So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Vớt tễ ki, Nahat puo Amôn cuchĩt; chơ Hanun con samiang án ễn cỡt puo pláih mpoaq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc đó, Na-hách, vua dân Am-môn, băng hà, và con trai người kế người làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc đó, vua dân Am-môn là Na-hách băng hà, và con trai vua lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó ít lâu Na-hách vua của dân Am-môn băng hà; con trai của ông lên ngai kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau một thời gian, Na-hách, vua dân Am-môn qua đời, con trai người lên kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi Na-hách, vua Am-môn qua đời thì con ông lên nối ngôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Puo Davĩt pai neq: “Cứq ễ cỡt ratoi cớp puo Hanun, yuaq Nahat mpoaq án cơi táq o chóq cứq.”Ngkíq án ớn máh ranễng án pỡq meq cớp apáh ŏ́c ngua tê cớp Hanun.Tữ máh ranễng ki toâq pỡ cutễq Amôn, chơ alới sễq ramóh puo Hanun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít nói: Ta muốn làm ơn cho Ha-nun, con trai của Na-hách, vì cha người đã làm ơn cho ta. Đa-vít bèn sai những sứ giả đến an ủi người về sự cha người đã băng hà. Vậy các đầy tớ của Đa-vít đến cùng Ha-nun tại trong xứ dân Am-môn, đặng an ủi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít nói: “Ta muốn bày tỏ tình thân thiện với Ha-nun, con của Na-hách, như cha vua ấy đã đối xử với ta.” Đa-vít sai sứ giả đến an ủi Ha-nun về việc thân phụ vua ấy băng hà. Vậy, các đầy tớ của Đa-vít đến gặp Ha-nun trong xứ dân Am-môn để phân ưu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít nói, “Ta nên đối xử tử tế với Ha-nun con của Na-hách, vì cha của ông ấy đã đối xử tử tế với ta.” Vậy Ða-vít sai các sứ giả đến phân ưu với ông ấy về việc cha của ông qua đời. Khi các tôi tớ của Ða-vít đến với Ha-nun trong xứ của dân Am-môn để phân ưu với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít nói: “Ta sẽ lấy tình thương mà đối xử với Ha-nun, con trai của Na-hách, vì cha người đã lấy tình thương đối xử với ta.” Vua Đa-vít gởi sứ giả đến chia buồn với Ha-nun về vua cha. Vậy, các bề tôi của vua Đa-vít đến cùng Ha-nun trong đất Am-môn để chia buồn cùng vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít nói, “Na-hách rất trung thành với ta cho nên ta cũng sẽ trung thành với Ha-nun, con trai người.” Vậy Đa-vít sai sứ đến an ủi Ha-nun về cái chết của cha ông. Các sĩ quan của Đa-vít đi đến xứ dân Am-môn để an ủi Ha-nun.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ma cũai arieih tỗp Amôn pai chóq puo alới neq: “Nŏ́q anhia chanchớm puo Davĩt ớn cũai nâi toâq meq cỗ mpoaq anhia cuchĩt tỡ? Lứq samoât, tỡ bữn ngkíq. Án ớn cũai nâi toâq pỡ nâi la cỗ ễ tutuaiq nhêng vil hái dŏq khễ án mut chíl.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng các quan trưởng dân Am-môn tâu với Ha-nun rằng: Vua há có tưởng rằng Đa-vít sai những kẻ an ủi đến cùng vua, là vì tôn kính thân phụ vua sao? Các đầy tớ hắn đến cùng vua há chẳng phải để tra xét và do thám xứ, hầu cho hủy phá nó sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng các quan trưởng dân Am-môn tâu với Ha-nun: “Vua tưởng rằng Đa-vít sai sứ giả đến an ủi vua là vì tôn kính thân phụ vua sao? Các đầy tớ hắn đến với vua chẳng phải là để xem xét và do thám xứ để hủy diệt đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3triều thần của dân Am-môn nói với Ha-nun, “Bệ hạ tưởng rằng Ða-vít sai các sứ giả của hắn đến để an ủi bệ hạ vì tôn kính thân phụ của bệ hạ đó sao? Há chẳng phải các sứ giả của hắn đến để dòm ngó, hầu tìm cách lật đổ và dò thám xứ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng các tướng lãnh Am-môn nói với vua rằng: “Ngài tưởng Đa-vít sai người đến chia buồn với ngài là vì tôn kính vua cha sao? Không phải các bề tôi của hắn đến với ngài để quan sát, do thám và lật đổ đất nước này sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng các lãnh tụ Am-môn bảo Ha-nun rằng, “Vua tưởng Đa-vít muốn tỏ lòng tôn kính cha vua bằng cách gởi người đến an ủi vua sao? Không phải đâu! Ông ta sai họ đi do thám đất đai chúng ta để chiếm lấy đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ngkíq, Hanun cỗp cũai ranễng Davĩt, cớp ớn noau cũah sóc bễc alới, dếh cứt táh tampâc alới tễ pống pang asễng. Chơ noau tuih alới chu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ha-nun bèn bắt các tôi tớ của Đa-vít, biểu cạo râu họ đi, cắt áo họ từ chặng phân nửa cho đến lưng, rồi đuổi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ha-nun bắt các sứ giả của Đa-vít cạo râu và cắt một nửa áo của họ cho đến mông, rồi đuổi về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì thế, Ha-nun truyền bắt hết các tôi tớ của Ða-vít, cho cạo nhẵn râu của họ, cắt áo quần của họ lên đến tận mông, rồi đuổi họ ra đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Như thế Ha-nun bắt các bề tôi của Đa-vít, cạo râu, cắt vạt áo đến lưng rồi đuổi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì thế Ha-nun bắt các sứ giả của Đa-vít. Để làm nhục họ, ông cho cạo râu họ và cắt quần áo họ ngang đùi rồi đuổi về.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ngkíq alới sâng casiet lứq, tỡ khớn píh chu. Toâq Davĩt sâng tễ ranáq nâi, án ớn ranễng án ỡt dỡ tâng vil Yê-ri-cô toau toâq sóc bễc alới dáh loah, ki nŏ́q píh chu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có người đi thuật cho Đa-vít hay việc các người nầy; người sai đi đón các người ấy, vì họ xấu hổ lắm. Vua biểu rằng: Hãy ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi đã mọc, bấy giờ sẽ trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy họ ra đi. Có người đến trình cho Đa-vít biết mọi việc. Vua sai người đi đón họ, vì họ rất xấu hổ. Vua bảo: “Hãy ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi mọc lại rồi hãy trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và họ đã ra đi. Khi Ða-vít nghe báo cáo về những gì đã xảy đến cho các sứ giả của ông, ông sai người đi đón họ, vì họ bị sỉ nhục quá đỗi. Vua bảo họ, “Các ngươi cứ ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc dài trở lại, rồi hãy trở về kinh thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ta báo cho vua Đa-vít tình cảnh của những người này; vua sai người đi đón các sứ giả và bảo họ ở tại thành Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc lại rồi hãy trở về vì họ rất hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi dân chúng thuật cho Đa-vít nghe việc đó thì ông sai người ra đón họ vì họ cảm thấy nhục nhã lắm. Vua Đa-vít bảo, “Hãy ở lại Giê-ri-cô cho đến khi râu các ngươi mọc lại rồi về nhà.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Toâq tỗp Amôn dáng alới khoiq táq yỗn Davĩt sâng ũan, ngkíq alới ĩt práq mán 34,000 ki-lô dŏq chang sễ aséh rachíl cớp tahan ca dững sễ aséh ki tễ cruang Mê-sapô-tamia coah angia pỡng, cớp tễ vil Maca cớp vil Sô-ba tâng cruang Si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi dân Am-môn thấy Đa-vít lấy họ làm gớm ghiếc, thì Ha-nun và dân Am-môn bèn sai người đem một ngàn ta-lâng bạc đặng đi đến Mê-sô-bô-ta-mi, A-ram-Ma-a-ca, và Xô-ba, mà mướn cho mình những xe cộ và quân kỵ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi dân Am-môn thấy Đa-vít ghê tởm chúng thì Ha-nun và dân Am-môn sai người đem ba mươi tấn bạc đi đến Mê-sô-pô-ta-mi, A-ram Ma-a-ca, và Xô-ba, để thuê chiến xa và kỵ binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi dân Am-môn thấy chúng đã tự làm cho mình trở nên hôi thối đối với Ða-vít, thì Ha-nun và dân Am-môn gởi một ngàn ta-lâng bạc để thuê các xe chiến mã và kỵ binh từ Mê-sô-pô-ta-mi-a, từ A-ram Ma-a-ca, và từ Xô-ba đến giúp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi dân Am-môn thấy mình trở nên như mùi hôi tanh đối với Đa-vít, vua Ha-nun và dân Am-môn sai người đem ba mươi bốn tấn bạc đi mướn xe chiến mã và kỵ binh của A-ram Na-ha-ra, A-ram Ma-a-ca và Xô-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người Am-môn biết rằng họ đã sỉ nhục Đa-vít nên Ha-nun và dân Am-môn gởi khoảng bảy mươi lăm ngàn cân bạc để thuê các quân xa và người điều khiển quân xa từ vùng Tây Bắc Mê-sô-bô-ta-mi, A-ram Ma-a-ca, và Xô-ba.