So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1眾人將上帝的約櫃請進去,安放在大衛為它搭的帳幕中,就在上帝面前獻燔祭和平安祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chúng thỉnh hòm của Đức Chúa Trời về, để trong trại của Đa-vít đã dựng lên cho nó; đoạn dâng những của lễ thiêu và của lễ bình an tại trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Họ đem Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời vào đặt giữa lều mà Đa-vít đã dựng sẵn. Rồi họ dâng các tế lễ thiêu và tế lễ bình an trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy họ rước Rương của Ðức Chúa Trời và đặt Rương Thánh vào lều Ða-vít đã dựng cho Rương Thánh. Sau đó, họ dâng các của lễ thiêu và các lễ cầu an trước thánh nhan của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người ta rước rương giao ước của Đức Chúa Trời và đặt trong trại mà vua Đa-vít đã dựng; họ cũng dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Họ mang Rương của Thượng Đế và đặt bên trong lều mà Đa-vít đã dựng sẵn. Sau đó họ dâng của lễ thiêu, của lễ thân hữu cho Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

2大衛獻完了燔祭和平安祭,就奉耶和華的名祝福百姓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Đa-vít đã dâng của lễ thiêu và của lễ bình an xong, bèn nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho dân sự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi đã dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an xong, Đa-vít nhân danh Đức Giê-hô-va chúc phước cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau khi Ða-vít đã dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an, ông nhân danh CHÚA chúc phước cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sau khi dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an, vua Đa-vít nhân danh CHÚA chúc phước cho dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau khi Đa-vít đã dâng các của lễ thiêu và thân hữu xong thì ông nhân danh CHÚA chúc phước cho dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

3並且分給每一個以色列人,無論男女,每人一個餅,一個棗子餅,一個葡萄餅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đoạn phân phát cho hết thảy người Y-sơ-ra-ên, cả nam và nữ, mỗi người một ổ bánh, một miếng thịt, và một cái bánh nho khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua phân phát cho tất cả người Y-sơ-ra-ên, cả nam lẫn nữ, mỗi người một ổ bánh, một miếng thịt, và một cái bánh nho khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Kế đó, ông phát cho dân, không phân biệt nam hay nữ, mỗi người một ổ bánh, một phần thịt, và một cái bánh nho khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua cũng ban cho mọi người Y-sơ-ra-ên, cả nam lẫn nữ, mỗi người một ổ bánh, một cái bánh chà là và một cái bánh nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông phát cho mỗi một người đàn ông, đàn bà Ít-ra-en một ổ bánh, trái chà là, và nho khô.

和合本修訂版 (RCUV)

4大衛派幾個利未人在耶和華的約櫃前事奉,頌揚,稱謝,讚美耶和華-以色列的上帝:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lập mấy người Lê-vi hầu việc trước hòm của Đức Giê-hô-va, ngợi khen, cảm tạ, và ca tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va để cầu khẩn, cảm tạ, và ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông bổ nhiệm một số người Lê-vi vào chức vụ hầu việc trước Rương của CHÚA để cầu xin, cảm tạ, và ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua lập một số người Lê-vi phụng vụ trước rương giao ước của CHÚA, để cầu khẩn, cảm tạ và ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi Đa-vít chỉ định một số người Lê-vi phục vụ trước Rương của CHÚA. Họ có nhiệm vụ hướng dẫn việc thờ phụng, cảm tạ, và ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

5為首的是亞薩,其次是撒迦利雅耶利示米拉末耶歇瑪他提雅以利押比拿雅俄別‧以東耶利;他們鼓瑟彈琴,亞薩敲鈸,聲音響亮;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5A-sáp làm chánh, Xa-cha-ri làm phó, rồi thì Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết-Ê-đôm, và Giê-i-ên, đều cầm nhạc khí, đàn cầm và đàn sắt; còn A-sáp nổi chập chỏa vang lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đứng đầu là A-sáp, thứ đến là Xa-cha-ri, rồi Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên; họ sử dụng các nhạc khí như đàn lia và đàn hạc, còn A-sáp thì đánh chập chõa vang lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5A-sáp làm trưởng; Xa-cha-ri-a làm phó; kế đến là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Mát-ti-thi-a, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên để họ sử dụng các hạc cầm và các đàn lia; A-sáp là người sử dụng khánh chiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5A-sáp là trưởng, phó là Xa-cha-ri, rồi đến Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết-ê-đôm và Giê-i-ên. Họ sử dụng các nhạc khí như đàn hạc, đàn lia; A-sáp đánh chập chỏa;

Bản Phổ Thông (BPT)

5A-sáp, người chơi chập chỏa, hướng dẫn. Phụ tá ông có Xa-cha-ri. Các người Lê-vi khác là Gia-a-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Mát-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-nai-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên. Họ chơi đờn sắt và đờn cầm.

