm thủ lãnh, với một trăm mười hai người bà con của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dòng dõi U-xi-ên, A-mi-na-đáp là lãnh đạo và họ hàng người; 112 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Và trong họ hàng U-xi-ên có một trăm mười hai người, đứng đầu là Am-mi-na-đáp.

和合本修訂版 (RCUV)

11大衛召來撒督亞比亞他二位祭司,以及利未烏列亞帥雅約珥示瑪雅以利業亞米拿達

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít gọi thầy tế lễ Xa-đốc, A-bia-tha, và những người Lê-vi, tức U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và A-mi-na-đáp, mà bảo rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít cho mời các thầy tế lễ Xa-đốc, A-bia-tha, và những người Lê-vi là U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và A-mi-na-đáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít triệu tập hai vị tư tế Xa-đốc và A-bi-a-tha, cùng các thủ lãnh của người Lê-vi là U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên, và Am-mi-na-đáp đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Đa-vít gọi thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cùng những người Lê-vi: U-ri-ên, A-sa-gia, Giô-ên, Sê-ma-gia, Ê-li-ên và A-mi-na-đáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Đa-vít mời các thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha cùng những người Lê-vi sau đây đến: U-ri-ên, A-sai-gia, Giô-ên, Sê-mai-gia, Ê-li-ên, và Am-mi-na-đáp.

和合本修訂版 (RCUV)

12對他們說:「你們是利未人的族長,你們和你們的弟兄應當使自己分別為聖,好將耶和華-以色列上帝的約櫃接到我所預備的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các ngươi là tộc trưởng của chi phái Lê-vi; vậy, hãy cùng anh em các ngươi dọn mình cho thánh sạch, rồi khiêng hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến nơi mà ta đã sắm sẵn cho hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua nói với họ: “Các ngươi là trưởng các gia tộc Lê-vi. Vậy, hãy cùng anh em các ngươi thanh tẩy chính mình để khiêng Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông nói với họ, “Quý vị là thủ lãnh các thị tộc của người Lê-vi, hãy làm cho quý vị ra thánh, chính quý vị và bà con của quý vị, để quý vị có thể khiêng Rương của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vào chỗ tôi đã chuẩn bị cho Rương ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người bảo họ, các ngươi là những trưởng tộc Lê-vi, hãy thanh tẩy mình cùng anh em mình để khiêng rương giao ước của CHÚA, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, lên nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít bảo họ, “Các anh em là gia trưởng của người Lê-vi. Các anh em và những người Lê-vi khác phải sẵn sàng phục vụ CHÚA. Hãy mang Rương của CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, đến nơi ta đã chuẩn bị sẵn.

和合本修訂版 (RCUV)

13因為你們上一次沒有抬這約櫃,並且我們沒有按規矩求問耶和華-我們的上帝,所以他衝出來攻擊我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì tại lần trước các ngươi không có khiêng hòm, và chúng ta không theo lệ đã định mà cầu vấn Đức Giê-hô-va; nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã hành hại chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì trong lần trước, các ngươi không khiêng Hòm Giao Ước, nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã trừng phạt chúng ta, vì chúng ta không cầu hỏi Ngài để biết cách làm cho đúng quy định.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì trước đây quý vị đã không làm điều đó, nên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã nổi giận đối với chúng ta, vì chúng ta đã không tôn kính Ngài đúng theo lễ chế phải làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì lần trước, các ngươi đã không khiêng rương nên CHÚA, Đức Chúa Trời đã nổi cơn thịnh nộ cùng chúng ta. Chúng ta đã không thỉnh ý Ngài như cách Ngài truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lần trước chúng ta không hỏi ý CHÚA xem phải khiêng Rương của Ngài ra sao. Các ngươi là người Lê-vi không khiêng Rương đó cho nên CHÚA là Thượng Đế đã trừng phạt chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