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Alới chang sễ aséh rachíl 32,000 lám cớp tỗp tahan puo Maca hỡ; chơ alới táq dỗn cheq vil Mê-daba, cớp máh cũai Amôn tễ dũ vil thrũan loŏh ễ rachíl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng mướn cho mình ba vạn hai ngàn cỗ xe, vua xứ Ma-a-ca với dân người; họ kéo đến đóng tại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn từ các thành của họ nhóm lại đặng ra trận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng thuê ba mươi hai nghìn cỗ xe và thuê cả vua xứ Ma-a-ca cùng với quân lính của vua nữa. Chúng kéo đến đóng tại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn từ các thành của chúng tập hợp lại để ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng đã thuê được ba mươi hai ngàn xe chiến mã và Vua Ma-a-ca với quân đội của ông ấy. Chúng kéo đến và hạ trại trước Mê-đê-ba. Dân Am-môn cũng ban lịnh tổng động viên trong các thành của chúng và kéo quân ra trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ mướn ba mươi hai ngàn xe chiến mã cùng vua Ma-a-ca và quân đội người; chúng đến và đóng quân phía trước Mê-đê-ba. Còn dân Am-môn từ các thành của họ tụ họp lại và tiến ra chiến trận.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quân Am-môn thuê ba mươi hai ngàn quân xa, vua Ma-a-ca và đạo quân của vua. Họ đến đóng quân gần thị trấn Mê-đê-ba. Chính quân Am-môn cũng đi ra khỏi các thị trấn sẵn sàng tác chiến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Tữ puo Davĩt dáng tỗp Amôn táq ngkíq, án ớn Yô-ap cớp nheq tỗp tahan pỡq chíl tỗp Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít hay điều đó, bèn sai Giô-áp và cả đạo binh, đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hay tin đó, Đa-vít sai Giô-áp ra trận cùng với một đạo quân toàn là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Ða-vít nghe tin đó, ông sai Giô-áp và toàn thể đạo quân gồm các dũng sĩ kéo đi đối phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nghe như thế, vua Đa-vít cử Giô-áp đem cả đạo quân ra, toàn là dũng sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi Đa-vít nghe tin đó liền sai Giô-áp kéo toàn quân ra nghênh chiến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Máh tahan tỗp Amôn loŏh tễ vil, cớp thrũan ễ rachíl; tỗp alới ỡt bân ngoah toong viang vil alới. Cớp máh puo ca toâq rachuai ki ỡt yáng tiah vil.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dân Am-môn kéo ra, dàn trận nơi cửa thành; còn các vua đã đến phù trợ, đều đóng riêng ra trong đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Dân Am-môn kéo ra, dàn trận nơi cổng thành; còn các vua đồng minh thì đóng ở ngoài cánh đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quân Am-môn kéo ra và dàn trận trước cổng thành, còn các vua đã kéo quân đến đánh thuê đóng quân ngoài đồng trống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người Am-môn tiến ra, dàn trận tại cổng thành; còn các vua đã đến thì đóng nơi đồng trống.