和合本修訂版 (RCUV)

6比拿雅雅哈悉二位祭司常在上帝的約櫃前吹號。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bê-na-gia và thầy tế lễ Gia-ha-xi-ên đều hằng thổi kèn ở trước hòm giao ước của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các thầy tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thường xuyên thổi kèn trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Còn hai vị tư tế Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên có nhiệm vụ thổi kèn thường xuyên trước Rương Giao Ước của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6hai thầy tế lễ Bê-na-gia và Giê-i-ên thường xuyên thổi kèn trước rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bê-nai-gia và Gia-ha-xi-ên là các thầy tế lễ thổi kèn thường xuyên trước Rương Giao Ước với Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

7那日,大衛初次指派亞薩和他的弟兄稱謝耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong ngày đó, Đa-vít trao nơi tay A-sáp và anh em người bài hát nầy, đặng ngợi khen Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong ngày đó, lần đầu tiên, Đa-vít trao vào tay A-sáp và các anh em ông ấy bài hát ca ngợi Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngày hôm đó, lần đầu tiên Ða-vít đưa cho A-sáp và bà con của ông ấy những bài thánh thi để hát lên cảm tạ CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngày hôm ấy, lần đầu tiên, vua Đa-vít ban lệnh cho A-sáp và họ hàng ông giữ nhiệm vụ cảm tạ CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngày đó là lần đầu tiên Đa-vít giao cho A-sáp và thân quyến ông nhiệm vụ hát xướng ca ngợi CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

8你們要稱謝耶和華,求告他的名,在萬民中傳揚他的作為!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, cầu khẩn danh Ngài, Và đồn công việc Ngài ra giữa các dân tộc!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, và cầu khẩn danh Ngài,Hãy rao truyền công việc Ngài giữa các dân!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy cảm tạ CHÚA, hãy cầu khẩn danh Ngài;Hãy rao truyền cho các dân biết các công việc Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Hãy cảm tạ CHÚA, cầu khẩn danh Ngài; Hãy truyền bá công việc Ngài giữa các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy cảm tạ CHÚA và cầu khẩn cùng Ngài.Hãy thuật cho các dân những việc Ngài làm.

和合本修訂版 (RCUV)

9要向他唱詩,向他歌頌,述說他一切奇妙的作為!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy ca hát cho Ngài, hãy ngợi khen Ngài! Suy gẫm về các công việc mầu của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy hát cho Ngài, hãy ca ngợi Ngài!Hãy suy ngẫm tất cả công việc kỳ diệu của Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy ca ngợi Ngài, hãy ca hát chúc tụng Ngài;Hãy kể ra tất cả những việc lạ lùng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy ca hát cho Ngài, hãy ca ngợi Ngài; Hãy suy gẫm mọi công việc kỳ diệu của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy hát xướng cho Ngài,chúc tụng danh Ngài.Hãy thuật lại những phép lạ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

10要誇耀他的聖名!願尋求耶和華的人心中歡喜!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy lấy danh thánh Ngài làm vinh; Phàm ai tìm cầu Đức Giê-hô-va, khá vui lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy tôn vinh danh thánh Ngài;Hỡi tấm lòng của những ai tìm kiếm Đức Giê-hô-va, hãy vui mừng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vinh hiển thay cho người được ở trong danh thánh Ngài;Nguyện lòng những người tìm kiếm CHÚA được vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy hân hoan trong danh thánh Ngài; Nguyện lòng những người tìm kiếm CHÚA vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy hớn hở vì các ngươi thuộc về Ngài;những ai tìm kiếm CHÚA hãy vui mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

11要尋求耶和華與他的能力,時常尋求他的面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phải tìm cầu Đức Giê-hô-va và sức mạnh Ngài, Phải tìm mặt Ngài luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy tìm cầu Đức Giê-hô-va và sức mạnh Ngài,Hãy tìm kiếm mặt Ngài luôn luôn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy tìm kiếm CHÚA và tìm kiếm quyền năng Ngài;Hãy tìm kiếm mặt Ngài luôn luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy tìm CHÚA và sức mạnh của Ngài; Hãy luôn luôn tìm kiếm mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy nhờ cậy CHÚA và năng lực Ngài;hãy luôn luôn xin CHÚA giúp đỡ.