14於是祭司和利未人使自己分別為聖,將耶和華-以色列上帝的約櫃接上來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, những thầy tế lễ và người Lê-vi dọn mình cho thánh sạch đặng thỉnh hòm của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, các thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình để khiêng Hòm Giao Ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy các tư tế và những người Lê-vi thánh hóa chính họ để có thể khiêng Rương của CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy, các thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình rồi khiêng rương giao ước của CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó các thầy tế lễ và người Lê-vi dọn mình sẵn sàng phục vụ CHÚA để có thể khiêng Rương của CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

15利未子孫用槓,把上帝的約櫃抬在肩上,正如摩西按照耶和華的話所吩咐的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con cháu Lê-vi dùng đòn khiêng hòm của Đức Chúa Trời trên vai mình, y như Môi-se đã dạy biểu tùy lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các người Lê-vi dùng đòn khiêng Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trên vai mình, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã truyền dạy qua Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người Lê-vi dùng các đòn khiêng để khiêng Rương của Ðức Chúa Trời trên vai, y như lời CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người Lê-vi dùng đòn khiêng rương giao ước của Đức Chúa Trời trên vai y như Môi-se đã truyền theo lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Lê-vi dùng các đòn đặc biệt để khiêng Rương của Thượng Đế lên vai theo như Mô-se truyền dặn, và theo như điều CHÚA dặn bảo.

和合本修訂版 (RCUV)

16大衛吩咐利未人的領袖派他們歌唱的弟兄用琴瑟和鈸的樂器奏樂,歡歡喜喜地大聲歌頌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đa-vít truyền cho các trưởng tộc người Lê-vi; hãy cắt trong anh em họ những người hát xướng, cầm các thứ nhạc khí, ống quyển, đàn cầm, chập chỏa để cất tiếng vui mừng vang rền lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít truyền cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi cử trong anh em của họ những người ca hát để cất tiếng hát vui vẻ, hòa theo các nhạc khí như đàn lia, đàn hạc, và chập chõa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ða-vít cũng truyền cho các thủ lãnh người Lê-vi chỉ định những người trong bà con của họ vào trong ban thánh nhạc để ca hát và sử dụng các nhạc khí, các hạc cầm, các đàn lia, và các khánh chiêng mà phụ họa với ca đoàn khi họ cất tiếng lớn vui vẻ ca ngợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua Đa-vít truyền cho các người lãnh đạo Lê-vi cử những anh em của họ là những người ca hát dùng đàn hạc, đàn lia, chập chỏa ca hát vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít bảo các lãnh tụ người Lê-vi chỉ định các anh em mình vào nhiệm vụ ca hát, chơi đờn sắt, đờn cầm, trống cơm và hát những bài ca vui.

和合本修訂版 (RCUV)

17於是利未人派約珥的兒子希幔和他弟兄中比利家的兒子亞薩,以及他們同族弟兄米拉利子孫裏古沙雅的兒子以探

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người Lê-vi bèn cắt Hê-man, con trai của Giô-ên, và A-sáp, con trai của Bê-rê-kia thuộc trong dòng họ người; lại về dòng Mê-ra-ri, là anh em họ, thì đặt Ê-than, con trai của Cu-sa-gia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người Lê-vi cử Hê-man, con của Giô-ên, và từ trong anh em của ông có A-sáp, con của Bê-rê-kia; về dòng Mê-ra-ri, là anh em của họ, thì có Ê-than, con của Cu-sa-gia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế, người Lê-vi chỉ định Hê-man con của Giô-ên; trong vòng bà con của ông ấy họ chỉ định A-sáp con của Bê-rê-ki-a; trong vòng các con cháu của Mê-ra-ri bà con của họ, họ chỉ định Ê-than con của Cút-sa-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người Lê-vi cử Hê-man, con trai Giô-ên và các anh em người, A-sáp, con trai của Bê-rê-kia; các con trai của Mê-ra-ri, họ hàng của chúng nó; Ê-than, con trai của Cu-sa-gia;

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Lê-vi liền chỉ định Hê-man và các thân quyến ông như A-sáp và Ê-than. Hê-man là con trai Giô-ên. A-sáp là con trai Bê-rê-kia. Còn Ê-than, thuộc họ Mê-ra-ri, là con của Cu-sai-gia.