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Quân Am-môn kéo ra chuẩn bị đánh nhau ở cổng thành. Các vua đến trợ lực chúng cũng kéo nhau ra giữa đồng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yô-ap hữm cũai par‑ũal ễ mut chíl tễ moat cớp tễ clĩ; ngkíq án rưoh tahan I-sarel khễuq lứq pỡq crŏ́q chíl máh tahan tỗp Si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Giô-áp thấy quân thù đã bày trận đằng trước và đằng sau mình, bèn chọn những kẻ mạnh dạn trong đạo quân Y-sơ-ra-ên mà dàn trận đối cùng quân Sy-ri;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Giô-áp thấy quân thù đã dàn trận phía trước và phía sau mình, ông chọn một số dũng sĩ trong đạo quân Y-sơ-ra-ên và dàn trận đối diện quân A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Giô-áp thấy rằng địch quân đã dàn trận và đặt ông ở trong thế lưỡng đầu thọ địch, ông chọn một số quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên ra dàn trận đối phó với quân A-ram;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thấy quân địch dàn trận phía trước lẫn phía sau mình, Giô-áp chọn những binh sĩ tinh nhuệ nhất của Y-sơ-ra-ên và đặt họ đối diện với quân Sy-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giô-áp thấy đối phương ở phía trước lẫn phía sau mình cho nên ông chọn những quân sĩ thiện chiến nhất của Ít-ra-en ra đánh nhau với quân A-ram.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ma tahan clữi tễ ki, án yỗn Abi-sai, a‑ễm án, ễn cỡt sốt. Tỗp nâi crŏ́q ễ chíl tỗp Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11quân lính còn lại, người phú cho A-bi-sai, là em mình; chúng bày trận đối với dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Số quân còn lại, ông giao cho em của ông là A-bi-sai; họ dàn trận đối diện với dân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11số quân còn lại, ông đặt dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai em ông, và họ dàn trận đối phó với quân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Quân còn lại ông trao cho A-bi-sai, em mình chỉ huy, và đặt họ đối diện với quân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phần còn lại của quân lực Giô-áp giao cho A-bi-sai, em mình, chỉ huy. Rồi họ kéo nhau ra đánh quân Am-môn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yô-ap atỡng Abi-sai neq: “Khân mới hữm tahan Si-ri chíl riap cứq, cóq mới toâq rachuai cứq. Ma khân tahan Amôn chíl riap mới, ki cứq lứq pỡq rachuai mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người nói: Nếu quân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ giúp đỡ anh; còn nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ giúp đỡ em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ông nói: “Nếu quân A-ram mạnh hơn anh, em sẽ tiếp viện anh; còn nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp viện em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông nói, “Nếu quân A-ram quá mạnh đối với anh, em hãy đến giúp anh; còn nếu quân Am-môn quá mạnh đối với em, anh sẽ đến giúp em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-áp bảo: “Nếu quân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ tiếp cứu anh; nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ tiếp cứu em.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giô-áp bảo A-bi-sai, “Nếu người A-ram mạnh hơn anh, em phải đến giúp anh. Nhưng nếu quân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cóq hái sabớng cớp clŏ́q lứq! Cóq hái rachíl nheq rangứh rahỡ dŏq rachuai máh cũai proai hái, cớp máh vil Yiang Sursĩ yỗn hái ndỡm. Sễq Yiang Sursĩ táq nŏ́q án hữm o dũ ranáq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khá vững lòng bền chí; hãy vì dân ta vì các thành của Đức Chúa Trời ta, mà làm như cách đại trượng phu; nguyện Đức Giê-hô-va làm theo ý Ngài lấy làm tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy mạnh dạn, can đảm lên! Hãy vì dân tộc chúng ta, vì các thành của Đức Chúa Trời chúng ta mà chiến đấu. Nguyện Đức Giê-hô-va làm theo ý Ngài lấy làm tốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy mạnh mẽ. Chúng ta hãy can đảm lên vì dân tộc của chúng ta và vì các thành của Ðức Chúa Trời chúng ta. Cầu xin CHÚA làm điều gì Ngài thấy là tốt đẹp đối với Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy mạnh mẽ và can đảm chiến đấu cho dân tộc chúng ta, cho các thành của Đức Chúa Trời chúng ta. CHÚA sẽ làm điều tốt đẹp theo mắt Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy mạnh dạn lên. Chúng ta phải anh dũng chiến đấu cho dân tộc ta và cho các thành của Thượng Đế chúng ta. CHÚA sẽ làm điều Ngài cho là phải.