和合本修訂版 (RCUV)

12-13他僕人以色列的後裔,他所揀選雅各的子孫哪,要記念他奇妙的作為和他的奇事,並他口中的判語。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy nhớ lại những việc kỳ diệu Ngài đã làm,Các phép lạ và phán quyết từ miệng Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy nhớ mãi những việc lạ lùng Ngài làm,Tức những việc diệu kỳ và những phán quyết Ngài đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy ghi nhớ những công việc kỳ diệu Ngài đã làm, Những phép lạ và những phán xét Ngài đã phán;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy nhớ lại những phép lạ Ngài đã làm,những việc diệu kỳ,và những quyết định của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

12-13他僕人以色列的後裔,他所揀選雅各的子孫哪,要記念他奇妙的作為和他的奇事,並他口中的判語。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi dòng dõi của Y-sơ-ra-ên, là đầy tớ Ngài, Hỡi con cháu của Gia-cốp, là kẻ Ngài chọn, Hãy nhớ lại công việc mầu của Ngài đã làm, Những phép lạ Ngài, và lời xét đoán của miệng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi dòng dõi Y-sơ-ra-ên là đầy tớ Ngài!Hỡi con cháu Gia-cốp là những người Ngài tuyển chọn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi dòng dõi của I-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài,Hỡi con cháu của Gia-cốp, những người Ngài đã chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi dòng dõi Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài, Hỡi con cháu Gia-cốp, những người Ngài đã chọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Ít-ra-en, các ngươi là dòng dõi của tôi tớ Ngài;các ngươi là con cháu Gia-cốp, dân được chọn lựa của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

14他是耶和華-我們的上帝,全地都有他的判斷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài vốn là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta; Sự xét đoán Ngài làm ra khắp thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chính Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta;Sự phán xét của Ngài thực thi cho toàn thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta;Các phán quyết của Ngài là định luật cho cả địa cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chính Ngài là CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta, Ngài phán xét trên khắp trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài là CHÚA và là Thượng Đế chúng ta.Luật pháp Ngài dành cho cả thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

15要記念他的約,直到永遠;記念他吩咐的話,直到千代,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khá nhớ đời đời sự giao ước Ngài, Và mạng lịnh Ngài đã định cho ngàn đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy nhớ giao ước Ngài mãi mãi,Nghìn đời chớ quên lời Ngài truyền dạy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài ghi nhớ giao ước của Ngài mãi mãi,Lời Ngài đã truyền có hiệu lực cho ngàn thế hệ về sau,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy ghi nhớ giao ước Ngài muôn đời Và lệnh Ngài truyền đến ngàn thế hệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài sẽ giữ giao ước Ngài đời đời;Ngài sẽ luôn luôn giữ lời hứa mình.

和合本修訂版 (RCUV)

16就是他與亞伯拉罕所立的約,向以撒所起的誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tức giao ước Ngài đã lập cùng Áp-ra-ham, Và lời thề Ngài đã thề cùng Y-sác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tức là giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham,Đã thề cùng Y-sác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ấy là giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham,Và lời thề Ngài đã thề cùng I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tức là giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham Và lời thề cùng Y-sác;

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài sẽ giữ giao ước đã lập với Áp-ra-hamvà lời hứa Ngài cùng Y-sác.

和合本修訂版 (RCUV)

17他將這約向雅各定為律例,向以色列定為永遠的約,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại quyết định cho Gia-cốp làm điều lệ, Cho Y-sơ-ra-ên làm giao ước đời đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đã định cho Gia-cốp làm luật lệ,Và cho Y-sơ-ra-ên làm giao ước đời đời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó Ngài đã xác nhận với Gia-cốp như một đạo luật,Với I-sơ-ra-ên như một giao ước đời đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Qui luật Ngài đã xác lập Với Gia-cốp, giao ước đời đời với Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài biến nó thành luật lệ cho dân cư Gia-cốp;Ngài biến nó thành giao ước với Ít-ra-en đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