和合本修訂版 (RCUV)

18其次還有跟隨他們的弟兄撒迦利雅便‧雅薛示米拉末耶歇烏尼以利押比拿雅瑪西雅瑪他提雅以利斐利戶彌克尼雅,以及門口的守衛俄別‧以東耶利

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18chung với các người ấy lại lập những anh em dòng thứ, là Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết-Ê-đôm, và Giê-i-ên, là người giữ cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cùng với họ, có các anh em phụ tá của họ là Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia; và những người gác cửa là Ô-bết Ê-đôm và Giê-i-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong vòng bà con của họ, họ cũng chỉ định những người vào ban nhạc ở cấp bậc thứ nhì gồm Xa-cha-ri-a, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-sê-gia, Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, và hai người giữ cửa là Ô-bết Ê-đôm và Giê-i-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18cùng với họ còn có những người họ hàng dòng thứ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm và Giê-i-ên là người giữ cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngoài ra cũng có toán người Lê-vi thứ nhì gồm: Xa-cha-ri, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-nai-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-ti-thia, Ê-li-phê-lê-hu, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên. Những người nầy thuộc toán phòng vệ người Lê-vi.

和合本修訂版 (RCUV)

19歌唱的希幔亞薩以探,敲銅鈸,聲音響亮;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những người hát xướng, là Hê-man, A-sáp, và Ê-than, dùng những chập chỏa đồng, đặng vang dầy lên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những người ca hát là Hê-man, A-sáp, và Ê-than đánh chập chõa bằng đồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những người hát thánh ca như Hê-man, A-sáp, và Ê-than được giao thêm trách nhiệm sử dụng khánh chiêng bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những người ca hát là Hê-man, A-sáp và Ê-than đánh chập chỏa đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ca sĩ Hê-man, A-sáp, và Ê-than chơi trống cơm bằng đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

20撒迦利雅雅薛示米拉末耶歇烏尼以利押瑪西雅比拿雅鼓瑟,調用女音;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia, dùng ống quyển thổi theo điệu A-la-mốt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia, đánh đàn lia theo điệu A-la-mốt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Xa-cha-ri-a, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-na-gia sử dụng hạc cầm hòa theo giọng nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xa-cha-ri, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia và Bê-na-gia chơi đàn lia theo điệu A-la-mốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Xa-cha-ri, Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-nai-gia chơi đờn cầm loại lớn.

和合本修訂版 (RCUV)

21瑪他提雅以利斐利戶彌克尼雅俄別‧以東耶利亞撒西雅用琴指揮,調用第八。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21còn Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia. Ô-bết-Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia, đều dùng đàn cầm đánh theo giọng Sê-mi-nít, đặng dẫn tiếng hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21còn Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia, đánh đàn hạc theo điệu Sê-mi-nít để hướng dẫn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xi-a sử dụng đàn lia theo điệu Sê-mi-nít.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lêt, Mích-nê-gia, Ô-bết-ê-đôm, Giê-i-ên và A-xa-xia dùng đàn hạc hướng dẫn theo điệu Sê-mi-ni.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mát-ti-thia, Ê-li-phê-lê-hu, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xia chơi đờn sắt loại nhỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

22基拿尼雅利未人聖詠團的領袖,又教導人唱歌,因為他精通此事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, cai việc ca xướng, và dạy hát, vì người giỏi về nghề ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Kê-na-nia lãnh đạo người Lê-vi về việc ca hát; ông điều khiển việc ca hát vì thành thạo âm nhạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kê-na-ni-a được lập làm nhạc trưởng của người Lê-vi trong lãnh vực âm nhạc vì ông là nhạc sư.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Kê-na-nia, lãnh đạo của người Lê-vi về ca hát; ông coi việc ca hát vì có khả năng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Kê-na-nia, lãnh tụ người Lê-vi chịu trách nhiệm về việc xướng hát vì ông có tài trong việc đó.