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Yô-ap cớp tahan án mut chíl tỗp Si-ri, ma tahan Si-ri lúh práng chái nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, Giô-áp và quân lính theo người đều đến gần đối cùng quân Sy-ri đặng giao chiến; quân Sy-ri chạy trốn khỏi trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, Giô-áp và quân lính theo ông đều đến gần đối đầu với quân A-ram để giao chiến; quân A-ram chạy trốn khỏi ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy Giô-áp và đội quân của ông tiến đến tấn công quân A-ram, và chúng đã bỏ chạy trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ Giô-áp tiến quân tấn công quân Sy-ri và chúng bỏ chạy trước mặt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Giô-áp và toàn quân đi theo ông kéo ra tấn công quân A-ram. Quân A-ram bỏ chạy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tữ tahan Amôn hữm tahan Si-ri lúh pláh nheq, ngkíq tỗp alới lúh tê tễ Abi-sai, a‑ễm Yô-ap; alới lúh amut chu clống vil. Moâm ki Yô-ap píh chu pỡ vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi quân Am-môn thấy quân Sy-ri đã chạy trốn, thì cũng chạy trốn khỏi trước mặt A-bi-sai, em Giô-áp, mà trở vào thành. Giô-áp bèn trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram đã chạy trốn thì cũng chạy trốn khỏi A-bi-sai, em Giô-áp, mà trở vào thành. Sau đó, Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram đã bỏ chạy, chúng cũng bỏ chạy trước mặt A-bi-sai em của Giô-áp, và rút vào trong thành. Sau đó Giô-áp kéo quân trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quân Am-môn thấy quân Sy-ri bỏ chạy cũng chạy trốn trước mặt A-bi-sai, em Giô-áp; chúng chạy vào thành mình. Như vậy Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi quân Am-môn thấy quân A-ram bỏ chạy thì chúng cũng bỏ chạy khỏi A-bi-sai, em Giô-áp, và trốn về thành mình. Giô-áp liền trở về Giê-ru-sa-lem.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tữ tỗp Si-ri dáng alới cỡt pê cớp tỗp I-sarel, ngkíq alới dững nheq tữh tahan tễ vil canŏ́h ỡt coah angia mandang loŏh crỗng Ơ-phơ-rat; cớp alới yỗn Sô-phac, la cũai taniap máh tahan puo Hada-dê-sơ, cỡt cũai ayông tỗp ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi quân Sy-ri thấy mình bị thua trước mặt Y-sơ-ra-ên, bèn sai sứ giả đến biểu dân Sy-ri ở bên kia sông ra, có Sô-phác, quan tướng của đạo binh Ha-đa-rê-xe, quản lãnh chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi quân A-ram thấy mình bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại thì sai sứ giả đến cầu viện với quân Sy-ri ở bên kia Sông do Sô-phác, quan tướng của đạo binh Ha-đa-rê-xe, chỉ huy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi quân A-ram thấy rằng chúng đã bị quân I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng sai các sứ giả về kêu quân A-ram ở phía bên kia Sông Ơ-phơ-rát kéo qua tiếp viện. Sô-phách chỉ huy trưởng quân đội của Ha-đa-đê-xe dẫn đầu đoàn quân tiếp viện ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi người Sy-ri thấy mình bị thua quân Y-sơ-ra-ên; họ gởi sứ giả cầu viện quân Sy-ri từ bên kia sông Ơ-phơ-rát đến; có tướng Sô-phác của đạo quân Ha-đa-rê-xe thống lĩnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi quân A-ram thấy Ít-ra-en đã đánh bại mình liền sai sứ mang các quân A-ram khác từ phía Đông của sông Ơ-phơ-rát đến. Lãnh tụ của nhóm đó là Sóp-hách, tư lệnh quân đội của Ha-đa-đê-xe.