18說:「我必將迦南地賜給你,作你們應得的產業。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rằng: “Ta sẽ ban cho ngươi xứ Ca-na-an, Là phần cơ nghiệp ngươi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Ngài phán rằng: “Ta sẽ ban cho con đất Ca-na-an,Làm phần sản nghiệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Rằng, “Ta sẽ ban xứ Ca-na-an cho các ngươi để làm sản nghiệp,”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài phán: ‘Ta sẽ ban cho ngươi đất Ca-na-an Làm phần cơ nghiệp;’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài phán, “Ta sẽ ban đất Ca-na-an cho các ngươi,để làm tài sản ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

19當時,你們人丁有限,數目稀少,在那地寄居。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi ấy các ngươi chỉ một số ít người, Hèn mọn, và làm khách trong xứ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lúc ấy, anh em chỉ là một số ít người,Là những khách lạ trong xứ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Trong khi họ chỉ là một số ít người,Một nhóm thiểu số và là những kiều dân trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi ấy, dân ngươi rất ít, Là những kẻ kiều cư trong xứ;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc đó dân của Thượng Đế hãy còn ít ỏi,họ sống như người xa lạ trong xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

20他們從這邦遊到那邦,從這國去到另一民族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trẩy từ dân nầy qua dân kia, Từ nước nầy đến nước khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lưu lạc từ quốc gia nầy đến quốc gia khác,Từ vương quốc nọ sang dân tộc kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Họ đã đi lang thang từ nước nầy sang nước khác,Từ vương quốc nọ đến vương quốc kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lang thang từ nước này sang nước khác, Từ dân này đến dân nọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ lưu lạc từ dân nầy đến dân khác,từ nước nầy đến nước nọ.

和合本修訂版 (RCUV)

21他不容人欺負他們,為他們的緣故責備君王:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài không cho ai hà hiếp chúng, Ngài trách phạt các vua vì cớ họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài không cho ai áp bức họ;Vì cớ họ, Ngài quở trách các vua:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng Ngài đã không cho phép ai hà hiếp họ;Vì cớ họ, Ngài đã quở trách các vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài không cho ai áp chế chúng, Ngài quở trách các vua vì cớ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Ngài không cho ai làm hại họ;Ngài cảnh cáo các vua không được đụng đến họ.

和合本修訂版 (RCUV)

22「不可傷害我的受膏者,也不可惡待我的先知。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Mà rằng: “Chớ đụng đến những kẻ chịu xức dầu ta, Đừng làm hại cho các tiên tri ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Đừng đụng đến những người được xức dầu của Ta,Chớ làm hại các nhà tiên tri Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Ðừng đụng đến những người được xức dầu của Ta;Chớ làm hại các tiên tri của Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chớ đụng đến những kẻ được xức dầu của ta; Cũng đừng hại các tiên tri của ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngài dặn, “Không được đụng đến dân tuyển chọn của ta,không được làm hại các nhà tiên tri ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

23全地都要向耶和華歌唱!天天傳揚他的救恩!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi người khắp thế gian, khá hát ngợi khen Đức Giê-hô-va; Ngày ngày hãy tỏ ra sự chửng cứu của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hỡi cả trái đất, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va;Từng ngày hãy rao truyền sự cứu rỗi của Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hỡi cả thế giới, hãy ca ngợi CHÚA;Hãy rao truyền ơn cứu rỗi của Ngài từ ngày nọ sang ngày kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mọi người trên trái đất, hãy ca hát cho CHÚA; Hằng ngày hãy công bố sự cứu rỗi của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hỡi cả trái đất, hãy hát xướng cho CHÚA.Mỗi ngày hãy thuật lại ơn cứu của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

24在列國中述說他的榮耀!在萬民中述說他的奇事!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong các nước hãy thuật sự vinh hiển của Ngài; Tại muôn dân khá kể những công việc mầu của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hãy thuật lại vinh quang Ngài giữa các nước,Công bố những việc diệu kỳ của Ngài cho muôn dân!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hãy công bố vinh hiển của Ngài giữa các quốc gia,Hãy thuật lại những việc lạ lùng của Ngài cho mọi dân tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hãy tuyên xưng sự vinh quang của Ngài giữa các nước, Những công việc kỳ diệu của Ngài giữa các dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Hãy thuật cho các dân về vinh hiển Ngài;Hãy cho mọi người biết các phép lạ Ngài làm.