和合本修訂版 (RCUV)

23比利家以利加拿是約櫃的守衛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn Bê-rê-kia và Ên-ca-na giữ cửa trước hòm giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn Bê-rê-kia và Ên-ca-na gác cửa trước Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bê-rê-ki-a và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bê-rê-kia và Ê-ca-na giữ cổng trước rương giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bê-rê-kia và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Giao Ước.

和合本修訂版 (RCUV)

24示巴尼約沙法拿坦業亞瑪賽撒迦利雅比拿亞以利以謝眾祭司在上帝的約櫃前吹號。俄別‧以東耶希亞也是約櫃的守衛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se, tức là những thầy tế lễ, đều thổi kèn trước hòm của Đức Chúa Trời; Ô-bết-Ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cửa trước hòm giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các thầy tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-nê-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se thổi kèn trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời; còn Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng gác cửa trước Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các vị tư tế gồm Sê-ba-ni-a, Giô-sa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-sai, Xa-cha-ri-a, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Ðức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a là những người canh gác Rương Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Nê-tha-na-ên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia và Ê-li-ê-se là những thầy tế lễ thổi kèn trước rương giao ước của Đức Chúa Trời; Ô-bết-ê-đôm và Giê-hi-gia giữ cổng trước rương giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các thầy tế lễ Sê-ba-nia, Giô-xa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-xai, Xa-cha-ri, Bê-nai-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Thượng Đế. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a cũng lo nhiệm vụ canh gác Rương.

和合本修訂版 (RCUV)

25於是,大衛以色列的長老,以及千夫長都去,歡歡喜喜地將耶和華的約櫃從俄別‧以東家中接上來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, Đa-vít, các trưởng lão của Y-sơ-ra-ên, và các quan tướng ngàn quân, đều đi thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên từ nhà của Ô-bết-Ê-đôm cách vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy, Đa-vít cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và các cấp chỉ huy nghìn quân đi lên nhà Ô-bết Ê-đôm, rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về cách vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy Ða-vít, các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, và các vị chỉ huy hàng ngàn quân đi lên rước Rương Giao Ước của CHÚA từ nhà của Ô-bết Ê-đôm về với lòng hớn hở vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vậy, vua Đa-vít, các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và những người chỉ huy ngàn quân vui mừng đi rước rương giao ước của CHÚA từ nhà Ô-bết-ê-đôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít, các lãnh tụ của Ít-ra-en, và những viên chỉ huy hàng ngàn quân đi rước Rương Giao Ước của CHÚA. Họ hớn hở vô cùng khi đồng mang Rương từ nhà Ô-bết Ê-đôm về.

和合本修訂版 (RCUV)

26上帝賜恩給抬耶和華約櫃的利未人,他們就獻上七頭公牛、七隻公羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi Đức Chúa Trời phù trợ người Lê-vi khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, thì người ta tế lễ bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Trời phù hộ người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quả thật, Ðức Chúa Trời có vùa giúp người Lê-vi khi họ khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì Đức Chúa Trời phù hộ những người Lê-vi khiêng rương giao ước của CHÚA nên họ dâng tế lễ bảy con bò và bảy con chiên đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vì Thượng Đế giúp đỡ những người Lê-vi khiêng Rương Giao Ước của CHÚA nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực.