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Toâq puo Davĩt sâng ngkíq, án parỗm nheq tữh tahan tỗp I-sarel; chơ alới clong crỗng Yôr-dan, cớp ỡt acoan ngki, ễ rachíl cớp tahan tỗp Si-ri. Chơ alới rachíl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít hay điều đó, liền nhóm cả Y-sơ-ra-ên, sang qua sông Giô-đanh, đến cùng quân Sy-ri và dàn trận nghịch cùng chúng nó. Vậy, khi Đa-vít đã bày trận đối với dân Sy-ri, thì chúng nó đánh lại với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đa-vít hay tin đó, liền tập hợp toàn quân Y-sơ-ra-ên vượt sông Giô-đanh, đến dàn trận và đánh quân A-ram. Khi Đa-vít đã dàn trận đối diện quân A-ram thì chúng giao chiến với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ða-vít nghe tin ấy, ông triệu tập toàn thể quân I-sơ-ra-ên lại, vượt qua Sông Giô-đanh, tiến đến ngăn địch, và dàn trận đối phó với chúng. Sau khi Ða-vít đã dàn trận để đương đầu với quân A-ram, chúng đã tiến đến tấn công ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi hay tin, Đa-vít tập họp toàn quân Y-sơ-ra-ên, vượt sông Giô-đanh, tiến ra trận; người dàn quân đối diện quân địch. Đa-vít dàn quân giao chiến và quân Sy-ri chiến đấu chống lại người.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít nghe vậy liền triệu tập toàn dân Ít-ra-en. Họ băng qua sông Giô-đanh. Ông chuẩn bị cho họ ra trận đối đầu với quân A-ram. Quân A-ram chiến đấu với Đa-vít,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18ma tỗp Si-ri lúh tỗp I-sarel. Puo Davĩt cớp tỗp tahan án rapuai cớp cachĩt tahan dững sễ aséh rachíl 7,000 náq, cớp tahan pỡq ayững 40,000 náq. Tỗp alới bữn cachĩt dếh Sô-phac, la cũai taniap tahan tỗp Si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quân Sy-ri chạy trốn khỏi trước mặt Y-sơ-ra-ên; Đa-vít giết của quân Sy-ri bảy ngàn lính cầm xe, bốn vạn lính bộ và cũng giết Sô-phác, quan tổng binh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Quân A-ram chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên. Đa-vít giết bảy nghìn kỵ binh, bốn mươi nghìn bộ binh của quân A-ram, và cũng giết Sô-phác, tướng chỉ huy quân đội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên quân A-ram đã bỏ chạy trước mặt quân I-sơ-ra-ên. Ða-vít đánh giết bảy ngàn quân dẫn xe chiến mã của dân A-ram và bốn mươi ngàn bộ binh của chúng. Ông cũng giết luôn Sô-phách, tướng chỉ huy quân đội của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quân Sy-ri thua chạy trước quân Y-sơ-ra-ên. Đa-vít tiêu diệt bảy ngàn kỵ binh và bốn chục ngàn bộ binh Sy-ri; người cũng giết Sô-phác, tướng thống lĩnh đạo binh của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18nhưng chúng bỏ chạy trước mặt người Ít-ra-en. Đa-vít giết bảy ngàn lính cỡi quân xa, và bốn mươi ngàn lính bộ của A-ram. Ông cũng giết Sóp-hách, tư lệnh quân đội A-ram.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Toâq máh puo ỡt tâng talang atĩ Hada-dê-sơ dáng alới cỡt pê cớp tahan cũai I-sarel, ngkíq alới táq tếc parkhán sễq cỡt ratoi cớp puo Davĩt, cớp chĩuq ỡt tâng talang atĩ án. Chơ tỗp Si-ri tỡ ễq rachuai noâng tỗp Amôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các đầy tớ của Ha-đa-rê-xe thấy chúng bị bại trước mặt Y-sơ-ra-ên, bèn lập hòa cùng Đa-vít và phục dịch người; về sau dân Sy-ri chẳng còn muốn tiếp cứu dân Am-môn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các đầy tớ của Ha-đa-rê-xe thấy chúng bị quân Y-sơ-ra-ên đánh bại thì cầu hòa với Đa-vít và phục dịch vua. Về sau, dân A-ram không còn muốn tiếp viện dân Am-môn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi các tôi tớ của Ha-đa-đê-xe thấy rằng chúng đã bị I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng xin làm hòa với Ða-vít và thần phục ông. Từ đó dân A-ram không muốn giúp dân Am-môn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi các vua chư hầu của Ha-đa-rê-xe thấy họ bị Y-sơ-ra-ên đánh bại thì cầu hòa với vua Đa-vít và thần phục người; còn người Sy-ri thì không muốn tiếp cứu người Am-môn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi những kẻ phục vụ Ha-đa-đê-xe thấy quân Ít-ra-en đã đánh bại mình liền cầu hòa với Đa-vít và phục tòng ông. Quân A-ram không còn dám giúp quân Am-môn nữa.