和合本修訂版 (RCUV)

25因耶和華本為大,當受極大的讚美;他在萬神之上,當受敬畏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì Đức Giê-hô-va là lớn, rất đáng ngợi khen, Đáng kính sợ hơn các thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, đáng được ca ngợi,Ngài đáng kính sợ hơn tất cả các thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì CHÚA thật vĩ đại thay!Chỉ Ngài là Ðấng đáng được ca tụng.Ngài là Ðấng đáng kính sợ hơn tất cả các thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì CHÚA là vĩ đại và rất đáng được ca ngợi; Ngài đáng được kính sợ hơn hết thảy các thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

25CHÚA rất cao cả, đáng được ca ngợi.Ngài đáng được tôn kính hơn tất cả các thần.

和合本修訂版 (RCUV)

26因萬民的神明都屬虛無;惟獨耶和華創造諸天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì các thần của những dân tộc vốn là hình tượng; Còn Đức Giê-hô-va dựng nên các từng trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì tất cả thần của các dân tộc đều là hình tượng,Còn Đức Giê-hô-va đã dựng nên các tầng trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì tất cả các thần của các dân chỉ là hình tượng vô tri;Còn CHÚA là Ðấng đã dựng nên các từng trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì tất cả các thần của các dân chỉ là hình tượng Nhưng CHÚA làm nên các tầng trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tất cả thần của các dân chỉ là hình tượng,nhưng CHÚA tạo ra các bầu trời.

和合本修訂版 (RCUV)

27有尊榮和威嚴在他面前,有能力和喜樂在他自己的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ở trước mặt Ngài có sự vinh hiển, oai nghi; Tại nơi Ngài ngự có quyền năng và sự vui vẻ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Uy nghiêm và rực rỡ ở trước mặt Ngài;Sức mạnh và sự vui vẻ ở nơi ngự của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Huy hoàng và uy nghi ở trước mặt Ngài,Quyền năng và đẹp đẽ ở trong nơi thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Trước mặt Ngài là huy hoàng và oai nghi, Nơi Ngài ngự là sức mạnh và vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài đầy vinh hiển và oai nghi;Ngài có uy quyền và niềm vui trong đền thờ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

28民中的萬族啊,要將榮耀、能力歸給耶和華,都歸給耶和華!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hỡi các dòng của muôn dân, Khá tôn Đức Giê-hô-va vinh hiển và quyền năng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Hỡi dòng giống các dân tộc, hãy chúc tôn Đức Giê-hô-va,Hãy quy vinh quang và quyền năng về Đức Giê-hô-va;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Hãy quy về cho CHÚA, hỡi các dòng họ của muôn dân,Hãy quy về cho CHÚA vinh hiển và quyền năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Hỡi các dân tộc, hãy dâng lên CHÚA, Hãy dâng lên CHÚA vinh quang và sức mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hỡi các dân trên đất hãy ca ngợi CHÚA.Hãy ca ngợi vinh hiển và quyền năng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

29要將耶和華的名所當得的榮耀歸給他,拿供物來獻在他面前;當敬拜神聖榮耀的耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khá tôn Đức Giê-hô-va vinh hiển xứng đáng danh Ngài, Đem lễ vật đến trước mặt Ngài; hãy mặc lấy trang sức thánh khiết mà thờ lạy Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy quy vinh quang về Đức Giê-hô-va xứng đáng với danh Ngài,Hãy đem lễ vật dâng lên trước mặt Ngài;Hãy trang sức bằng sự thánh khiết mà thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hãy quy về cho CHÚA vinh hiển xứng đáng với danh Ngài;Hãy đem một của lễ đến trước thánh nhan Ngài.Hãy tôn thờ CHÚA trong nơi thánh tráng lệ của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hãy dâng lên CHÚA vinh quang xứng với danh Ngài; Hãy đem lễ vật đến trước mặt Ngài, Hãy thờ lạy CHÚA trong sự huy hoàng thánh khiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy ca ngợi vinh hiển của danh Ngài.Hãy mang của lễ mà đến cùng Ngài.Hãy thờ kính CHÚA trong trang phục thánh.

和合本修訂版 (RCUV)

30全地都要在他面前戰抖!世界堅定,不得動搖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hỡi khắp thiên hạ, khá run sợ trước mặt Ngài. Thế giới cũng được vững bền, không sao lay động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hỡi cả trái đất, hãy run sợ trước mặt Ngài!Thế giới được thiết lập vững bền, không bao giờ rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hỡi cả thế giới, khá run sợ trước mặt Ngài.Ðịa cầu đã được lập vững; nó sẽ không bị chuyển dời.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cả trái đất, hãy run sợ trước mặt Ngài; Thật vậy, Ngài thiết lập thế giới và nó không lay chuyển.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hỡi mọi người trên đất hãy run sợ trước mặt Ngài.Trái đất đã được đặt để,nó không thể dời đi nơi khác.