和合本修訂版 (RCUV)

27大衛和所有抬約櫃的利未人,以及聖詠團的領袖基拿尼雅和歌唱的人,都穿着細麻布外袍;大衛另外穿着細麻布以弗得。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đa-vít và các người Lê-vi khiêng hòm, kẻ ca hát, và Kê-na-nia, làm đầu những kẻ hát, đều mặc áo vải gai mịn; Đa-vít cũng mặc trên mình một cái ê-phót bằng vải gai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đa-vít và tất cả những người Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước, những người ca hát và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo choàng vải gai mịn. Đa-vít còn mặc thêm một ê-phót bằng vải gai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ða-vít mặc một áo choàng bằng vải gai mịn, giống như mọi người Lê-vi khiêng Rương Thánh, những người trong ca đoàn, và Kê-na-ni-a người điều khiển âm nhạc. Ngoài ra, Ða-vít còn mặc thêm một ê-phót bằng vải gai mịn.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua Đa-vít và tất cả những người Lê-vi khiêng rương giao ước, những người ca hát, Kê-na-nia, người đứng đầu những người ca hát đều mặc áo dài vải gai mịn; vua Đa-vít cũng đeo một cái ê-phót vải gai.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tất cả những người Lê-vi khiêng Rương, và Kê-na-nia, người lo việc xướng hát, và các ca sĩ đều mặc áo dài bằng vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc một áo dài bằng vải gai mịn và một áo ngắn thánh cũng bằng vải gai mịn.

和合本修訂版 (RCUV)

28這樣,以色列眾人歡呼、吹角、吹號、敲鈸、鼓瑟、彈琴,聲音響亮,將耶和華的約櫃接上來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Như vậy cả Y-sơ-ra-ên đều thỉnh hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên, có tiếng vui mừng, tiếng còi, tiếng kèn, chập chỏa, và vang dậy giọng đàn cầm đàn sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, toàn thể Y-sơ-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va trong tiếng reo hò, tiếng tù và, tiếng kèn, chập chõa vang dậy với tiếng đàn lia và đàn hạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy toàn dân I-sơ-ra-ên rước Rương Giao Ước của CHÚA đi lên với tiếng hò reo vui vẻ hòa lẫn với tiếng tù và, tiếng kèn, tiếng khánh chiêng, tiếng hạc cầm, và tiếng đàn lia tấu nhạc vang lừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Toàn thể Y-sơ-ra-ên rước rương giao ước của CHÚA trong tiếng reo hò, tiếng loa, tiếng kèn, chập chỏa cùng với đàn hạc, đàn lia.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vậy tất cả dân Ít-ra-en rước Rương Giao Ước của CHÚA. Họ reo hò, thổi tù và cùng với kèn, đánh trống cơm, đờn sắt, và đờn cầm.

和合本修訂版 (RCUV)

29耶和華的約櫃進大衛城的時候,掃羅的女兒米甲從窗戶裏往外觀看,見大衛王踴躍跳舞,心裏就輕視他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi hòm giao ước của Đức Giê-hô-va đến tại thành Đa-vít, thì Mi-canh, con gái của Sau-lơ, ngó ngang qua cửa sổ, thấy vua Đa-vít nhảy nhót vui chơi, thì trong lòng khinh bỉ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về đến thành Đa-vít, hoàng hậu Mi-canh, con gái của Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ thấy vua Đa-vít nhảy múa vui mừng thì trong lòng khinh bỉ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Thế mà khi Rương Giao Ước của CHÚA vào trong Thành Ða-vít, Mĩ-khánh con gái của Sau-lơ nhìn qua cửa sổ và trông thấy Vua Ða-vít đang nhảy nhót và vui mừng, lòng bà lại nảy sinh ý nghĩ coi thường ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi rương giao ước của CHÚA vào thành Đa-vít, Mi-canh con gái vua Sau-lơ từ cửa sổ nhìn xuống thấy vua Đa-vít nhảy múa vui vẻ thì trong lòng khinh bỉ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi Rương Giao Ước của CHÚA đi vào Giê-ru-sa-lem thì Mi-canh, con gái Sau-lơ nhìn qua cửa sổ. Nàng thấy vua Đa-vít nhảy múa vui mừng thì đâm ra khinh dể ông.