和合本修訂版 (RCUV)

31願天歡喜,願地快樂!願人在列國中說:「耶和華作王了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các từng trời hãy vui mừng, trái đất khá hỉ lạc; Còn trong các nước người ta đáng nói: Đức Giê-hô-va quản trị!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nguyện các tầng trời vui vẻ và đất mừng rỡ!Trong các nước, người ta tung hô: “Đức Giê-hô-va cai trị!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nguyện các từng trời vui mừng, nguyện trái đất vui vẻ;Nguyện người ta nói giữa các quốc gia, “CHÚA trị vì!”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hỡi các tầng trời, hãy vui mừng; hỡi trái đất, hãy vui vẻ; Hỡi dân cư các nước, hãy tuyên xưng: ‘CHÚA là vua cai trị.’

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trời hãy vui mừng, và đất hãy hớn hở.Dân chúng các nơi hãy nói, “CHÚA là vua!”

和合本修訂版 (RCUV)

32願海和其中所充滿的澎湃!願田和其中所有的都歡樂!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Biển và mọi vật ở trong phải dội tiếng lớn; Đồng nội và vạn vật trong nó đều khá vui vẻ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nguyện biển và mọi vật trong biển gầm vang;Đồng ruộng và mọi vật trong nó đều hớn hở!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nguyện đại dương và mọi vật trong nó gầm vang;Nguyện đồng xanh và mọi vật trong nó mừng rỡ;

Bản Dịch Mới (NVB)

32Biển và mọi vật trong biển gầm thét; Đồng nội và mọi vật trong đó đều hân hoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Biển và mọi loài trong đó hãy la lớn,đồng ruộng và mọi thứ trong đó hãy vui mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

33那時,林中的樹木都要在耶和華面前歡呼,因為他來要審判全地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Bấy giờ các cây cối trong rừng sẽ hát mừng rỡ trước mặt Đức Giê-hô-va; Vì Ngài đến đặng xét đoán thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Bấy giờ, cây cối trong rừng sẽ reo mừng trước mặt Đức Giê-hô-va,Vì Ngài đến để phán xét thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Bấy giờ mọi cây rừng sẽ hát ca vui vẻ,Ở trước mặt CHÚA, vì Ngài sắp đến để phán xét thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Bấy giờ cây cối trong rừng sẽ ca hát vui vẻ Trước mặt CHÚA, Vì Ngài đến để phán xét trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các cây cối trong rừng sẽ reo vui trước mặt CHÚA.Chúng sẽ hát mừng vì Ngài đến để phân xử thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

34你們要稱謝耶和華,因他本為善,他的慈愛永遠長存!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là nhân từ; Sự thương xót Ngài còn đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện;Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Hãy cảm tạ CHÚA, vì Ngài rất tốt,Vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện; Tình yêu thương Ngài còn đến đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài nhân từ.Tình yêu Ngài còn đến đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

35你們要說:「拯救我們的上帝啊,求你拯救我們,聚集我們,救我們脫離列國,我們好頌揚你的聖名,以讚美你為誇勝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hãy nói: Hỡi Đức Chúa Trời, Đấng chửng cứu chúng tôi! xin hãy cứu rỗi chúng tôi, Hiệp chúng tôi lại, và giải thoát khỏi các nước, Để chúng tôi cảm tạ danh thánh Chúa, Và nhờ sự ngợi khen Chúa mà lấy làm được vinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Hãy nói: “Lạy Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng con! Xin cứu chúng con,Nhóm họp và giải cứu chúng con từ giữa các nước,Để chúng con cảm tạ danh thánh Chúa,Và được vinh hạnh ca ngợi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Xin mọi người hãy nói: “Ôi CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con,Xin giải cứu chúng con,Xin đem chúng con từ giữa các dân trở về,Ðể chúng con cảm tạ danh thánh của Ngài,Và tôn vinh ca ngợi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Hãy nói: “Lạy Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng tôi, xin cứu rỗi chúng tôi; Xin tập họp và giải cứu chúng tôi từ các nước Để chúng tôi cảm tạ danh thánh Ngài Và được vinh hiển trong khi ca ngợi Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hãy thưa cùng Ngài,“Lạy Thượng Đế là Đấng Cứu Chuộc chúng tôi,xin hãy giải cứu chúng tôi,mang chúng tôi trở về và cứu chúng tôi từ các nước khác.Thì chúng tôi sẽ cảm tạ Ngài và hết lòng ca ngợi Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

36耶和華-以色列的上帝是應當稱頌的,從亙古直到永遠。」全體百姓都說:「阿們!」並且讚美耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đáng khen ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Từ đời đời cho đến đời đời! Cả dân sự đều đáp rằng: A-men! và ngợi khen Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,Từ trước vô cùng cho đến đời đời!”Toàn dân đồng thanh đáp: “A-men!” Và ca ngợi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,Từ đời đời cho đến đời đời.”Xin mọi người hãy nói, “A-men!” và hãy ca ngợi CHÚA!

Bản Dịch Mới (NVB)

36CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên Đáng được chúc tụng đời đời. Toàn dân hãy nói: “A-men! Ha-lê-lu-gia!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Hãy ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.Ngài hằng hữu từ ngàn xưa cho đến mãi mãi.Toàn dân đều nói “A-men” và ca ngợi CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

37大衛亞薩和他的弟兄留在耶和華的約櫃那裏,經常在約櫃前事奉,天天盡本分供職,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vậy, Đa-vít đặt A-sáp và anh em người tại đó, trước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, hầu cho mỗi ngày phục sự luôn luôn ở trước hòm, làm việc ngày nào theo ngày nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vậy, Đa-vít chỉ định A-sáp và anh em ông ấy ở lại trước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va để túc trực phục vụ Hòm Giao Ước hằng ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ða-vít để A-sáp và bà con của ông ấy ở lại tại đó trước Rương Giao Ước của CHÚA, để họ phục vụ thường xuyên mỗi ngày trước Rương Thánh như đã định.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vua Đa-vít để A-sáp và họ hàng người ở lại đó, túc trực trước rương giao ước của CHÚA và thường xuyên mỗi ngày phụng vụ rương giao ước theo qui định.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó Đa-vít để A-sáp và các người Lê-vi khác đứng trước mặt Rương Giao Ước với CHÚA. Họ ở đó để phục vụ công tác mỗi ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

38又有俄別‧以東和他的弟兄六十八人;耶杜頓的兒子俄別‧以東,以及何薩作門口的守衛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Cũng đặt Ô-bết-Ê-đôm và anh em người làm kẻ giữ cửa, số được sáu mươi tám người, và Ô-bết-Ê-đôm, con trai của Giê-đu-thun, cùng Hô-sa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vua cũng chỉ định Ô-bết Ê-đôm và sáu mươi tám anh em ông ấy phục vụ tại đó. Ô-bết Ê-đôm, con trai của Giê-đu-thun, và Hô-sa làm người gác cổng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ông cũng để Ô-bết Ê-đôm và sáu mươi tám người bà con của ông ấy ở lại đó. Ô-bết Ê-đôm con của Giê-đu-thun và Hô-sa đặc trách việc giữ cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vua cũng đặt Ô-bết Ê-đôm và họ hàng người, sáu mươi tám người ở đó; Ô-bết Ê-đôm, con trai của Giê-đu-thun, và Hô-sa là người giữ cổng;

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đa-vít cũng để Ô-bết Ê-đôm và sáu mươi tám người Lê-vi phục vụ chung với họ. Hô-sa và Ô-bết Ê-đôm, con Giê-đu-thun lo nhiệm vụ canh gác.

和合本修訂版 (RCUV)

39還有撒督祭司和他弟兄眾祭司在基遍的丘壇、耶和華的帳幕前,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39lại đặt thầy tế lễ cả Xa-đốc và anh em người, là những thầy tế lễ ở trước đền tạm của Đức Giê-hô-va, tại nơi cao trong Ga-ba-ôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vua chỉ định thầy tế lễ Xa-đốc và các thầy tế lễ anh em ông ấy phục vụ trước Đền Tạm của Đức Giê-hô-va tại nơi cao ở Ga-ba-ôn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngoài ra, ông cũng để Tư Tế Xa-đốc và bà con của ông ấy làm tư tế trước Ðền Tạm của CHÚA ở nơi cao tại Ghi-bê-ôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vua lập thầy tế lễ Xa-đốc và những thầy tế lễ họ hàng người túc trực đền tạm của CHÚA, được đặt ở một nơi cao tại Ga-ba-ôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Đa-vít để thầy tế lễ Xa-đốc và các thầy tế lễ khác phục vụ cùng ông trước Lều của CHÚA ở nơi thờ phụng tại Ghi-bê-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

40在燔祭壇上,每日早晚,照着寫在耶和華律法書上所吩咐以色列的,經常獻燔祭給耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40đặng sớm mai và chiều hằng dâng những của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tại trên bàn thờ của lễ thiêu, tùy theo các điều chép trong luật pháp của Đức Giê-hô-va, mà Ngài đã truyền dạy cho Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40mỗi buổi sáng và chiều, họ dâng tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va trên bàn thờ tế lễ thiêu, theo đúng mọi điều đã chép trong luật pháp mà Đức Giê-hô-va đã truyền dạy cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40để họ thường xuyên dâng các của lễ thiêu lên CHÚA trên bàn thờ dâng của lễ thiêu, mỗi sáng và mỗi chiều, theo như mọi điều đã ghi trong luật pháp CHÚA đã truyền cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

40để thường xuyên mỗi sáng và chiều dâng tế lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ tế lễ thiêu theo như mọi điều ghi chép trong luật của CHÚA đã truyền cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Mỗi sáng và chiều họ dâng của lễ thiêu trên bàn thờ theo đúng các qui tắc trong Lời Giáo Huấn của CHÚA đã được ban cho dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

41與他們一同的還有希幔耶杜頓,和其餘被選、名字錄在冊上的,為要稱謝耶和華,因他的慈愛永遠長存。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41với chúng có đặt Hê-man, Giê-đu-thun, và những người đã được chọn khác, gọi từng danh, đặng ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì sự thương xót Ngài còn đến đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Cùng với họ có Hê-man, Giê-đu-thun và những người đã được chọn đích danh khác để chúc tụng Đức Giê-hô-va vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Cùng ở với họ có Hê-man, Giê-đu-thun, và những người khác đã được chọn và được nêu đích danh để lo việc tạ ơn CHÚA, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Cùng với những người ấy, Hê-man, Giê-đu-thun và những người chọn lựa khác được đề cử theo tên để cảm tạ CHÚA vì tình yêu thương Ngài còn đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Cùng với họ có Hê-man và Giê-đu-thun cùng các người Lê-vi khác. Họ được chọn đích danh để ca ngợi CHÚA chẳng hạn như hát khúc Ca tụng CHÚA vì tình yêu Ngài còn đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

42希幔耶杜頓同他們吹號、敲鈸,聲音響亮,並用其他樂器配合,歌頌上帝。耶杜頓的子孫作門口的守衛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42còn Hê-man và Giê-đu-thun cầm những kèn và chập chỏa để làm nó vang dậy lên, cùng các nhạc khí dùng về bài ca hát của Đức Chúa Trời; các con trai của Giê-đu-thun thì đứng tại nơi cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Hê-man và Giê-đu-thun sử dụng kèn, chập chõa và các nhạc cụ khác để ca tụng Đức Chúa Trời. Còn các con trai của Giê-đu-thun lo việc gác cổng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Hê-man và Giê-đu-thun được trao cho các kèn, các khánh chiêng, và mọi thứ nhạc khí để họ lo việc tấu nhạc khi hát thánh ca. Các con của Giê-đu-thun được chỉ định túc trực nơi cổng chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Còn Hê-man và Giê-đu-thun sử dụng kèn, chập chỏa và những nhạc cụ dùng trong các bài hát ca tụng Đức Chúa Trời. Các con của Giê-đu-thun lo việc giữ cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Hê-man và Giê-đu-thun cũng có nhiệm vụ thổi kèn, đánh chập chỏa và chơi các nhạc cụ khác khi người ta hát lên cho Thượng Đế. Các con trai Giê-đu-thun lo nhiệm vụ gác cửa.

和合本修訂版 (RCUV)

43於是眾百姓各自回家,大衛也回去為家人祝福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Cả dân sự đều đi, mỗi người trở về nhà mình; còn Đa-vít trở về đặng chúc phước cho nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Mọi người ai về nhà nấy; còn Đa-vít cũng trở về nhà để chúc phước cho gia đình mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau đó, toàn dân I-sơ-ra-ên rời nơi ấy trở về nhà họ. Ða-vít cũng trở về nhà ông và chúc phước cho gia đình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tất cả mọi người ra về, ai về nhà nấy; còn vua Đa-vít trở về nhà để chúc phước cho gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Rồi tất cả dân chúng ra về. Mọi người đều trở về nhà. Đa-vít cũng về nhà chúc phước cho các người trong gia đình mình.